Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế chủ đề dạy học “Sống chủ động, sáng tạo” trong môn Giáo dục công dân Lớp 8

Trong chương trình giáo dục phổ thông thì môn GDCD có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục học sinh về ý thức và hành vi, góp phần trang bị cho học sinh kỹ năng sống, rèn luyện ý thức sống của người công dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài và cũng không hề đơn giản trước những làn sóng văn hóa của thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế thị trường. Đặc biệt là khi chúng ta đang quyết tâm triển khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển con người toàn diện thì hơn bao giờ hết, bộ môn GDCD giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là môn học cần thiết, không chỉ trang bị cho người học những tri thức đạo đức mà điều quan trọng là rèn luyện cho học sinh thói quen, kỹ năng và thực hiện hành vi quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy hiện nay thì môn GDCD vẫn bị nhìn nhận đánh giá là môn học phụ, không quan trọng, ai dạy cũng được. Học sinh thì chỉ cần học qua loa cốt có điểm để được lên lớp.
Giáo viên giảng dạy chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu việc đầu tư vào chuyên môn, ít tìm tòi tư liệu chủ yếu là dạy lý thuyết, bám vào SGK, thiếu liên hệ thực tiễn vào bài học cho nên sức thuyết phục, độ cảm xúc của bài chưa cao. Hơn nữa thời lượng dành cho môn GDCD chỉ có 1 tiết/ tuần mà lượng kiến thức thì khá nhiều, không chỉ riêng nội dung chính của bộ môn mà nhiều nội dung giáo dục khác được tích hợp vào môn GDCD nên việc dạy học mang nặng tính khái quát, giáo viên không có nhiều thời gian giảng dạy cặn kẽ cho học sinh những nội dung, vấn đề nào đó mà học sinh có nhu cầu tìm hiểu sâu hơn.
Mặt khác, do ảnh hưởng tiêu cực của xã hội, sự phối kết hợp giữa gia đình nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc quan tâm giáo dục đạo đức cho các em chưa thể hiện rõ nét. Vì vậy, vẫn còn tình trạng một bộ phận nhỏ học sinh chấp hành chưa nghiêm túc nội quy nhà trường, động cơ, ý thức thái độ học tập yếu, thiếu lễ phép với người lớn, giao tiếp ứng xử thiếu văn hóa…Thái độ học tập của các em chưa tốt các em còn rất lười học, lười ghi chép bài.
UBND THÀNH PHỐ VĨNH YÊN PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Thiết kế chủ đề dạy học “Sống chủ động, sáng tạo” trong môn Giáo dục công dân lớp 8 Tác giả sáng kiến: Cao Thu Hường Chức vụ: Giáo viên Mã số: 05/2019/VY Vĩnh Yên, năm 2019 Trong khi đó, công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đi liền với nó là xu thế toàn cầu hóa đang đòi hỏi những con người chủ động, sáng tạo. Hơn ai hết, thanh niên học sinh sẽ là lực lượng nòng cốt, lực lượng chủ yếu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên cần phải rèn luyện phẩm chất đó. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả lựa chọn viết đề tài: Thiết kế chủ đề dạy học “Sống chủ động, sáng tạo” trong môn Giáo dục công dân lớp 8. 2. Tên sáng kiến: Thiết kế chủ đề dạy học “Sống chủ động, sáng tạo” trong môn Giáo dục công dân lớp 8. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên : Cao Thu Hường - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Đồng Tâm - Đồng Tâm - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0989260182. E_mail: caothuhuongdtvy@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Đồng Tâm 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Bộ môn Giáo dục công dân lớp 8 trong nhà trường trung học cơ sở. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 3/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1.Về nội dung của sáng kiến: 7.1.1. Thực trạng môn giáo dục công dân ở trường trung học cơ sở Trong chương trình giáo dục phổ thông thì môn GDCD có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục học sinh về ý thức và hành vi, góp phần trang bị cho học sinh kỹ năng sống, rèn luyện ý thức sống của người công dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài và cũng không hề đơn giản trước những làn sóng văn hóa của thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế thị trường. Đặc biệt là khi chúng ta đang quyết tâm triển khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển con người toàn diện thì hơn bao giờ hết, bộ môn GDCD giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là môn học cần thiết, không chỉ trang bị cho người học những tri thức đạo đức mà điều quan trọng là rèn luyện cho học sinh thói quen, kỹ năng và thực hiện hành vi quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội. 2 Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ. Do đó, việc đưa ra những định hướng trong quá trình xây dựng chủ đề, bao gồm cách thức, quy trình và những nguyên tắc xây dựng chủ đề chỉ là những gợi mở, tham khảo và chờ đợi sự đóng góp tích cực từ kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên trực tiếp tham gia thực hiện mô hình này để đề tài có tính khả dụng. 7.1.2.Dạy học theo chủ đề là gì? Dạy học theo chủ đề (themes based leraning) là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề, có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn. Dạy học theo chủ đề ở bậc THCS là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ, đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài học. Nên cần hiểu dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học. Nhưng chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến việc lựa chọn phương pháp nào phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao cho phù hợp với nó. 7.1.3. Căn cứ thiết kế chủ đề dạy học Có 4 căn cứ thiết kế chủ đề dạy học: + Căn cứ vào chương trình, sách giáo khoa hoặc chuẩn đầu ra (chuẩn kiến thức, kĩ năng). Thực chất là cấu trúc lại chương trình, sách giáo khoa Ví dụ: Trên cơ sở nghiên cứu chương trình, SGK, giáo viên có thể chọn những bài có nội dung kiến thức gần nhau để tập hợp thành chủ đề bao quát kiến thức của các bài đó. 4 Bước 4: Xây dựng bảng mô tả chuẩn kiến thức, kĩ năng theo 4 mức độ nhận thức. Bước 5: Xây dựng các câu hỏi, bài tập tương ứng với bảng mô tả chuẩn kiến thức, kĩ năng. Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học theo nhóm hoạt động: - Đặt vấn đề/khởi động - Hình thành kiến thức mới/ bài mới - Luyện tập/củng cố - Vận dụng, tìm tòi, mở rộng/vận dụng, nâng cao. 7.1.5. Vận dụng thiết kế chủ đề dạy học “Sống chủ động, sáng tạo” trong môn Giáo dục công dân lớp 8 Tên chủ đề: SỐNG CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO I. Mục tiêu của chủ đề 1. Về kiến thức - HS hiểu được thế nào là tự lập, thế nào là động tự giác, sáng tạo. - Nêu được những biểu hiện của người có tính tự lập, những biểu hiện của sự tự giác, sáng tạo trong lao động, trong học tập. - Hiểu được ý nghĩa của tính tự lập, lao động tự giác và sáng tạo. 2. Về kĩ năng - Học sinh biết tự giải quyết, tự làm những công việc hàng ngày của bản thân, trong học tập, lao động, sinh hoạt. - Hình thành ở học sinh một số kĩ năng lao động và sáng tạo trong các lĩnh vực hoạt động. - Biết lập kế hoạch học tập, lao động; biết điều chỉnh, lựa chọn các biện pháp, cách thức thực hiện đề đạt kết quả cao trong lao động, học tập. - Kỹ năng sống: Kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đồng cảm lắng nghe - Rèn luyện năng lực xử lí, phân tích thông tin, biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học cũng như trong thực tế đời sống. - Thực hành kĩ năng tự tìm hiểu, khám phá, đào sâu kiến thức. 3. Về thái độ - Hình thành ở HS ưa thích sống tự lập, không dựa dẫm, ỉ lại, phụ thuộc vào người khác, ý thức tự giác, không hài lòng với biện pháp đã thực hiện và kết quả đã đạt được; luôn luôn hướng tới tìm tòi các mới trong học tập và lao động. - Tích cực sống tự lập, tự giác và sáng tạo trong học tập, lao động. 6 III.Mô tảcác mức độ nhận thức và năng lực hình thành 1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành Nội dung/chủ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dung cao đề/chuẩn Hiểu thế nào là tự Hiểu thế lập; lao động tự giác, nào là tự sáng tạo lập; lao động tự giác, sáng tạo Nêu được những Nhận dạng Lựa chọn biểu hiện của tự lập, được những đúng những sự tự giác, sáng tạo biểu hiện việc làm lao trong lao động, học củatính tự động tự giác, tập lập, sự tự sáng tạo trong giác, sáng tình huống cụ tạo trong thể. lao động, học tập Hiểu được ý nghĩa Từ việc làm cụ của tính tự lập, của thể khái quát lao động tự giác, được ý nghĩa sáng tạo. của tự lập, của lao động tự giác, sáng tạo. Biết lập kế hoạch Lựa chọn Đề xuất được cách học tập, lao động. được những ứng xử mới phù Biết điều chỉnh, lựa hành vi, việc hợp trong một tình chọn các biện pháp, làm có tính tự huống cụ thể. cách thực hiện để đạt lập, lao động kết quả cao trong lao tự giác, sáng động, học tập tạo và chưa tự giác sáng tạo trong một trường hợp cụ thể. Tích cực tự giác và Ưa thích sống Đồng tình ủnh hộ sáng tạo trong lao tự lập. Sẵn những việc làm có động, học tập sàng lao động tính tự lập, lao 8 Lao động sáng tạo là quá trình lao động luôn luôn cải tiến để............., tìm ra cách giải quyết tối ưu nhằm nâng cao chất lượng,lao động. Câu 4: Biểu hiện nào dưới đây là biểu hiện của tính tự lập? A. Không bao giờ nhận sự giúp đỡ của người khác B. Tự lo liệu cuộc sống của mình, không trông chờ vào người khác. C. Không hợp tác với ai trong công việc. D. Luôn làm theo ý mình, không nghe ý kiến của ai cả. Câu 5: Theo em, câu tục ngữ nào dưới đây nói về tính tự lập? A. Cây ngay không sợ chết đứng. B. Ăn chắc mặc bền. C. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. D. Nước lã mà vã nên hồ, tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan. 2.2. Câu hỏi mức độ thông hiểu. Câu 1. Nêu một số biểu hiện của tính tự lập và một số biểu hiện trái với tự lập trong cuộc sống. Câu 2. Biểu hiện của thiếu tự giác và sáng tạo trong học tập và lao động. Lao động tự giác và sáng tạo có ý nghĩa như thế nào? Câu 3. Em hãy nêu những biểu hiện thiếu tự giác trong học tập và lao động. Hậu quả ? Câu 4. Để trở thánh người có tính tự lập học sinh phải rèn luyện như thế nào? 3. Câu hỏi vận dụng thấp. Câu 1. Hãy kể một tấm gương tự giác, sáng tạo trong học tập hoặc lao động mà em biết. Câu 2. Em hãy kể lại một tấm gương tự lập trong cuộc sống mà em biết. Câu 3.Theo em, vì sao trong cuộc sống chúng ta phải biết tự lập? Nếu không có tính tự lập, con người sẽ ra sao? Câu 4. Theo em thế nào là cách giải quyết tối ưu? Thế nào là chất lượng, hiệu quả công việc? Câu 5. Có người cho rằng những người có hoàn cảnh gia đình kinh tế khó khăn dễ có tinh thần tự lập hơn. Có đúng như vậy không? Có thể rút ra kết luận gì? Câu 6. Giang là con út trong gia đình nên bố mẹ rất chiều chuộng. Vì thế dù đã học lớp 8, Giang chưa bao giờ tự giác làm việc nhà. Có lần mẹ nhờ nhặt rau để làm cơm đãi khách, Giang vùng vằng, tỏ vẻ khó chịu, đến khi mẹ không để ý, Giang bỏ lên phòng bật nhạc nghe. - Theo em, sự thiếu tự giác trong lao động của Giang có thể dẫn đến những hậu quả gì? - Nếu ở hoàn cảnh được chiều chuộng như Giang, em sẽ làm gì để mình vẫn có ý thức tự giác trong lao động? 10
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_chu_de_day_hoc_song_chu_dong.docx
thiet_ke_chu_de_day_hoc_song_chu_dong_sang_tao_trong_mon_giao_duc_cong_dan_lop_8_244202015.pdf