Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm hóa học để dạy học tích cực môn hóa học ở trường THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm hóa học để dạy học tích cực môn hóa học ở trường THCS

− Xuất phát từ đặc thù bộ môn: Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, chuyên

nghiên cứu cấu tạo các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Bằng những

thí nghiệm hóa học để sáng tỏ mối liên hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích được

bản chất của các hiện tượng hóa học để học sinh có được những kiến thức, kỹ năng

tổng hợp và vận dụng vào thực tế đời sống.

− Xuất phát từ vai trò của phương pháp sử dụng TN hóa học: Việc sử dụng TN

hóa học đóng vai trò đặc biệt quan trọng như một bộ phận không thể tách rời của

quá trình dạy học. TN đóng vai trò quan trọng trong nhận thức, phát triển giáo dục.

Người ta coi TN là cơ sở của việc học hóa học và để rèn luyên kỹ năng thực hành.

Thông qua TN, HS nắm kiến thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu sắc hơn.

+ Sử dụng thí nghiệm hóa học là một trong những hình thức luyện tập rất có

hiệu quả để phát huy tính tích cực trong việc tiếp thu kiến thức. Do vậy việc sử

dụng thí nghiệm hóa học có một vai trò quan trọng trong dạy học tích cực môn hóa

học để hình thành, rèn luyện cho học sinh khả năng thức nhận thức, kỹ năng thực

hành và hình thành nhưng đặctính tốt của người lao động mới: cẩn thận, ngăn nắp,

trật tự, gọn gàng, tính kỷ luật .

pdf 9 trang haihuy29 14/08/2023 7035
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm hóa học để dạy học tích cực môn hóa học ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ: SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC ĐỂ DẠY HỌC TÍCH CỰC 
MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS 
Phần I : MỞ ĐẦU 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 
I- Những cơ sở để xây dựng chuyên đề: 
1. Cơ sở lý luận: 
− Môn hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Cung cấp cho học sinh một hệ 
thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học đó là: Các 
khái niệm hóa học, công thức hóa học, phương trình hóa học, tính chất hóa học và 
ứng dụng hóa học vào đời sống sản xuất. 
− Để học sinh lĩnh hội được những kiến thức trên, việc tổ chức dạy học bằng các 
phương pháp đổi mới nhằm phát huy tính tích cực, tính chủ động, sáng tạo của học 
sinh. 
2. Cơ sở thực tiễn: 
− Xuất phát từ đặc thù bộ môn: Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, chuyên 
nghiên cứu cấu tạo các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Bằng những 
thí nghiệm hóa học để sáng tỏ mối liên hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích được 
bản chất của các hiện tượng hóa học để học sinh có được những kiến thức, kỹ năng 
tổng hợp và vận dụng vào thực tế đời sống. 
− Xuất phát từ vai trò của phương pháp sử dụng TN hóa học: Việc sử dụng TN 
hóa học đóng vai trò đặc biệt quan trọng như một bộ phận không thể tách rời của 
quá trình dạy học. TN đóng vai trò quan trọng trong nhận thức, phát triển giáo dục. 
Người ta coi TN là cơ sở của việc học hóa học và để rèn luyên kỹ năng thực hành. 
Thông qua TN, HS nắm kiến thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu sắc hơn. 
+ Sử dụng thí nghiệm hóa học là một trong những hình thức luyện tập rất có 
hiệu quả để phát huy tính tích cực trong việc tiếp thu kiến thức. Do vậy việc sử 
dụng thí nghiệm hóa học có một vai trò quan trọng trong dạy học tích cực môn hóa 
học để hình thành, rèn luyện cho học sinh khả năng thức nhận thức, kỹ năng thực 
hành và hình thành nhưng đặctính tốt của người lao động mới: cẩn thận, ngăn nắp, 
trật tự, gọn gàng, tính kỷ luật . 
+ Sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học là phương tiện hữu hiệu để rèn 
luyện và phát triển tư duy của học sinh.Trong quá trình làm thí nghiệm học sinh 
phải quan sát, giải thích hiện tượng xảy ra để củng cố lại kiến thức, tìm ra mối liên 
hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng, nhờ vậy tư duy của học sinh được phát 
triển và năng lực làm việc của học sinh được nâng cao 
− Xuất phát từ vị trí và tác dụng của phương pháp sử dụng TN hóa học: 
+ Sử dụng TN trong hóa học có vị trí cực kỳ quan trọng, để dạy học tích cực 
môn hóa học, nó đóng vai trò có tính chất quyết định đến sự thành công của một 
giờ dạy có TN hóa học ở cấp THCS 
+ Sử dụng TN hóa học có tác dụng giúp HS có kỹ năng thực hành, biết phân 
tích, giải thích các hiện tượng xảy ra. 
+ Sử dụng TN hóa học giúp cho HS làm quen với PP nghiên cứu hóa học 
3. Thuận lợi, khó khăn khi sử dụng TN hóa học: 
− Thuận lợi: 
+ Trang thiết bị thí nghiệm: Dụng cụ hóa chất, SGK, SGV,tài liệu nghiên cứu 
được cấp phát tương đối đầy đủ giúp học sinh quan sát, thu thập thông tin và xử lý 
thông tin được nhanh chóng và chính xác. 
+ Phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học tạo hứng thú học tập cho học sinh 
để học sinh tiếp thu bài nhanh hơn 
− Khó khăn: 
+ Dụng cụ thí nghiệm thường là thủy tinh nên dễ vỡ, hóa chất thuộc loại vật liệu 
tiêu hao nên tốn kém. Các chất thải sau thí nghiệm thường gây ô nhiễm môi trường 
+ Cần sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh nên tốn thời gian. 
+ Nếu không chuẩn bị cẩn thận, thí nghiệm không thành công thi sẽ không đạt 
được yêu cầu của bài học 
+ Chưa có cán bộ chuyên trách để tạo điều kiện giúp học sinh làm thí nghiệm 
một cách thành thạo và chính xác. 
II- Phạm vi, đối tượng và mục đích sử dụng chuyên đề : 
1. Phạm vi : 
− Chuyên đề được thực hiện trong phạm vi chương trinh hóa học THCS. 
đối tượng : Là HS đang học lớp 8, lớp 9 trường THCS 
2. Mục đích : 
− Giúp học sinh tự nghiên cứ tìm tòi, khám phá. Dựa trên kết quả thí nghiệm để 
kiểm tra giả thuyết hay dự đoán, chứng minh cho một vấn đề đã được khẳng định, 
củng cố lý thuyết vầ rèn luyện kỹ năng thực hành, giải bài tập bằng các thực 
nghiệm hóa học. 
− Học sinh bước đầu làm quen với tim tòi, khám phá kiến thức giúp học sinh 
hiểu kỹ, nhớ lâu,khắc sâu, vận dụng tốt các kiến thức lĩnh hội trong học tập. 
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I. Bảo đảm an toàn thí nghiệm: 
Để đảm bảo an toàn TN cho học sinh, trước khi làm TN giáo viên cần nhắc nhở 
một số quy tắc an toàn trong phòng TN và cách sử dụng hóa chất như sau: 
1. Một số quy tắc an toàn: 
− Khi làm TN hóa học, phải tuyệt đối tuân theo quy tắc an toàn trong phòng TN 
và sự hướng dẫn củaGV. 
− Khi làm TN cần trật tự, gọn gàng, cẩn thận, thực hiện TN theo đúng trình tự ; 
quy trình. 
− Tuyệt đối không làm đổ vỡ, không để hóa chất bắn vào người, quần áo, đèn 
cồn dùng xong cần đậy nắp để tắt lửa. 
− Sau khi làm TN thực hành phải rửa dụng cụ TN, vệ sinh phòng học. 
2. Cách sử dụng hóa chất: 
− Hóa chất trong phòng thí nghiệm thường đựng trọng lọ có nút đậy kín, phía 
ngoài có dán nhãn ghi tên hóa chất. Nếu hóa chất có tính độc hại trên nhãn có ghi 
chú riêng. 
− Không dùng tay trực tiếp cầm hóa chất, không đổ hóa chất này vào chất khác 
(Không theo chỉ dẫn ). 
− Hóa chất dùng xong nếu còn thừa, không được đổ trở lại binh chứa. 
− Không dùng hóa chất đựng trong các lọ không có nhãn ghi rõ tên hóa chất. 
Không nếm hoặc ngửi trực tiếp hóa chất. 
II. Các phương pháp sử dụng thí nghiệm: 
Thí nghiệm hóa học được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để giúp học sinh 
thu thập và xử lý thông tin nhằm hinh thành khái niệm, tính chất chung và tính chất 
của các chất vô cơ, hữu cơ cụ thể: 
1. Thí nghiệm biểu diễn của GV: 
Khi tiến hành các thí nghiệm biểu diễn cần chú ý các nội dung sau: 
− Bảo đảm an toàn thí nghiệm. 
− Bảo đảm kết quả thí nghiệm: Kết quả tốt đẹp của TN tác động trực tiếp đến 
chất lượng dạy học và củng cố niềm tin của HS vào khoa học.Muốn đảm bảo kết 
quả TN trước hết giáo biên phải nắm vững kỹ thuật tiến hành TN, phải thử nghiệm 
nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp. 
− Đảm bảo tính trực quan: Trực quan là một trong các yêu cầu cơ bản của TN 
biểu diễn. để đảm bảo tính trực quan, khi chuẩn bị TN giáo viên cần lựa chọn các 
dụng cụ và sử dụng lượng hoá chất thích hợp. Bài biểu diễn TN phải có độ cao cần 
thiết, các dụng cụ TN cần được bố trí sao cho HS có thể nhìn rõ. 
− Ở đây HS tự tay điều khiển các quá trình làm biến đổi các chất nên có sự phối 
hợp giữa hoạt động trí óc với hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức củaHS. 
− Việc tổ chức cho HS làm TN để nghiên cứu bài mới có thể thực hiện bằng hai 
cách: Toàn lớp cùng làm một TN hoặc từng nhóm làm TN khác nhau. Khi tiến 
hành TN theo nhóm, GV cần tổ chức để các HS trong nhóm lần lượt được làmTN. 
Nếu TN phức tạp thi lên có sự phân công giữa các HS trong nhóm.Ví dụ: Sử dụng 
TN đối chứng và kiểm chứng khi nghiên cứu phản ứng của sắt với dung dịch 
muối,hay kim loại với axit... 
2. Thí nghiệm thực hành: 
− Hình thức TN do học sinh tự làm lấy khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa, 
ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Một trong những 
điều kiện giúp thực hiện thành công các TN thực hành là HS đã chuẩn bị trước về 
mục đích TN, học sinh cần làm và làm như thế nào, giải thích các hiện tượng xảy 
ra, rút ra nhưng kết luận đúng đắn. 
− GVcần xác định nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực hành sao cho phù 
hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép. Giờ thực hành được thực hiện theo 
trình tự sau đây: 
+ Đầu giờ GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, giải thích ngắn gọn qua cách 
tiến hành TN. 
+ Học sinh tiến hànhTN. Giáo viên theo dõi việc làm của các nhóm HS và uốn 
nắn kịp thời những sai sót. 
+ Cuối giờ thực hành mỗi HS phải hoàn thành bản tường trình TN bao gồm các 
nội dung sau: 
• TênTN. 
• Mô tả cách tiến hành TN. 
• Mô tả các hiện tượng đã quan sát được. Nhận xét. 
• Giải thích và kết luận. Viết các PTPƯ xảy ra. 
+ Sau cùng GV hướng dẫn HS rửa dụng cụ TN. Cất hoá chất và dụng cụ vào 
đúng nơi quy định. Vệ sinh phòngTN. 
3. Thí nghiệm ngoại khóa hoá học : 
Bao gồm các thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường dưới hinh thức các 
tổ ngoại khóa hóa học và thí nghiệm thực hành quan sát ở nhà. 
− Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường bao gồm : 
+ Các thí nghiệm hóa học vui giúp học sinh hứng thú áp dụng kiến thức đã học 
vào thực tiễn động của các buổi hội vui, các chuyên đề hóa học. . 
+ Các TN đòi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các em không có đK 
thực hiện như làm giấm , nấu xà phòng, chế tạo các chất thơm.v.v. 
+ TN thu hồi các hóa chất từ các sản phẩm phụ của các TN trong trường học. 
+ TN nhận biết và tính chất của các chất. 
− TN thực hành và quan sát ở nhà : 
+ Sử dụng các dụng cụ và hóa chất đơn giản, có sẵn trong đời sống hàng ngày, 
HS có thể tiến hành nhiều TN loại này như sản xuất vôi sống, sự ăn mòn kim loại 
và cách phòng chống sự ăn mòn. 
III. Sử dụng thí nghiệm hóa học để dạy học tích cực môn hóa học : 
Việc sử dụng TN cần hướng tới việc tích cực hóa hoạt động củaHS. Sử dụng 
TN được coi là tích cực khi TN là nguồn kiến thức để HS khai thác tìm kiếm kiến 
thức mới dưới nhiều hinh thức khác nhau. 
1. Sử dụng TN hóa học để dạy tích cực là phương pháp đặc thù của các bộ môn 
khoa học thực nghiệm trong đó có hóa học. Sử dụng TN để dạy học tích cực ở 
THCS được thực hiện theo những cách sau đây: 
− TN nghiên cứu do nhóm HS thực hiện. 
− TN biểu diễn của GV theo hướng nghiên cứu. 
− TN kiểm chứng nhằm kiểm tra các dự toán. 
− TN đối chứng giúp cho việc rút ra các kết luận một cách đầy đủ, chính xác hơn 
về quy tắc, tính chất của chất. 
− TN nêu vấn đề (Giúp HS phát hiện vấn đề) 
− TN giúp học sinh giải quyết vấn đề. 
− TN thực hành : lý thuyết và rèn luyện kỹ năng.... 
− TN trong bài tập thực nghiệm : Giải bài tập bằng các thực nghiệm hóa học.v.v. 
2. Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có những mức độ khác nhau, nhưng 
giáo viên cần chú ý vận dụng cho phù hợp vào bài dạy hoặc bài thực hành: 
− Mức 1 ( Rất tích cực) : Nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện 
tượng, giải thích, nhận biết sản phẩm và viết các phương trình hóa học. Từ đó học 
sinh rút ra nhận xét về tính chất hóa học, quy tắc, định luật.v.v. 
− Mức 2 ( Tích cực): Nhóm học sinh quan sát thí nghiệm biểu diễn của giáo viên 
hoặc học sinh, mô tả hiện tượng, giải thích, nhận biết sản phẩm và viết các phương 
trình hóa học. Từ đó, học sinh rút ra kết luận nhận xét về tính chất hóa học, quy 
tắc, định luật.v.v 
− Mức 3 ( Tương đối tích cực) : Nhóm HS làm TN để chứng minh cho một t/c , 
quy tắc, đL hoặc điều đã biết. 
− Mức 4(ít tích cực) : HS quan sát TN do GV biểu diễn để chứng minh cho một 
tính chất , quy tắc, định luật hoặc điều đã biết. 
3- Thiết kế phần sử dụng thí nghiệm hóa học để dạy học tích cực trong một bài học 
trong chương trình hóa lớp 9: 
Tiết 16 – Bài 14: THỰC HÀNH: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA BA ZƠ VÀ 
MUỐI. 
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức 
- Mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm 
- Bazơ tác dụng với dd axit, với dd muối 
- Dd muối tác dụng với kim loại., với dd muối khác và với axit 
2. Kỹ năng: 
- Tiếp tục rèn luyện một số kĩ năng thực hành sử dụng dụng cụ và hoá chất để tiến hành an 
toàn thành công 5 thí nghiệm trên . 
- Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm và viết được các pthh 
- Viết tường trình thí nghiệm. 
3. Thái độ: 
- Yêu thích môn học, tính cẩn thận trong thí nghiệm hóa học. 
4. Trọng tâm: 
- Phản ứng của bazơ với muối, với axit. 
- Phản ứng của muối tác dụng với kim loại., với dd muối khác và với axit 
II. Chuẩn bị: 
1. Giáo viên và học sinh:: 
a. Giáo viên: 
- Dụng cụ:ống nghiệm ,đũa khuấy ,giá ống nghiệm ,kẹp ống nghiệm ,ống nhỏ giọt , nhíp . 
- Hoá chất: Dung dịch NaOH ,dd Na2SO4, dd CuSO4, dd FeCl3, dd HCl , dd BaCl2, dd H2SO4 
, đinh sắt 
b.Học sinh: 
- Mẫu bài tường trình. 
- Ôn lại tính chất hoá học của bazơ ,muối 
III. Tổ chức hoạt động dạy học: 
❖ Khởi động : 
- GV kiểm tra sự chuẩn bị mẫu bài tường trình thí nghiệm của các nhóm 
- Để khắc sâu kiến thức về tính chất hóa học của bazơ và của muối, đồng thời rèn luyện kỹ 
năng thao tác thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích và rút ra kết luận. Đây cũng chính là 
mục tiêu của bài ngày hôm nay. Chúng ta cùng tìm hiểu: “ Tiết 18 – Bài 14: Thực hành: Tính 
chất hóa học của bazơ và muối” 
❖ Hình thành kiến thức: 
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 
? Nêu tính chất hóa học của dd bazơ và 
của bazơ không tan ? 
? Nêu dụng cụ và hóa chất trong TN 1, 2 ; 
mục đích của 2 TN này ? 
Lưu ý: Làm TN với các dd HCl, H2SO4, 
NaOH phải cẩn thận ,không để hoá chất 
dây vào người ,vào quần áo 
- Hướng dẫn HS làm TN 1,2: 
• Lấy khoảng 1 – 2ml dd FeCl3 cho vào 
ống nghiệm. Sau đó, cho từ từ từng giọt dd 
NaOH vào ống nghiệm. Lắc nhẹ ống 
nghiệm. Quan sát h/tượng, giải thích. 
• Dùng đũa thủy tinh lấy cẩn thận chất 
rắn Cu(OH)2 cho vào ống nghiệm. Sau đó 
cho từ từ từng giọt dd HCl vào ống 
nghiệm. Lắc nhẹ ống nghiệm. Quan sát 
h/tượng, giải thích. 
? Rút ra kết luận về tính chất hóa học của 
Bazơ trong TN 1, 2 ? 
1. Tính chất hóa học của bazơ: 
- HS nhắc lại tính chất hóa học của dd bazơ và của 
bazơ không tan. 
- HS nêu dụng cụ và hóa chất, mục đích TN: 
• Dụng cụ: 2 Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, 
kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, đũa thủy tinh. 
• Hóa chất: dd NaOH, FeCl3, HCl, chất rắn 
Cu(OH)2. 
• Mục đích TN: Kiểm tra lại tính chất hóa học 
của bazơ đã được học. 
- Nhóm HS thực hiện tn đồng loạt 
a.TN1: Natri hiđroxit tác dụng với muối (FeCl3) 
- H.tượng: dd FeCl3 màu nâu trở thành không 
màu, xuất hiện kết tủa màu nâu sẫm 
- PTHH: 
3NaOH + FeCl3 3NaCl + Fe(OH)3 
- KL: dd bazơ kiềm tác dụng với dd muối tạo 
thành bazơ và muối mới. 
b.TN2:Đồng (II) hiđroxit tác dụng với axit 
- H.tượng: Chất rắn Cu(OH)2 màu xanh sẫm 
tan thành dd màu xanh 
- PTHH: 
Cu(OH)2 + 2HCl CuCl2 + 2H2O 
- KL: Bazơ tác dụng với ddaxit tạo thành muối 
và nước. 
- Nhóm HS mô tả, nhóm trưởng tổng kết, thư kí 
ghi chép 
2. Tính chất hóa học của muối: 
- HS nhắc lại tính chất hóa học của muối 
- HS nêu dụng cụ và hóa chất, mục đích TN: 
• Dụng cụ: 3 Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, 
kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, nhíp gấp 
• Hóa chất: dd CuSO4, Na2SO4, BaCl2, H2SO4, 
đinh sắt mới 
• Mục đích TN: Kiểm tra lại tính chất hóa học 
của muối đã được học. 
- Các nhóm tiến hành TN: 
a.TN3: Đồng (II) sunfat tác dụng với kim loại 
? Nêu tính chất hóa học của muối ? 
? Nêu dụng cụ và hóa chất trong TN 3, 4, 
5 ; mục đích của 3 TN này ? 
Lưu ý: Cách cho đinh sắt vào ống nghiệm 
- Hướng dẫn HS làm TN 3,4,5: 
• Lấy 1 – 2ml dd CuSO4 cho vào ống 
nghiệm. Dùng kẹp gỗ kẹp ống nghiệm, hơi 
nghiêng ống nghiệm, dùng nhíp cho đinh 
sắt nhẹ nhàng, từ từ vào ống nghiệm. Quan 
sát h/tượng, giải thích. 
Lưu ý: Kim loại ban đầu phải hoạt động 
hóa học mạnh hơn kim loại trong dd muối 
• Lấy khoảng 1 – 2ml dd Na2SO4 cho 
vào ống nghiệm. Sau đó, cho từ từ từng 
giọt dd BaCl2 vào ống nghiệm. Quan sát 
h/tượng, giải thích. 
• Lấy khoảng 1 – 2ml dd H2SO4 cho 
vào ống nghiệm. Sau đó, cho từ từ từng 
giọt dd BaCl2 vào ống nghiệm. Quan sát 
h/tượng, giải thích 
? Rút ra kết luận về tính chất hóa học của 
Bazơ trong TN 3, 4, 5 ? 
- H.tượng: 1 phần đinh sắt tan ra, màu xanh dd 
CuSO4 nhạt dần, kim loại đồng màu nâu đỏ bán 
bên ngoài đinh sắt. 
- PTHH: Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu 
- KL: Muối tác dụng với kim loại tạo thành 
muối mới và kim loại mới. 
b. TN4: Bari clorua tác dụng với muối 
- H.tượng: Xuất hiện kết tủa màu trắng 
- PTHH: 
BaCl2 + Na2SO4 BaSO4 + 2NaCl 
- KL: hai dd muối có thể tác dụng với nhau tạo 
thành 2 muối mới 
c.TN5: Bari clorua tác dụng với axit 
- H.tượng: Xuất hiện kết tủa màu trắng. 
- PTHH: 
BaCl2 + H2SO4 BaSO4 + 2HCl 
- KL: Muối tác dụng với axit tạo thành muối 
mới và axit mới. 
- Nhóm hs mô tả, nhóm trưởng tổng kết, thư kí ghi 
chép 
- HS hoàn thành bài tường trình theo mẫu ngay 
sau buổi thực hành hoặc về nhà gồm các nội dung : 
TN, hiện tượng, giải thích và viết pthh 
- Nhóm hs phân công : Thu gom hoá chất dư sau 
TN và rửa dụng cụ TN lau bàn sạch sẽ để dụng cụ 
đúng nơi quy định 
- GV tới các nhóm quan sát nhận xét và 
hướng dẫn điều chỉnh kịp thời cách tiến 
hành hoặc hoạt động của nhóm (nếu cần ) 
- Gv yêu cầu các nhóm hs vệ sinh 
- Gv nhận xét đánh giá tiết thực hành về 
thao tác, chuẩn bị, an toàn, kỉ luật, vệ sinh 
- 
❖ Hoạt động luyện tập: 
Hoạt Động 2 : Viết bảng tường trình 
- Y/c HS viết bảng tường trình. GV NX các 
nhóm. 
- Cho HS dọn dụng cụ. 
- HS viết bảng tường trình 
❖ Hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng: 
- Xem lại nội dung bài hôm nay. 
- Ôn lại tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ đã được học 
- Chuẩn bị trước bài : “Luyện tập chương I .”Có thể làm trước các BT trong SGK của bài 13 
IV. Rút kinh nghiệm – Bổ sung: 
..................................................................................................................................................................... 
..................................................................................................................................................................... 
..................................................................................................................................................................... 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_thi_nghiem_hoa_hoc_de_day_hoc.pdf