SKKN Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Lê Đình Kiên

SKKN Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Lê Đình Kiên

 Hoá học là một môn khoa học tự nhiên, đòi hỏi học sinh cần phải có kỹ năng tư duy và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải các bài tập. Phương pháp giải bài tập hóa học giữ vai trò quan trọng trong các phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình giải bài tập, kiến thức được mở rộng, giáo viên có điều kiện sửa sai được cho học sinh. Từ đó, các em được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào từng trường hợp cụ thể, mở rộng kiến thức hoá học vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đời sống hàng ngày.

Trong quá trình giảng dạy việc phân dạng và đưa ra các bài tập cụ thể cho từng trường hợp là rất quan trọng, đặc biệt đối với bài tập dạng nhận biết lại càng cần thiết hơn, bỡi bài tập loại này có nhiều dạng với các phương pháp giải rất đa dạng. Do đó, việc đưa ra các bài tập phù hợp với từng dạng nhằm giúp các em học sinh có một tư liệu học tập và không bị lúng túng trước các dạng bài tập này. Đồng thời, cũng là một cẩm nang để các đồng nghiệp có thể sử dụng làm tư liệu trong quá trình giảng dạy đưa nhận thức của học sinh ngày một nâng cao.

Thực tiễn giảng dạy ở Trường THCS tôi thấy, học sinh thường rất lúng túng đối với các bài tập dạng nhận biết, sự đa dạng của loại bài nhận biết thường đẩy học sinh vào bế tắc trong khi dạng bài tập này lại rất phổ biến trong hầu hết các kỳ thi. Do đó việc phân loại và biết được phương pháp giải từng dạng của bài tập nhận biết là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh. Qua dạng bài tập nhận biết còn củng cố kiến thức về mặt lý thuyết mà học sinh đã được học.

 Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học bản thân cũng rất trăn trở với việc nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn. Vì vậy, tôi đã lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Lê Đình Kiên" để chia sẻ cùng đồng nghiệp.

 

docx 21 trang thuychi01 6441
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Lê Đình Kiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Đặt vấn đề
1-2
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2
2. Giải quyết vấn đề
3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
3
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
3
Thực trạng
3
Kết quả của thực trạng
4
Nguyên nhân của thực trạng
4-5
2. 3. Những giải pháp và tổ chức thực hiện
5-19
2.3.1. Hệ thống phân loại bài nhận biết
5
2.3.2. Nguyên tắc và phương pháp
6
2.3.3. Bảng một số thuốc thử dành cho hợp chất vô cơ
6-10
2.3.4. Các giải pháp cụ thể
10
2 3.4.1. Phương pháp vật lý
11
2.3.4.2. Phương pháp hóa học
11-17
2.4. Hiệu quả của đề tài (kết quả nghiên cứu đề tài)
18
3. Kết quả đạt được và đề xuất kiến nghị
19-20
- Kết luận
19-20
- Đề xuất
20
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
 Hoá học là một môn khoa học tự nhiên, đòi hỏi học sinh cần phải có kỹ năng tư duy và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải các bài tập. Phương pháp giải bài tập hóa học giữ vai trò quan trọng trong các phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình giải bài tập, kiến thức được mở rộng, giáo viên có điều kiện sửa sai được cho học sinh. Từ đó, các em được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào từng trường hợp cụ thể, mở rộng kiến thức hoá học vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đời sống hàng ngày.
Trong quá trình giảng dạy việc phân dạng và đưa ra các bài tập cụ thể cho từng trường hợp là rất quan trọng, đặc biệt đối với bài tập dạng nhận biết lại càng cần thiết hơn, bỡi bài tập loại này có nhiều dạng với các phương pháp giải rất đa dạng. Do đó, việc đưa ra các bài tập phù hợp với từng dạng nhằm giúp các em học sinh có một tư liệu học tập và không bị lúng túng trước các dạng bài tập này. Đồng thời, cũng là một cẩm nang để các đồng nghiệp có thể sử dụng làm tư liệu trong quá trình giảng dạy đưa nhận thức của học sinh ngày một nâng cao.
Thực tiễn giảng dạy ở Trường THCS tôi thấy, học sinh thường rất lúng túng đối với các bài tập dạng nhận biết, sự đa dạng của loại bài nhận biết thường đẩy học sinh vào bế tắc trong khi dạng bài tập này lại rất phổ biến trong hầu hết các kỳ thi. Do đó việc phân loại và biết được phương pháp giải từng dạng của bài tập nhận biết là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh. Qua dạng bài tập nhận biết còn củng cố kiến thức về mặt lý thuyết mà học sinh đã được học.
 Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học bản thân cũng rất trăn trở với việc nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn. Vì vậy, tôi đã lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Lê Đình Kiên" để chia sẻ cùng đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
 Chương trình hóa học THCS ngoài nhiệm vụ hình thành ở học sinh những kiến thức hóa học cơ bản thì việc bồi dưỡng các kỹ năng, năng lực nhận thức cho học sinh là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng.
 Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ đó và dựa vào kinh nghiệm giảng dạy Hóa học ở trường THCS tôi muốn đưa ra cách phân loại và phương pháp giải bài nhận biết các chất vô cơ giúp học sinh có thể vận dụng để giải từng bài tập cụ thể. Từ đó học sinh sẽ yêu thích bộ môn Hóa học hơn và nâng cao chất lượng bộ môn Hóa của Trường THCS tôi đang trực tiếp giảng dạy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
 Trong khuôn khổ một sáng kiến kinh nghiệm, đối tượng tôi lựa chọn nghiên cứu là: 
- Tìm hiểu các dạng bài tập nhận biết các chất vô cơ và phương pháp giải từng dạng
- Tìm hiểu khả năng vận dụng các phương pháp giải dạng bài tập nhận biết các chất vô cơ của học sinh trường THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Vận dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống:
- Phương pháp khảo sát
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Đây là dạng bài tập phổ biến nhưng để giải được dạng bài tập này một cách nhanh chóng, ngắn gọn, khoa học thì học sinh cần phải có bảng thuốc thử đặc trưng dùng để nhận biết các chất vô cơ .
- Trong sáng kiến kinh nghiệm này bản thân cũng đã mạnh dạn đưa ra cách giải bằng sơ đồ từ đó giúp học sinh nhớ kiến thức nhanh và lâu hơn.
- Bằng những kinh nghiệm của bản thân và qua tìm hiểu, tham khảo, trao đổi với đồng nghiệp đã đưa ra những bài tập phù hợp với từng dạng cụ thể.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
 Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo có viết "quán triệt nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn...". Trong dạy học Hoá học đã khẳng định "không có tri thức thì sẽ không có kỹ năng. Không có việc áp dụng tri thức sẽ không đạt được sự phát triển kỹ năng. Ngược lại nếu chỉ có tri thức mà không có kỹ năng, không biết áp dụng tri thức thì những kiến thức đó cũng trở thành vô dụng...”. 
 Thông qua việc giải bài tập hoá học giúp học sinh hình thành, rèn luyện củng cố kỹ năng về Hoá học. Từ đó kiến thức lý thuyết sẽ được nắm vững thực sự nên có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành bài tập lý thuyết và thực hành. 
 Trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc giải các bài tập nhận biết ở nhiều học sinh còn rất mơ hồ, lúng túng và cho là khó không những đối với Trường THCS Lê Đình Kiên nơi đang công tác nói riêng mà đó cũng là thực trạng chung của các trường THCS hiện nay. Đa phần là do nhiều học sinh chưa nắm vững lý thuyết hoặc kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức thực tế còn kém, nhưng phần lớn các em chưa biết chọn lọc kiến thức đặc trưng của từng chất để nhận biết. Muốn làm các bài tập nhận bết thành thạo các em phải dựa vào các phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết, nghĩa là phản ứng đó phải là phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan ta có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu... Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng, từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó. Để khắc phục lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. 
 Từ thực tế giảng dạy, bằng hiệu quả đạt được nhất định trong năm học 2016 - 2017, tôi đã mạnh dạn lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Lê Đình Kiên- Yên Định" với mong muốn giúp các em thích học môn Hóa học hơn và biết phân dạng bài nhận biết từ đó có phương pháp giải phù hợp nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường THCS. 
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
 Thực tế giảng dạy ở trường THCS Lê Đình Kiên cho thấy đã có một bộ phận học sinh do khó hiểu, khó khăn trong lĩnh hội kiến thức không muốn học Hóa học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của Hóa học. Nhiều trường do thiết bị và hóa chất đã lâu chưa có điều kiện thay mới nên khi tiến hành thí nghiệm gặp nhiều khó khăn hoặc kết quả thường không chính xác, vì vậy giáo viên và học sinh đôi khi ít thực hiện. Do đó một lượng lớn kiến thức Hoá học của các em bị hổng. Ở trường THCS Lê Đình Kiên nơi tôi đang công tác đa số HS cũng trong tình trạng đó. Hơn nữa với một bài tập nhận biết thì việc vận dụng lý thuyết và kết quả thực hành lại càng quan trọng, đặc biệt tính chất đặc trưng của mỗi chất, đó là chìa khóa để giúp học sinh giải bài tập một cách hiệu quả nhất.
 Bài tập nhận biết các chất vô cơ các em đã được làm quen ở chương trình lớp 8 nhưng còn rất nhiều hạn chế thường chỉ sử dụng ở cuối học kỳ II. Trong chương trình lớp 9 với số lượng bài tập nhận biết nhiều nên việc phân loại và đưa ra được phương pháp giải phù hợp cho từng dạng làm sao cho hiệu quả thì phần lớn các em chưa biết hoặc chưa thành thạo.
 Khảo sát kết quả ban đầu bằng phiếu học tập qua 4 bài nhận biết ở HS khối 9 đầu năm học 2016 - 2017 như sau:
Lớp
Tổng số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
22
2
9,1
5
22,7
13
59,1
2
9,1
0
0
9B
25
0
0
2
8,0
15
60
7
28
1
4,0
Tổng 
47
2
4,2
7
14,9
28
59,6
9
19,1
1
2,2
 Nguyên nhân cuả thực trạng trên là:
a) Về phía học sinh: 
 Bài tập nhận biết là dạng bài tập trừu tượng bắt buộc học sinh phải nhớ rõ tính chất lý thuyết của từng chất cũng như PTHH đặc trưng của từng chất rồi sau đó mới tiến hành nhận biết được các chất khác nhau dựa vào các tính chất hóa học đặc trưng đó. Đặc biệt mỗi chất hóa vô cơ lại có nhiều tính chất khác nhau và việc xác định tính chất nào là tính chất đặc trưng để phân biệt giữa chất này với chất kia cũng là một vấn đề khó đối với học sinh. Hơn nữa nhận biết hóa vô cơ với số lượng lớn các bài tập với nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng lại có rất nhiều phương pháp giải. Việc vận dụng phương pháp nào vào giải từng dạng bài tập cho hiệu quả rất nhiều học sinh còn lúng túng. Vì vậy đòi hỏi các em phải luyện tập nhiều lần thì mới hình thành kỹ năng giải thành thạo được.
b) Về phía giáo viên: 
Hóa học rất nhiều mà số tiết lại ít nên phần lớn chỉ cho học sinh nắm được kiến thức lý thuyết là đã hết thời gian nên việc đưa ra các dạng bài tập và các phương pháp giải là không nhiều. Đặc biệt nếu không phân hóa rõ đối tượng HS để phân dạng bài tập cũng như phương pháp giảng dạy phù hợp, sẽ dẫn đến tình trạng học sinh chỉ chép cho đầy vở mà không biết gì.
Trong đó dạng bài tập nhận biết đòi hỏi học sinh phải nhớ những hiện tượng của các phản ứng đặc trưng, vì vậy bản thân học sinh và giáo viên phải trực tiếp tiến hành cho học sinh quan sát nhưng dụng cụ và hóa chất đã lâu ( do nhiều trường bảo quản không tốt hoặc chưa có điều kiện thay mới) nên thường khó tiến hành hoặc kết quả thường khó chính xác. Do đó dẫn đến học sinh khó nhớ và khó vận dụng.
 Sau thời gian tìm hiểu và nắm bắt rõ hơn đối tượng HS, cũng như vị trí của dạng bài tập này trong dạy học bộ môn. Để góp phần làm đơn giản hoá các khó khăn tôi đã đưa ra sáng kiến kinh nghiệm“Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Lê Đình Kiên ". Việc đưa ra các phương pháp giải phù hợp với trình độ, điều kiện và năng lực của học sinh trong năm học qua đã thu được kết quả nhất định. 
2.3. Các giải pháp thực hiện:
 2.3.1 Hệ thống phân loại bài tập nhận biết
 Trong quá trình dạy học tôi đã chia thành một số dạng bài tập sau: 
Nhận biết chất
Phương pháp hóa học
Phương pháp vật lý
Nhận biết các chất trong hỗn hợp
Phương pháp định lượng
Phương pháp
định tính
Phương pháp định lượng
Phương pháp
định tính
Dùng thuốc thử không giới hạn
Dùng thuốc thử hạn chế
Nhận biết các chất riêng biệt
Không dùng thuốc thử 
 2.3.2. Nguyên tắc và phương pháp giải dạng bài tập nhận biết
- Muốn nhận biết hay phân biệt các chất ta phải dựa vào phản ứng đặc trưng và có các hiện tượng: như có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí. Hoặc có thể sử dụng một số tính chất vật lí (nếu như bài cho phép) như nung ở nhiệt độ khác nhau, hoà tan các chất vào nước.
- Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n hoá chất cần phải tiến hành (n – 1) thí nghiệm.
- Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của đề bài, đều được coi là thuốc thử.
2.3.3. Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết
* Bước 1: Lấy mẫu thử các chất nhận biết vào các ống nghiệm (đánh số thứ tự)
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài, ...).
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ ( nếu có)
 Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà giáo viên cung cấp sau: 
MỘT SỐ THUỐC THỬ DÀNH CHO HỢP CHẤT VÔ CƠ
BẢNG 1. TRẠNG THÁI, MÀU SẮC CỦA CÁC ĐƠN CHẤT VÀ HỢP CHẤT:
Cr(OH)2
Vàng
MnS
Hồng nhạt
K2Cr2O7
Đỏ da cam
MnO2
Màu đen
Zn
Trắng hơi xanh
H2S
Khí mùi trứng thối
Hg
Lỏng, bạc trắng
SO2
Khí không màu, mùi hắc
HgO
Vàng hoặc đỏ
SO3
không màu, sôi ở 45o
Mn
Trắng bạc
Br2
Lỏng nâu đỏ hay vàng nâu
MnO
Xám lục nhạt
I2
Tím, rắn, có thăng hoa
HgS
Kết tủa đỏ
Fe
Trắng, xám
AgI
Kết tủa vàng đậm
Fe3O4
Rắn đen
CuS, FeS, NiS, 
Kết tủa đen
Fe2O3
Nâu đỏ
C
Rắn đen 
Fe(OH)2
Rắn trắng xanh 
S
Rắn vàng
Fe(OH)3
Rắn màu nâu đỏ
Cu
Rắn đỏ
Cr2O3
Rắn xanh thẫm
Cu2O
Rắn da cam hay đỏ
AgCl
Kết tủa trắng
CuO
Rắn màu đen
AgBr
Kết tủa vàng nhạt
Cu(OH)2
Xanh 
Ag3PO4
Vàng
 Muối Cu2+ 
Xanh lam
Ag2S
Màu đen
FeCl3
Vàng nâu
K2MnO4
Màu lục thẫm
BẢNG 2.NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT KHÍ
Khí
Thuốc thử và hiện tượng
Giải thích
1.SO2
-Nước brom: làm mất màu Br2
- DD KMnO4: Làm mất màu 
-Dung dịch H2S: ↓ màu vàng
- Dd I2: Nhạt màu vàng của I2
- Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục
SO2 + Br2 + 2H2O " 2HBr + H2SO4
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O " 2H2SO4 +2MnSO4 +K2SO4
SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O
SO2 + I2 + 2H2O → H2SO4 + 2HI
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O 
2.Cl2
- Màu vàng lục, mùi sốc
- Làm quì tím ẩm mất màu
- Dung dịch KI
- Làm mất màu dung dịch brom
 Cl2 + H2O → HCl + HClO ( tẩy màu)
Cl2 + 2KI → 2KCl + I2
I2 làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột
2Cl2 +Br2 + 6H2O → 2HBrO3 + 10HCl
3.N2
Que diêm đang cháy dở: que diêm tắt
Nitơ không duy trì sự cháy
4.NH3
- DD phenolphtalein: từ không màu thành màu tím hồng
- Quỳ tím: Làm xanh quỳ tím
- Giấy tẩm dung dịch HCl: Có khói trắng xuất hiện
NH3 + HCl → NH4Cl (tinh thể muối)
2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2 + 3H2O
4NH3 + Cu(OH)2 →[Cu(NH3)4](OH)2 
5.NO
Không màu
- Khí NO: Hóa nâu khi gặp O2
2NO + O2 → 2NO2 ↑ (màu nâu)
6.NO2
- Hòa tan kim loại hoặc làm quì tím hóa đỏ trong nước khi sục NO2 và O2 vào
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
 2NO2 + H2O + O2 → 2HNO3
 8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)3 + 2NO + 4H2O
3NO2 + H2O 2HNO3 + NO
7.CO2
- Dd Ca(OH)2 dư: bị vẩn đục
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
8.CO
- Làm CuO (đen) thành Cu (đỏ)
 Làm vẩn đục dung dịch PbCl2
CuO + CO Cu + CO2
CO + PbCl2 +H2O → Pb↓+ 2HCl +CO2
9.H2S
- Mùi trứng ung
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ
-Kết tủa đen với dd Cu(NO)3
- Tạo kết tủa vàng với HNO3 (l)
- Tạo bột màu vàng với SO2
- Làm mất màu dung dịch Br2 
Cu(NO)3 + H2S → CuS + 2HNO3 
3H2S + 2HNO3l → 3S↓ + 2NO + 4H2O
SO2 + H2S → 3S↓ + 2H2O
H2S + 4Br2 + 4H2O →8HBr + H2SO4
10.O3
- dd KI: Làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột
O3 + 2KI + H2O → 2KOH + O2↑ + I2
11.H2
 - Cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ. Chuyển CuO (đen) → Cu (đỏ)
2H2 + O2 → 2H2O
 CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O
CuO + H2 Cu + H2O
12.SO3
- Tạo kết tủa với dd BaCl2
- Làm quì tím ảm hóa đỏ
SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl 
SO3 + H2O → H2SO4
13.Br2
 - Chất lỏng màu nâu đỏ
 - Bị nhạt màu bởi Cl2, SO2.
5Cl2 +Br2 + 6H2O → 10HCl + 2HBrO3
 SO2 + 2H2O + Br2 → H2SO4 + 2HBr
14.O2
Làm Cu đỏ hoá đen
2Cu + O2 2CuO
15. 
H2O 
- Hơi nước làm cho CuSO4 (khan, màu trắng) → màu xanh
CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O (màu xanh)
16.HCl
(khí)
- Làm quì tím ẩm hóa đỏ 
- Tạo khói trắng với NH3
 NH3 + HCl đặc → NH4Cl (khói trắng tinh thể)
BẢNG 3. MỘT SỐ KIM LOẠI
Na, K, Ba
KL kiềm
+ H2O
+ Đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa
→ tan + dd trong + H2
K: Ngọn lửa màu tím, Ba: Ngọn lửa màu lục, Na : Ngọn lửa màu vàng
Ca
+ H2O
+ Đốt cháy, q/s ngọn lửa
→ tan + dd đục + H2
Cháy với ngọ lửa màu đỏ
- Al, Zn, Cr 
+ dd kiềm (thổ) NaOH, Ba(OH)2
2Al +2NaOH + H2O2NaAlO2 + H2 ↑
Zn + 2NaOH Na2ZnO + H2 
Mg- Pb
+ dd HCl
→ tan + H2 ; riêng Pb có ↓ PbCl2 trắng
Cu
HNO3 đậm đặc
+ AgNO3
→ tan + dd xanh + NO2 ↑ màu nâu
Cu + HNO3 Cu(NO3)2 +2NO2 +H2O 
 Cu + AgNO3 Cu(NO3)2 + Ag
Ag
+ HNO3, sau đó cho NaCl vào dung dịch
→ tan + NO2 ↑ nâu + ↓ trắng
Ag + 2HNO3AgNO3 + NO2 + H2O
AgNO3 + NaCl AgCl + NaNO3
Au
+ HNO3Đặc, HCl đặc tỉ lệ mol 1:3 
→ tan + NO↑ hóa nâu ngoài không khí
BẢNG 4. OXIT Ở THỂ RẮN
Na2O, K2O, BaO
+ H2O
Tan , dung dịch làm xanh giấy quì
Na2O + H2O 2NaOH
K2O + H2O 2KOH
BaO + H2O Ba(OH)2
CaO
+ H2O
+ dd Na2CO3
→ tan, dd đục, CaO + H2O Ca(OH)2
CaO + H2O + Na2CO3 CaCO3 ↓+2NaOH
P2O5
+ H2O
 Tan, làm đỏ quì tím; P2O5+3H2O ->2H3PO4
Al2O3
Tan trong cả axit và kiềm
Al2O3 + 6HCl 2AlCl3 + 3 H2O
Al2O3 + NaOH 2NaAlO2 + H2O
CuO
+ dd HCl, HNO3, H2SO4
Tạo dd màu xanhCuO + 2HCl -> H2O+ CuCl2
Ag2O
+ dd HCl đun nóng 
Ag2O + 2HCl H2O+ 2AgCl↓ trắng
MnO2
+ dd HCl đun nóng
MnO2 +4HCl MnCl2+ 2H2O+ Cl2↑vàng lục
BẢNG 5. CÁC DUNG DỊCH MUỐI ( NHẬN BIẾT GỐC AXIT)
BẢNG 6. NHẬN BIẾT KIM LOẠI TRONG MUỐI
2.3.4. Các giải pháp cụ thể cho từng phương pháp 
	Trong quá trình giảng dạy bài tập hoá học cho HS tôi luôn tập hợp các dạng bài tập từ dễ đến khó từ vận dụng đơn giản đến vận dụng kiến thức tổng hợp và có sáng tạo. Đối với dạng bài tập này cũng vậy học sinh phải được luyện tập từ bài tập dễ đến bài khó, từ đơn giản đến phức tạp. 
 Một bài tập nhận biết HS cần xác định rõ đề bài yêu cầu là nhận biết bằng tính chất vật lý, hay nhận biết bằng tính chất hóa học hoặc nhận biết dựa vào cả hai tính chất. Để giải bài tập nhận biết học sinh có thể giải ra nháp với cách giải từng bước hoặc sơ đồ
2.3.4.1 Phương pháp vật lý 
a) Nguyên tắc : Thông thường những tính chất vật lý mà học sinh có thể dựa vào đó để nhận biết là: tính tan, trạng thái, màu sắc, mùi vị, t0 sôi, t0 nóng chảy....
b) Các ví dụ cụ thể 
- Phương pháp định tính
Ví dụ 1: Bằng phương pháp vật lý hãy trình bày cách nhận biết các khí sau đựng trong các lọ riêng biệt: Cl2, H2, NH3, H2S.
Hướng dẫn giải:
 Khí nào có màu vàng lục là Cl2. Các khí còn lại không màu là: H2, NH3 , H2S
mở nắp lấy tay phẩy nhẹ khí nào có mùi khai là NH3; Khí nào có mùi trừng thối là H2S; Khí còn lại không có mùi gì là H2.
- Phương pháp định lượng: HS phải dùng một số phương pháp như cân, đo, đong, đếm ... để phân biệt các chất đó.
Ví dụ 1: Bằng phương pháp vật lý hãy trình bày 2 cách phân biệt 2 lọ chứa 2 chất bột kim loại màu trắng bạc : Al và Fe
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Dùng nam châm cho vào gần 2 lọ đựng 2 chất bột trên lọ nào bị nam châm hút là Fe, lọ còn lại không có hiện tượng gì là Al
Cách 2: Cân cùng một thể tích 2 kim loại trên chất nào nhẹ hơn là nhôm (vì D= 2,7g/cm3 ) chất nào nặng hơn là Fe ( vì D = 7,856g/cm3)
Chú ý: Với phương pháp vật lý thường ít áp dụng tuy nhiên để giải được các bài tập nhận biết bằng phương pháp vật lý đòi hỏi HS phải nhớ được màu sắc, trạng thái, mùi vị, khối lượng riêng, niệt độ nóng chảy, tính tan của từng chất mới làm được.
2.3.4.2. Phương pháp hóa học
* Nhận biết các chất riêng biệt
 DẠNG 1: Nhận biết bằng thuốc thử tự chọn
a) Phương pháp: 
- Xác định loại chất, đưa ra dấu hiệu đặc trưng của từng chất và lựa chọn thuốc thử thích hợp
- Trình bày cách nhận biết.
- Viết PTHH xảy ra ( nếu có)
b) Các ví dụ cụ thể: 
Ví dụ 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết 4 chất bột màu trắng là CaO, Na2O, MgO và P2O5.
Hướng dẫn giải:
+ Bước 1: Lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2: Cho cả 4 mẫu hoà tan vào nước
Thấy mẫu nào không tan là: MgO, mẫu nào ít tan tạo dd đục là CaO
CaO + H2O 2Ca(OH)2
Na2O + H2O 2NaOH
P2O5 + 3 H2O 2 H3PO4
Cho quỳ tím vào 2 dd trong suốt thấy quỳ tím hoá xanh là NaOH, hoá đỏ là H3PO4
Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ :
 ( CaO, Na2O, MgO, P2O5) 
	 + H2O
Không tan	 tan
MgO	 Na2O, P2O5, ( CaO ít tan dd đục ) 
	 	 Quỳ tím vào dd sau phản ứng
xanh hoá (ban đầu Na2O) 	 hoá đỏ (ban đầu P2O5) 
Phương trình: CaO + H2O 2Ca(OH)2
 Na

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_kinh_nghiem_ren_ky_nang_phan_dang_va_giai_bai_ta.docx