Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tự tạo giấy quỳ tím nhằm nâng cao kết quả học tập môn Hóa học ở trường Trung học Phổ thông số 3 Văn Bàn
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
2.1.1 Cơ sở lý luận
Giấy quỳ là giấy có tẩm dung dịch etanol hoặc nước với chất màu tách từ rễ cây địa y (ngành thực vật cộng sinh giữa tảo và nấm) có màu gốc ban đầu là màu tím (nên còn được gọi là giấy quỳ tím), được sử dụng trong ngành hóa học để thử, kiểm nghiệm độ pH. Khi nhúng mảnh giấy quỳ vào dung dịch, nếu màu giấy quỳ giữ nguyên màu tím thì dung dịch đó trung tính, nếu ngả sang màu xanh thì dung dịch đó mang tính kiềm, nếu chuyển sang màu đỏ thì dung dịch đó mang tính axit.
Ưu điểm của giấy quỳ chính là sự tiện dụng của nó. Chỉ cần một mẩu giấy quỳ nhỏ, người ta có thể biết dung dịch mình đang sử dụng có tính axit hay bazơ một cách nhanh chóng (chỉ mất vài phần trăm giây), và độ mạnh yếu của tính axit - bazơ (một cách tương đối) dựa vào sự thay đổi đậm nhạt của màu sắc. Ngoài ra, giấy quỳ ẩm (giấy quỳ cho thấm ướt bởi nước cất) còn có thể được ứng dụng để kiểm tra tính axit - bazơ của các loại khí (như NH3, H2S, SO3, ).
Tuy nhiên, giấy quỳ không thể cho biết chính xác độ mạnh yếu axit - bazơ cũng như độ pH của dung dịch cần đo. Thay vào đó, người ta sử dụng các loại chỉ thị pH cao cấp hơn như máy đo pH. Các loại máy đo pH hiện này ngoài chức năng cho biết chính xác độ pH của dung dịch còn cho biết nhiệt độ, độ dẫn điện của dung dịch cần đo.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở bộ môn hoá học THPT bằng cách khai thác tối đa việc sử dụng các thí nghiệm hoá học đơn giản để đưa vào giảng dạy, tôi đã gặp phải một trở ngại tuy nhỏ nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến việc dạy học của tôi, đó chính là việc sử dụng quỳ tím trong khi tổ chức làm thí nghiệm. Khi tổ chức cho học sinh làm các thí nghiệm đơn giản có sử dụng quỳ tím đã nẩy sinh một số vấn đề như sau:
+ Sự đổi màu của quỳ tím không rõ ràng khi cho quỳ tím ẩm tiếp xúc với khí NH3 (sử dụng ở tiết 12, 13 hóa học lớp 11 - bài Amoniac và muối amoni), dẫn đến có nhiều nhận xét khác nhau từ phía học sinh, đưa đến tình trạng giáo viên áp đặt kết quả cuối cùng cho học sinh, điều đó cũng có nghĩa là giáo viên đã đánh mất lòng tin của học sinh đối với khoa học, uy tín của giáo viên cũng bị giảm sút. Nguyên nhân có thể do quỳ tím đã được trang bị quá lâu (từ nhiều năm trước) nên chất lượng bị giảm sút.
+ Không có quỳ tím để làm thí nghiệm nên giáo viên có lí do chính đáng không sử dụng thí nghiệm, điều đó ảnh hưởng lớn đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Nguyên nhân do việc bổ sung thiết bị không kịp thời, cần có thời gian, thủ tục hợp lý.
Hiện nay có thể tự tạo quỳ tím từ một số loài hoa, rau như hoa dâm bụt, hoa bách nhật, lá của bắp cải tím, rau lang, cánh hoa của hoa phong lữ, cây anh túc, quả của cây việt quất, phần thân rễ của cây đại hoàng. Ngoài ra, hoa cẩm tú cầu cũng có tính chất thay đổi màu sắc theo độ pH của đất trồng: nếu đất có tính chua (axit), hoa cẩm tú cầu sẽ có màu hồng, còn nếu đất có tính mặn (kiềm), hoa sẽ có màu xanh dương.
Việc tự tạo quỳ tím là giải pháp thiết thực khi thiết bị thí nghệm không có quỳ tím, hoặc quỳ tím kém chất lượng, giúp giáo viên thực hiện tốt kế hoạch dạy học, củng cố lòng tin của học sinh, nâng cao uy tín của người giáo viên.
MỤC LỤC Nội dung Trang 1. Đặt vấn đề 2 2. Giải quyết vấn đề 2 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 2 2.1.1 Cơ sở lý luận 2 2.1.2 Cơ sở thực tiễn 3 2.2. Thực trạng của vấn đề 3 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 4 2.3.1. Giải pháp thực hiện 4 2.3.2. Quy trình tạo giấy quỳ 4 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 4 2.4. Hiệu quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4 3. Kết luận 6 Tài liệu tham khảo 7 Phụ lục 8 1. Đặt vấn đề Như chúng ta đã biết Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, trong dạy học hoá học các thí nghiệm đơn giản được giáo viên thực hiện trên lớp được xem là dạy học tích cực, nếu tổ chức được cho học sinh tự làm thí nghiệm theo hướng dẫn của giáo viên thì được xem là phương pháp dạy học mang tính tích cực cao. Trong giai đoạn hiện nay để thực hiện tốt mục tiêu “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI thì việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học theo hướng tích cực cao càng được chú trọng và phát huy. Tuy nhiên đối với trường học thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn mặc dù đã được trang bị tương đối đầy đủ đồ dùng dạy học nhưng trong quá trình dạy học vẫn gặp nhiều khó khăn, khi sử dụng các thiết bị thí nghiệm hoá học trong đó không thể bỏ qua quỳ tím. Khi tiến hành các thí nghiệm có sử dụng quỳ tím thường phát sinh các vấn đề sau: - Dấu hiệu không rõ ràng do chất lượng giấy quỳ bị giảm sút - Không có giấy quỳ tím để làm thí nghiệm do việc bổ sung thiết bị không kịp thời Trước tình hình đó nếu giáo viên bộ môn không có những giải pháp thoả đáng, kịp thời sẽ dẫn đến việc dạy học theo hướng tích cực cao bị hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học và uy tín của giáo viên bị giảm sút. Với lý do đó tôi chọn đề tài “Phương pháp tự tạo giấy quỳ tím nhằm nâng cao kết quả học tập môn hóa học ở trường THPT số 3 Văn Bàn”. 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 2.1.1 Cơ sở lý luận Giấy quỳ là giấy có tẩm dung dịch etanol hoặc nước với chất màu tách từ rễ cây địa y (ngành thực vật cộng sinh giữa tảo và nấm) có màu gốc ban đầu là màu tím (nên còn được gọi là giấy quỳ tím), được sử dụng trong ngành hóa học để thử, kiểm nghiệm độ pH. Khi nhúng mảnh giấy quỳ vào dung dịch, nếu màu giấy quỳ giữ nguyên màu tím thì dung dịch đó trung tính, nếu ngả sang màu xanh thì dung dịch đó mang tính kiềm, nếu chuyển sang màu đỏ thì dung dịch đó mang tính axit. Ưu điểm của giấy quỳ chính là sự tiện dụng của nó. Chỉ cần một mẩu giấy quỳ nhỏ, người ta có thể biết dung dịch mình đang sử dụng có tính axit hay bazơ một cách nhanh chóng (chỉ mất vài phần trăm giây), và độ mạnh yếu của tính axit - bazơ (một cách tương đối) dựa vào sự thay đổi đậm nhạt của màu sắc. Ngoài ra, giấy quỳ ẩm (giấy quỳ cho thấm ướt bởi nước cất) còn có thể được ứng dụng để kiểm tra tính axit - bazơ của các loại khí (như NH3, H2S, SO3,). Tuy nhiên, giấy quỳ không thể cho biết chính xác độ mạnh yếu axit - bazơ cũng như độ pH của dung dịch cần đo. Thay vào đó, người ta sử dụng các loại chỉ thị pH cao cấp hơn như máy đo pH. Các loại máy đo pH hiện này ngoài chức năng cho biết chính xác độ pH của dung dịch còn cho biết nhiệt độ, độ dẫn điện của dung dịch cần đo. 2.1.2 Cơ sở thực tiễn Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở bộ môn hoá học THPT bằng cách khai thác tối đa việc sử dụng các thí nghiệm hoá học đơn giản để đưa vào giảng dạy, tôi đã gặp phải một trở ngại tuy nhỏ nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến việc dạy học của tôi, đó chính là việc sử dụng quỳ tím trong khi tổ chức làm thí nghiệm. Khi tổ chức cho học sinh làm các thí nghiệm đơn giản có sử dụng quỳ tím đã nẩy sinh một số vấn đề như sau: + Sự đổi màu của quỳ tím không rõ ràng khi cho quỳ tím ẩm tiếp xúc với khí NH3 (sử dụng ở tiết 12, 13 hóa học lớp 11 - bài Amoniac và muối amoni), dẫn đến có nhiều nhận xét khác nhau từ phía học sinh, đưa đến tình trạng giáo viên áp đặt kết quả cuối cùng cho học sinh, điều đó cũng có nghĩa là giáo viên đã đánh mất lòng tin của học sinh đối với khoa học, uy tín của giáo viên cũng bị giảm sút. Nguyên nhân có thể do quỳ tím đã được trang bị quá lâu (từ nhiều năm trước) nên chất lượng bị giảm sút. + Không có quỳ tím để làm thí nghiệm nên giáo viên có lí do chính đáng không sử dụng thí nghiệm, điều đó ảnh hưởng lớn đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Nguyên nhân do việc bổ sung thiết bị không kịp thời, cần có thời gian, thủ tục hợp lý. Hiện nay có thể tự tạo quỳ tím từ một số loài hoa, rau như hoa dâm bụt, hoa bách nhật, lá của bắp cải tím, rau lang, cánh hoa của hoa phong lữ, cây anh túc, quả của cây việt quất, phần thân rễ của cây đại hoàng. Ngoài ra, hoa cẩm tú cầu cũng có tính chất thay đổi màu sắc theo độ pH của đất trồng: nếu đất có tính chua (axit), hoa cẩm tú cầu sẽ có màu hồng, còn nếu đất có tính mặn (kiềm), hoa sẽ có màu xanh dương. Việc tự tạo quỳ tím là giải pháp thiết thực khi thiết bị thí nghệm không có quỳ tím, hoặc quỳ tím kém chất lượng, giúp giáo viên thực hiện tốt kế hoạch dạy học, củng cố lòng tin của học sinh, nâng cao uy tín của người giáo viên. 2.2. Thực trạng của vấn đề Trong quá trình giảng dạy bộ môn hóa học ở trường THPT với rất nhiều bài sử dụng thí nghiệm hóa học, đặc biệt là những thí nghiệm dùng quỳ tím để xác định môi trường nhằm mục đích tạo hứng thú cho người học, nâng cao chất lượng giảng dạy và tạo niềm tin cho học sinh đối với khoa học. Đối với đơn vị trường THPT sô 3 Văn Bàn, nơi tôi đang công tác, các hóa chất đã được cấp từ năm 2006 đến nay đã hết hạn sử dụng. Đối với các bài dạy có sử dụng quỳ tím làm thuốc thử thì kết quả thu được không rõ ràng do chất lượng quỳ tím giảm sút. Để khắc phục tồn tại trên bản thân tôi nghiên cứu cách tự tạo quỳ tím từ hoa bách nhật (một loài hoa có màu tím, ở quanh năm và được trồng rất nhiều ở trường THPT số 3 Văn Bàn) với mục đích đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục. 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 2.3.1. Giải pháp thực hiện Quỳ tím là chất bị đổi thành màu đỏ trong môi trường dung dịch axit và chuyển thành màu xanh trong môi trường dung dịch bazơ, đặc điểm này tương tự như giấy quỳ tím trong phòng thí nghiệm, mà việc tạo ra rượu quỳ, giấy quỳ tím lại rất đơn giản dễ thực hiện, nên giáo viên hoàn toàn có thể chủ động trong việc tự tạo quỳ tím để sử dụng thay thế cho quỳ tím đã hết hạn sử dụng nhằm đạt được mục tiêu “đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục” 2.3.2. Quy trình tạo giấy quỳ - Nguyên vật liệu: + 0,1 đến 0,5kg hoa bách nhật. + 500ml - 1000ml ancol etylic với nồng độ từ 900 trở lên + Giấy dầy không tan - Pha chế: + Hoa bách nhật tươi được cắt nhỏ (hoặc giã nhuyễn) + Ngâm hoa bách nhật đã cắt nhỏ với ancol etylic 900 + Ngâm khoảng 60 phút sẽ thu được dung dịch màu tím và có thể sử dụng theo một trong 2 cách sau: Sử dụng ở dạng dung dịch hoặc ngâm giấy (loại dầy, không tan) sau đó phơi khô rồi cắt thành mảnh nhỏ cho dễ sử dụng. * Chú ý: + Hoa bách nhật phải là loại hoa màu tím. + Pha chế xong để thời gian quá lâu thì chất lượng của rượu quỳ, giấy quỳ cũng bị giảm sút. 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, áp dụng cho các bài có sử dụng giấy quỳ để nhận biết các chất hoặc xác định môi trường. Bản thân đã áp dụng để tiến hành với 2 lớp 11 ở trường THPT số 3 Văn Bàn (có trình độ tương đương): Lớp 11A3 là lớp thực nghiệm và lớp 11A1 là lớp đối chứng. Sử dụng phiếu khảo sát để nắm bắt được hứng thú và hiệu quả sau mỗi tiết dạy. 2.4. Hiệu quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Trong năm học 2013 - 2014 với việc chủ động tự tạo giấy quỳ tím để sử dụng cho các thí nghiệm trong chương trình hoá học THPT đã giúp tôi giải quyết được rất nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy cụ thể là: Bài 8 - Tiết 12, 13 hóa học lớp 11: Amoniac và muối amoni Bài thực số 2- Tiết 21 hóa học lớp 11: Tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho. Bài thực số 6 - Tiết 68 hóa học lớp 11: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic. Tiết 14, 15 hóa học lớp 12: Amino axit Nội dung của các bài trên đều có thí nghiệm sử dụng quỳ tím mà quỳ tím trong phòng thiết bị của nhà trường lại không còn, vậy việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm không thể tiến hành được. Nếu không tổ chức cho học sinh thực hành được thì buộc người giáo viên phải dạy lí thuyết cho học sinh, lúc đó học sinh sẽ được hình thành kiến thức dưới hình thức áp đặt kiến thức, dễ dẩn đến việc đánh mất lòng tin của học sinh, ảnh hưởng đến uy tín của giáo viên. Nhưng với việc tự tạo giấy quy tím đã giúp tôi hoàn thành được bài dạy đúng theo kế hoạch, làm tôi cảm thấy hài lòng sau tiết dạy, củng cố được lòng tin của học sinh đối với khoa học nâng cao được uy tín của giáo viên, từng bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh, học sinh năng động hơn, có tiến bộ trong học tập và rèn luyện. Giúp giáo viên đạt được mục đích đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo hướng tích cực cao. Khi tôi bắt đầu thử áp dụng những cách thức trên đối với các lớp tôi trực tiếp giảng dạy thì hứng thú học tập và kết quả học tập thấp. Để kiểm chứng kết quả, tôi đã kiểm tra trước và sau tác động với một lớp và kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương. * Tôi chọn lớp 11A3 (30 học sinh) - lớp trực tiếp giảng dạy làm lớp tác động: Bài 8 - Tiết 12, 13 hóa học lớp 11: Amoniac và muối amoni Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động Hứng thú học tập: 11/30 = 36,6% Tiếp thu kiến thức: 13/30 = 43,3% X Hứng thú học tập: 27/30 = 90% Tiếp thu kiến thức: 26/30 = 86,6% - Trước tác động: Khi học xong bài “Thực hành số 1: Tính axit bazơ, phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li” thì kết quả khảo sát (phiếu khảo sát) về hứng thú học tập và mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh rất thấp, chỉ chiếm 36,6% và 43,3%. - Tác động bằng cách thức được nêu trong đề tài. Dùng phiếu kiểm tra sau tác động để kiểm chứng thì hiệu quả đã tăng lên rõ rệt: /90 – 36,6 = 53,4/ > 0. /86,6 – 43,3 = 43,3/ > 0. => tác động có ảnh hưởng * Kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm tương đương - Lớp 11A3: nhóm thực nghiệm - có 30 học sinh - Lớp 11A1 nhóm đối chứng - có 33 học sinh. Hai lớp học sinh có trình độ tương đương. Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động Hứng thú học tập 11A3: 11/30 = 36,6% Tiếp thu kiến thức 11A3: 13/30 = 43,3% Hứng thú học tập 11A1: 14/33 = 42,4% Tiếp thu kiến thức 11A1: 13/33 = 39,3% X Hứng thú học tập 11A3: 27/30 = 90% Tiếp thu kiến thức11A3: 26/30 = 86,6% Hứng thú học tập 11A1: 20/33 = 60,6% Tiếp thu kiến thức 11A1: 21/33 = 63,6% Kết quả: /90 – 60,6 = 29,4/ > 0 /86,6 – 63,6 = 23/ > 0 => Tác động có ảnh hưởng. Bản thân người viết đã áp dụng các cách thức trên trong các giờ dạy học Hóa học có sử dụng quỳ tím tại trường THPT Số 3 Văn Bàn, đã có những kết quả nhất định ( đã được khảo sát). - Học sinh đã có sự chuyển biến rõ rệt, tự tin hơn hẳn trong các giờ học, trong các giờ kiểm tra, thi cử. - Học sinh hứng thú hơn với môn hóa học và tích cực hơn trong học tập. Đề tài tôi trình bày rút ra từ những trải nghiệm của bản thân với đối tượng tôi trực tiếp giảng dạy nên là ý kiến thiên nhiều về chủ quan. Tôi nghĩ có thể áp dụng được cho các đối tượng học môn Hóa học ở trường THPT. 3. Kết luận Hoa bách nhật là loài hoa dễ trồng và có hoa quanh năm đặc biệt là mùa hè và mùa thu, giáo viên có thể tự tìm kiếm dễ dàng hoặc tận dụng sự chuẩn bị từ phía học sinh. Với giải pháp tự tạo giấy quỳ tím để sử dụng trong các tiết dạy có thí nghiệm thử tính axit - bazơ đã đem lại hiệu quả rõ rệt, giúp tôi hoàn thành tốt kế hoạch dạy học, tạo được niềm tin, hứng thú và nâng cao hiểu quả học tập cho học sinh đáp ứng được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên việc tự tạo giấy quỳ tím chỉ mang tính giải pháp tạm thời bởi lẽ nếu có đầy đủ quỳ tím đảm bảo chất lượng thì không cần phát huy vai trò của giấy quỳ tự tạo. Trong khi viết đề tài này chắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu điểm và tồn tại trong tiến trình áp dụng, tôi rất mong muốn được sự góp ý của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn. Đề tài tôi trình bày rút ra từ những trải nghiệm của bản thân với đối tượng tôi trực tiếp giảng dạy nên là ý kiến thiên nhiều về chủ quan. Tôi nghĩ có thể áp dụng được cho các đối tượng học môn Hóa học ở trường THPT nếu không có giấy quỳ tím hoặc giấy quỳ đã hết hạn sử dụng. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp trường THPT số 3 Văn Bàn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành "sáng kiến kinh nghiệm" này. Tài liệu tham khảo 1. Sách giáo khoa Hóa 11 ban cơ bản 2. Sách giáo viên Hóa 11 ban cơ bản PHỤ LỤC 1. Kế hoạch bài 8 ( Tiết 12 ) Ngày soạn: 21/9/2013 Ngày giảng: 11A1: 02/10/2013; 11A3:23/09/2013 Tiết 12: AMONIAC VÀ MUỐI AMONI (Tiết 12) I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: HS biết: + Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng , cách điều chế amoniac trong PTN và trong CN. + Hs hiểu: - Tính chất hóa học của amoniac: Tính bazo yếu (tác dụng với nước, dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo). 2. Về kĩ năng: + Dự đoán tính chất hóa học và kết luận được tính chất hóa học của amoniac. + Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh, rút ra nhận xét về tính chất vật lí và hóa học của amoniac. + Viết phưng trình hóa học dạng phân tử hoặc ion rút gọn. + Phân biệt amoniac với một số khí đã biết bằng phương pháp hoá học + Tính thể tích khí amoniac sản xuất được ở điều kiện tiêu chuẩn theo hiệu suất phản ứng. II. Chuẩn bị: GV: - Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, thìa thủy tinh, ống hút,. - Hóa chất: dung dịch NaOH, NH4Cl, FeCl2, AlCl3, H2O, HCl, quỳ tím đã được điều chế sẵn. HS: Đọc trước nội dung bài học. III.Tiến trình lên lớp: 1. ổn định tổ chức: ( 2 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: ( 8 phút) Câu hỏi: Viết phương trình phản ứng chứng minh nitơ vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử? 3. Tiến trình Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 1 ( 2 phút) Gv: (?) Viết PTHH N2 + H2 Hs: Gv: NH3 được gọi là amoniac. Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu về amoniac Hoạt động 2: 10 phút GV: Mô tả sự hình thành phân tử NH3, Sau đó yêu cầu học sinh viết cấu hình e của N, H và CTCT của phân tử NH3. HS: Viết cấu hình cấu hình của N, H, sau đó viết công thức phân tử của NH3. GV: Yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và nêu tính chất vật lí của khí NH3. HS: Đọc SGK và nêu 1 số tính chất vật lí cơ bản của NH3. GV: Hướng dẫn học sinh điều chế khí NH3 và làm thí nghiệm tính tan của amoniac sau đó giải thích hiện tượng quan sát được. Hoạt động 3: 15 phút HS: Dùng quỳ tím cho vào dung dịch NH3 ở thí nghiệm trên, quan sát và nhận xét hiện tượng. GV: Viết PT phản ứng xảy ra (nếu có) của AlCl3, FeCl2, NaCl với dd NH3 và nêu nhận xét. ( Gv yêu cầu Hs hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm viết 1 PT và nhận xét) HS: Viết phương trình phản ứng và nhận xét. GV: Viết PT phản ứng của NH3 với axit HCl gọi tên sản phẩm thu được. Yêu cầu học sinh làm tương tự với HNO3, H3PO4. HS: Viết phương trình và gọi tên sản phẩm. GV: Dựa vào số oxi hoá của nguyên tử N trong NH3. Dự đoán tính chất oxi hoá khử của NH3. HS: Vì N trong NH3 có số oxi hoá là -3 là thấp nhất nên trong các phản ứng hoá học nó chỉ có thể nhường e, do đó nó chỉ thể hiện tính khi trong các phản ứng oxi hoá khử. GV: (Bổ xung) Trong đk có xúc tác. NH3 bị oxi hoá tạo thành NO và H2O. Xác định số oxi hoá của NH3, cho biết vai trò của NH3. Hoạt động 4: 5 phút GV: Yêu cầu học sinh đọc và nghiên cứu ứng dụng của NH3 (SGK-34) HS: Nghiên cứu SGK và nêu ứng dụng của NH3. GV: Nguyên tắc điều chế NH3 trong PTN. GV: Nguyên tắc điều chế NH3 trong CN Biện pháp kĩ thuật : + Tăng hiệu suất ? + Tăng tốc độ phản ứng? + Chống ô nhiễm môi trường trong sản xuất NH3? (Gv: yêu cầu Hs làm việc theo nhóm) HS: Quan sát và ghi bài. I. Cấu tạo phân tử: NH3 H - N- H | H + 1 nguyên tử N liên kết với 3 nguyên tử H bằng 3 liên kết cộng hoá trị có cực và lệch về phía nguyên tử N. + Nguyên tử N còn 1 cặp e không tham gia vào việc hình thành liên kết hoá học. II. Tính chất vật lí + Là chất khí, không màu, mùi khai và xốc, tan nhiều trong nước. + Dung dịch thu được gọi là dd amoniac. + Khí amoniac nhẹ hơn không khí III. Tính chất hoá học 1. Tính bazơ yếu a) Tác dụng với nước b) Tác dụng với muối Tạo thành các hiđroxit kết tủa c) Tác dụng với axit HCl + NH3 NH4Cl Amoni clorua HNO3 + NH3 NH4NO3 Amoni nitrat H3PO4 + 3NH3 (NH4)3PO4 Amoni photphat 2. Tính khử NH3 thể hiện tính khử a) Tác dụng với oxi 4NH3 + 3O2 2N2 +6H2O ở đây N trong NH3 đóng vai trò là chất khử, o2 đóng vai trò là chất oxi hoá. b) Tác dụng với clo 2NH3 + 3Cl2 N2 + 6HCl Sau đó : HCl +NH3 NH4Cl (khói trắng) IV. ứng dụng + Sản xuất axit nitric, phân đạm.. + Điều chế hiđrazin N2H4 làm nhiên liệu tên lửa. + Làm chất gây lạnh trong thiết bị lạnh V.Điều chế 1. Trong PTN - Dùng bazơ mạnh đẩy bazơ yếu (NH3) ra khỏi muối amoni - Đun nóng dd NH3 2. Trong CN - Tổng hợp từ N2 và H2 - Tăng nhiệt độ: 450- 5000C - Tăng áp suất: 200 – 300 atm - Dùng xt: Al2O3, K2O. - Sản xuất theo chu trình khép kín IV. Củng cố và dặn dò: 3 phút + Tính chất hoá học của NH3 là tính bazơ yếu và tính khử. + Môi trường bị ô nhiễm do sự dò rỉ khí Cl2 vào môi trường. Hãy trình bày phương pháp làm sạch khí clo? BT: Phải dùng bao nhiêu lit khí nito và bao nhiêu lit khí hidro để điều chế 10 g NH3? Biết rằng hiệu suất chuyển hóa thành amoniac là 25%. Các thể tích khí được đo ở đktc Gv hướng dẫn: + Tính số mol NH3 + Viết PTHH + Lập mối quan hệ giữa số mol của NH3 với số mol của N2 và H2 + áp dụng công thức tính hiệu suất để tính V(N2), V(H2) BTVN: 2, 3, 5 (SGK-37-38) V. Rút kinh nghiệm giờ dạy: .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 2. Kế hoạch bài 8 ( Tiết 13 ) Ngày soạn: 21/09/2013 Ngày giảng: 11A1: 04/10/2013; 11A3: 25/9/2013 Tiết 12: AMONIAC VÀ MUỐI AMONI (Tiết 13) I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: Hs biết: + Tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, tính tan). + Tính chất hóa học (phản ứng với dung dịch kiềm, phản ứng nhiệt phân) và ứng dụng. 2. Về kĩ năng: + Rút ra được nhận xét về tính chất của muối amoni + Viết PT hoá học dạng phân tử, ion rút gọn minh họa tính chất hoá học của NH4+. II. Chuẩn bị: GV: Chuyển bị giáo án và đồ dùng dạy học. HS: Đọc trước nội dung bài học. III. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định tổ chức: ( 2 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: ( 8 phút) Câu1: Nêu tính chất vật lí của khí khí NH3. Câu2: NH3 có những tính chất hoá học nào, tại sao trong các phản ứng oxi hoá khử nó chỉ thể hiện tính khử mà không thể hiện tính oxi hoá? Câu 3: Viết PT phản ứng của NH3 với HCl, HNO3, H2SO4 và gọi tên sản phẩm? HCl + NH3 NH4Cl Amoni clorua HNO3 + NH3 NH4NO3 Amoni nitrat H2SO4 + 2 NH3 (NH4)2SO4 Amoni sunfat 3. Tiến trình Hoạt động của Gv - Hs Nội dung bài học Hoạt động 1 ( 2 phút) GV:Hãy viết các phương trình phản ứng hoá học sau: HCl + NH3 ? HNO3 + NH3 ? H2SO4 + 2 NH3 ? HS: Trả lời câu hỏi: HCl + NH3 NH4Cl Amoni clorua HNO3 + NH3 NH4NO3 Amoninitrat H2SO4 + 2 NH3 (NH4)2SO4 Amoni sunfat GV: NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 đó là các muối amoni, Vậy để hiểu rõ hơn về muối amoni chúng ta di vào bài học ngày hôm nay. Hoạt động 2: 7 phút GV: Dựa vào bảng tính tan ta có nhận xét gì về tính tan của các muối có sự kết hợp của cation NH+4 và một anion gốc axít. HS: Quan sát bảng tính tan và trả lời câu hỏi. GV: Vậy đặc điểm của chất đi
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_tu_tao_giay_quy_tim_nham_n.doc