Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài toán về CO₂ hoặc SO₂ tác dụng với kiềm có chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)₂

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài toán về CO₂ hoặc SO₂ tác dụng với kiềm có chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)₂

- Điểm mới của giải pháp nghiên cứu: Làm rõ bản chất của phản ứng CO2 hoặc SO2 tác dụng với kiềm của kim loại kiềm hóa trị (II), qua đó giúp học sinh hình thành kỹ năng giải các bài toán có liên quan đến phản ứng hóa học này trong giảng dạy Hóa học 9 nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.

- Sự khác biệt giữa giải pháp cũ và giải pháp mới: Giải pháp cũ chỉ dựa vào phản ứng hóa học xảy ra giữa oxitaxit (CO2 hoặc SO2) tác dụng với bazơ kiềm có chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2 và thông thường khi áp dụng tính toán thì đề bài thường cho biết sản phẩm muối tạo thành ( chẳng hạn bài tập 4/ SGK.tr 9, bài tâp 6/SGK.tr 11 . . .) chứ chưa phát huy hết năng lực của học sinh trong việc phân tích vấn đề để làm rõ bản chất của phản ứng này.

- Cách thức thực hiện của giải pháp: Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra giải pháp phát huy mặt tích cực khắc phục những mặt chưa tích cực cụ thể là giúp học sinh phát hiện ra được vấn đề cần nghiên cứu.

 

docx 16 trang Trần Đại 27/04/2023 4373
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài toán về CO₂ hoặc SO₂ tác dụng với kiềm có chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)₂", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN 
Mã số:( do thường trực hội đồng ghi) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.Tên sáng kiến: 
 “Phương pháp giải bài toán về CO2 hoặc SO2 tác dụng với kiềm có chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Hóa học ở trường trung học cơ sở.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 
	3.1 Tình trạng giải pháp đã biết: Các phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa khả năng tiếp thu kiến thức, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập môn Hóa học ở trường THCS nói chung và Hóa học lớp 9 nói riêng.
	* Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới: Việc lĩnh hội kiến thức hoá học của học sinh là hết sức khó khăn. Mặt khác, Hóa học là một môn học hoàn toàn mới lạ đối với học sinh ở THCS, mà khối lượng kiến thức học sinh cần lĩnh hội tương đối nhiều.Phần lớn các bài gồm những khái niệm mới, rất trừu tượng, khó hiểu. Do đó, giáo viên cần tìm ra phương pháp dạy học gây được hứng thú học tập bộ môn giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, không gượng ép là điều cần quan tâm.
	* Ưu điểm của giải pháp cũ:Sử dụng và phối hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học phù hợp với từng kiểu bài học, có đầu tư nghiên cứu dạng bài tập có liên quan đến phản ứng hóa học giữa oxitaxit với kiềm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
	* Nhược điểm của giải pháp cũ: 
	- Chưa xây dựng được hệ thống các phương pháp giải bài tập dạng này trong chương trình hóa học lớp 9.
	- Chưa chỉ ra vị trí áp dụng cách giải cho từng trường hợp cụ thể sao cho phù hợp vào từng bài học cụ thể.
	- Chưa tạo được sự hứng thú, niềm say mê, năng lực tư duy, khả năng tự học và óc sáng tạo trong học tập môn Hóa học. 
_ Tóm lại, giải pháp cũ chỉ là sử dụng tín chất hóa học vào việc nghiên cứu bài dạy chứ chưa xây dựng được hệ thống các phương pháp giải bài tập sao cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Chính vì thế đòi hỏi phải có một giải pháp mới để khắc phục những nhược điểm của giải pháp cũ đó là giải pháp: “Phương pháp giải bài toán về CO2 hoặc SO2 tác dụng với kiềm có chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2”.
	3.2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
* Mục đích của giải pháp: Đề tài nhằm mục đích làm rõ bản chất của phản ứng CO2 hoặc SO2 tác dụng với kiềm của kim loại hóa trị (II), qua đó giúp học sinh hình thành kỹ năng giải các bài toán có liên quan đến phản ứng hóa học này. Đề tài còn nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong giải toán hóa học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi.
* Nội dung của giải pháp: 
- Điểm mới của giải pháp nghiên cứu: Làm rõ bản chất của phản ứng CO2 hoặc SO2 tác dụng với kiềm của kim loại kiềm hóa trị (II), qua đó giúp học sinh hình thành kỹ năng giải các bài toán có liên quan đến phản ứng hóa học này trong giảng dạy Hóa học 9 nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.
- Sự khác biệt giữa giải pháp cũ và giải pháp mới: Giải pháp cũ chỉ dựa vào phản ứng hóa học xảy ra giữa oxitaxit (CO2 hoặc SO2) tác dụng với bazơ kiềm có chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2 và thông thường khi áp dụng tính toán thì đề bài thường cho biết sản phẩm muối tạo thành ( chẳng hạn bài tập 4/ SGK.tr 9, bài tâp 6/SGK.tr 11 . . .) chứ chưa phát huy hết năng lực của học sinh trong việc phân tích vấn đề để làm rõ bản chất của phản ứng này.
- Cách thức thực hiện của giải pháp: Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra giải pháp phát huy mặt tích cực khắc phục những mặt chưa tích cực cụ thể là giúp học sinh phát hiện ra được vấn đề cần nghiên cứu.
- Các bước tiến hành của giải pháp: 
	+ Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã áp dụng nhiều biện pháp, như: trao đổi cùng giáo viên có kinh nghiệm, trò chuyện cùng học sinh; kiểm tra, đánh giá và so sánh kết quả. Ngoài ra, tôi còn dùng một số phương pháp hỗ trợ khác như phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra nghiên cứu 
Để áp dụng đề tài, tôi thực hiện một số khâu quan trọng như sau:
a) Điều tra trình độ HS, tình cảm thái độ của HS về nội dung của đề tài; điều kiện học tập của HS. Hướng dẫn cách sử dụng sách tham khảo và giới thiệu một số sách của thư viện trường để học sinh mượn đọc.
b) Chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng phương pháp giải chung cho mỗi dạng, biên soạn bài tập mẫu; bài tập vận dụng và nâng cao. Ngoài ra phải dự đoán những sai lầm mà học sinh có thể mắc phải.
c) Lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng toán. Tham khảo tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp; nghiên cứu các đề thi HS giỏi của tỉnh ta và một số tỉnh, thành phố khác, viết thành tài liệu riêng để bồi dưỡng học sinh.
Khi thực hiện đề tài vào việc giảng dạy, trước hết tôi làm rõ bản chất của phản ứng oxit axit tác dụng với kiềm ( như đã nêu trong phần cơ sở lý luận). Sau đó tổ chức giải khảo sát một số bài tập mẫu để rút ra hướng giải chung cho các bài tập dạng CO2 (hoặc SO2) tác dụng với kiềm chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2 , gồm các bước cơ bản sau đây:
ÚBước 1: Chuyển đổi các dữ kiện thành số mol ( nếu được), xác định tỷ lệ số mol của cặp chất tham gia ( hoặc một cặp chất nào đó)
ÚBước 2: Xác định muối nào tạo thành.
+) Nếu biết tỷ lệ số mol ( T) thì kết luận được loại muối tạo thành (đã nêu trong phần điểm mới của giải pháp nghiên cứu)
+) Nếu không biết tỷ lệ mol (T) thì phải biện luận theo trường hợp.
ÚBước 3: Viết đầy đủ các PTHH xảy ra. 
ÚBước 4: Tính toán để hoàn thành yêu cầu của đề bài.
Tiếp theo, tôi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng theo dạng. Mức độ rèn luyện từ dễ đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ năng từ biết làm đến thành thạo và sáng tạo. Khi tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giải toán cho học sinh, tôi luôn tạo cơ hội cho học sinh phát hiện vấn đề, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề, tổ chức vận dụng và nâng cao. Từ việc giải bài tập mẫu, học sinh rút ra được phương pháp giải và tránh được những sai lầm trong nhận thức hóa học.
Sau đây là một số kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp giải các bài toán về phản ứng của CO2 ( hoặc SO2) tác dụng với kiềm chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2. 
1) Dạng 1: Xác định được số mol của CO2 ( hoặc SO2) và kiềm R(OH)2.
a) Phương pháp chung:
ÚBước 1: Xác định số mol CO2 ( hoặc SO2) và R(OH)2
ÚBước 2: Lập tỷ lệ số T = và kết luận loại muối tạo thành 
ÚBước 3: Viết PTHH tương ứng và tính toán theo yêu cầu của đề bài.
Nếu kết thúc phản ứng chỉ thu được một muối trung hòa hoặc muối axit thì bài toán rất đơn giản ( tôi không trình bày trường hợp này). Nếu biết được phản ứng tạo 2 muối thì bài toán có thể giải được bằng 4 cách khác nhau:
* Cách 1: Phương pháp nối tiếp (đúng nhất về bản chất)
	 CO2 + R(OH)2 RCO3 ¯ + H2O
	 a	a	 a	(mol)
 	CO2 + H2O + RCO3 R(HCO3)2	
	( b – a) ® 	( b – a)	( b – a)	(mol)
	Kết quả phản ứng tạo ra: ( 2a-b) mol RCO3 và (b-a) mol muối R(HCO3)2. 
* Cách 2: Phương pháp song song 
 	Gọi x,y lần lượt là số mol của RCO3 và RHCO3 thì ta có:
	 CO2 + R(OH)2 RCO3 ¯ + H2O
	 x	x	 x	 (mol)
 2CO2 + R(OH)2 R(HCO3)2	
	2y	y	y	(mol)
	Ta có hệ phương trình : giải hệ tìm x,y.
* Cách 3: Phương pháp hợp thức 
	Có thể gộp thành một phản ứng tạo đồng thời 2 muối,sao cho tỷ số mol của CO2 ( hoặc SO2) và kiềm R(OH)2 phù hợp với tỷ số T.
 * Cách 4: Phương pháp đường chéo 
Phương pháp này cho phép xác định nhanh tỷ lệ số mol của hai muối tạo thành mà không cần viết phản ứng ( nếu đề bài không yêu cầu ).
Từ CTHH của các muối dễ dàng xác định được tỷ số mol T1, T2 để tạo ra mỗi muối đó. Cụ thể : 
RCO3 (); R(HCO3)2 ()
Ta có sơ đồ :
R(HCO3)2:
n1
T1= 2
RCO3 :
n2
T2 =1
Suy ra ta có: (1) ; n1 + n2 = a (2)
Giải các phương trình (1) và (2) sẽ tìm được n1 và n2
b)Ví dụ: Dẫn 2,688 lít CO2 ( đktc) vào 200ml dung dịch Ba(OH)20,5M. Hỏi muối nào tạo thành ? bao nhiêu gam ?
* Phát hiện vấn đề : vì Þ tạo 2 muối ( có 4 cách giải)
* Bài giải : 
Cách 1: Phương pháp nối tiếp
	; 
	CO2 + Ba(OH)2 ® BaCO3 ¯ + H2O
Ban đầu:	0,12	0,1	 0	 	(mol)
Phản ứng:	0,1	0,1	0,1	
Sau p.ứng:	0,02	 0	0,1
Vì CO2 dư nên một phần kết tủa bị hòa tan :
CO2 + H2O + BaCO3 ® Ba(HCO3)2 
Ban đầu:	0,02	0,1 	0	 	(mol)
Phản ứng:	 0,02	0,02	0,02	
Sau p.ứng:	 0 	0,08	0,02
Cách 2: Phương pháp song song
Gọi x,y lần lượt là số mol của BaCO3 và Ba(HCO3)2 
	CO2 + Ba(OH)2 ® BaCO3 ¯ + H2O
	x 	x	x	(mol)
	2CO2 + Ba(OH)2 ® Ba(HCO3)2 
	2y	y	y	(mol)
Ta có hệ pt : giải ra được : 
Cách 3: Phương pháp hợp thức
Ta có:	 Þ ta có phương trình hóa học chung:
	6CO2 + 5Ba(OH)2 ® 4BaCO3 + Ba(HCO3)2 + 4H2O
	0,12® 	0,1	0,08	0,02	(mol)
Cách 4: 	Phương pháp đường chéo
Căn cứ vào CTHH của 2 muối cũng biết được tỷ lệ số mol vừa đủ để tạo ra mỗi muối: 
BaCO3(); Ba(HCO3)2 ()
Ta có sơ đồ đường chéo:
Ba(HCO3)2:
n1
T1= 2
 0,2
® 1
BaCO3 :
n2 
T2 = 1
 0,8
® 4
Þ ; mà : 
	 ; 
2) Dạng 2: Chỉ biết số mol của một chất tham gia CO2 ( SO2) hoặc kiềm R(OH)2, yêu cầu xác định lượng muối tạo thành.
a) Phương pháp giải: 
	Do không xác định được nên có thể xảy ra 3 trường hợp.
	+) Trường hợp 1: muối tạo thành là muối trung hòa. Xác định m1 ( g)
	+) Trường hợp 2: muối tạo thành là muối axit. Xác định m2 (g)
	+) Trường hợp 3: tạo ra hai muối. Tổng lượng muối : m1 < m < m2.
b) Ví dụ: 
Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít khí SO2 (ở đktc) vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2.Hỏi sau phản ứng muối nào tạo thành ? bao nhiêu gam ?
* Phát hiện vấn đề : Không tìm được Þ bài toán có có thể xảy ra 3 trường hợp.
* Bài giải: 	 	
Vì chưa biết số mol Ca(OH)2 nên có thể xảy ra cả 3 trường hợp
*Trường hợp1: muối tạo thành là CaSO3.
	Ca(OH)2 + SO2 ® CaSO3 ¯ + H2O (1)
	Theo (1) : 
	Þ 
*Trường hợp2: Chỉ có muối Ca(HSO3)2 tạo thành.
	Ca(OH)2 + 2SO2 ® Ca(HSO3)2 	(2)
	Theo (2) : 
	Þ 
*Trường hợp3: Phản ứng tạo đồng thời 2 muối.
	Ca(OH)2 + SO2 ® CaSO3 + H2O (1)
	Ca(OH)2 + 2SO2 ® Ca(HSO3)2 (2)
	Vậy ta có : Þ 
 	Þ 10,1 (g) < < 12 (g)
3) Dạng 3: Biết khối lượng của một muối hoặc khối lượng muối chung.
a) Phương pháp giải:
+) Nếu biết khối lượng một muối trung hòa ( hoặc muối axit): Biện luận theo 2 trường hợp ( Chỉ có một muối đề cho hoặc tạo hỗn hợp 2 muối )
+) Nếu biết khối lượng kết tủa chưa cực đại ( ) thì có 2 trường hợp: CO2 ( SO2) thiếu ; hoặc CO2 ( SO2) dư so với kiềm nên làm tan một phần kết tủa.
+) Nếu biết khối lượng muối chung : Đặt giả thiết phản ứng tạo 2 muối với số mol x,y và giải tìm x,y. Nếu có 1 ẩn bằng 0 thì muối tương ứng không có. 
b) Các ví dụ:
Ví dụ 1: Dẫn 10 lít (đktc) hỗn hợp gồm N2 và CO2 vào bình đựng 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,02M, sau khi kết thúc phản ứng thu được 1 gam kết tủa. Xác định thành phần % thể tích của CO2 trong hỗn hợp.
* Phát hiện vấn đề: nên kết tủa chưa cực đại. Vì vậy có 2 lý do làm cho kết tủa không cực đại: hoặc CO2 thiếu không đủ chuyển hết Ca(OH)2 thành kết tủa, hoặc CO2 có dư và hòa tan một phần kết tủa.
*Bài giải :
	Vì nên kết tủa chưa cực đại Þ có 2 trường hợp.
Trường hợp 1: CO2 thiếu Þ Ca chưa chuyển hết thành kết tủa.
	CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3 ¯ + H2O
	0,01	0,01	0,01	(mol)
Trường hợp 2: CO2 dư, hòa tan một phần kết tủa CaCO3
	CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3 ¯ + H2O
	0,04	0,04	0,04	(mol)
	= 0,04 – 0,01 = 0,03 (mol)
CO2 + H2O + CaCO3 ® Ca(HCO3)2 
	0,03	¬ 0,03	(mol)
Nhận xét: 
Sai lầm của học sinh là thường không phát hiện ra trường hợp 2. Hoặc biện luận theo 3 trường hợp rất dài dòng, tốn nhiều thời gian. Vì thế khi gặp các bài tập này, tôi thường hướng dẫn các em phát hiện vấn đề và khẳng định bài toán dạng này luôn có 2 trường hợp.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít hỗn hợp khí A gồm CO và CH4 . Khí sinh ra được dẫn vào 4 lít dung dịch Ca(OH)2 thì thấy tạo ra 25 gam kết tủa. Tính nồng độ mol của dung dịch Ca(OH)2.
*Phát hiện vấn đề: 
+) Khi đốt 1mol CO 1mol CO2 ; đốt 1mol CH4 1mol CO2
Þ số mol CO2 = tổng số mol hỗn hợp khí (CO + CH4)
+) Vì phản ứng có tạo muối CaCO3, nhưng chưa biết tỷ lệ mol của nên có 2 trường hợp xảy ra ( chỉ tạo CaCO3 hoặc tạo cả 2 muối ).
*Bài giải: 
2CO + O2 2CO2	(1)
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O 	(2)
Theo (1) và (2) : = 
Vì nên có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: CO2 còn dư. Vô lí vì phản ứng tạo muối trung hòa.
Trường hợp 2: một phần CO2 đã phản ứng tạo muối Ca(HCO3)2
	 CO2 + 	Ca(OH)2 CaCO3 ¯ + H2O
	0,25	0,25	¬ 0,25	(mol)
	2CO2 + 	Ca(OH)2 Ca(HCO3)2
	(0,3 – 0,25)® 	0,05	(mol)
Nhận xét : Nếu thì luôn tạo hỗn hợp 2 muối	
Ví dụ 3: Hấp thụ V (lít) SO2 ( đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH)2 0,2M. Sau phản ứng, cô cạn hỗn hợp sản phẩm thu được 8,15 gam muối. Tìm V.
*Phát hiện vấn đề: Vì đề cho có 8,15 gam muối chung nên chưa biết muối nào. Nên giả sử phản ứng tạo 2 muối, nếu muối nào có số mol bằng 0 thì coi như không được sinh ra.
*Bài giải: 
* Cách 1: Phương pháp biện luận theo 3 trường hợp.
Trường hợp 1: phản ứng chỉ tạo ra muối trung hòa BaSO3
	SO2 + 	Ba(OH)2 BaSO3 ¯ + H2O
	0,03	 0,03	(mol)
	 < 8,15 (vô lý)
Trường hợp 2: : phản ứng chỉ tạo muối axit Ba(HSO3)2
	2SO2 + Ba(OH)2 Ba(HSO3)2
	 	 0,03	0,03	(mol)
	 > 8,15 (vô lý)
Trường hợp 3: phản ứng tạo hai muối.
	 SO2 + 	Ba(OH)2 BaSO3 ¯ + H2O
	x	x	x	(mol)
	2SO2 + Ba(OH)2 Ba(HSO3)2
	y	0,5y	0,5y	(mol)
Ta có hệ phương trình: giải ra được 
* Cách 2: Ta giả sử phản ứng tạo ra 2 muối và giải ra đáp số như lời giải trường hợp 3 ( Nếu bài toán tạo ra một muối thì có một ẩn bằng 0 )
4) Dạng 4: CO2 ( hoặc SO2) tác dụng với hỗn hợp kiềm X(OH)2 và YOH
a) Phương pháp giải:
Khi sục khí CO2 ( SO2 ) vào dung dịch chứa hỗn hợp kiềm X(OH)2 và YOH thì muối trung hòa tạo ra trước. Trình tự các phản ứng như sau:
	CO2 + Y(OH)2 ® YCO3 ¯ + H2O	(1)
	CO2 + 2XOH ® X2CO3 + H2O	(2)
	CO2 + H2O + X2CO3 ® 2XHCO3	(3)
	CO2 + H2O + YCO3 ® Y(HCO3)2 	(4)
Nhận xét: 
Nếu lượng kết tủa cực đại ( ) thì chắc chắn không có phản ứng (4). Bài toán có 3 trường hợp: chỉ xảy ra (1) ; xảy ra (1) và (2) ; xảy ra (1),(2),(3)
Nếu kết tủa không cực đại ( ) thì có 2 trường hợp: 
 +) Trường hợp1: Chỉ xảy ra (1) và Y(OH)2 chưa hết.
+) Trường hợp 2: Đã xảy ra (4) và kết tủa bị hòa tan một phần.
b) Các ví dụ:
Ví dụ 1: Sục V lít CO2 ( đktc) tác dụng với 4 lít dung dịch A chứa NaOH 0,05M và Ba(OH)2 0,02M thu được 5,91 gam kết tủa. Tìm V.
*Phát hiện vấn đề: nên kết tủa chưa cực đại, bài toán có 2 trường hợp: hoặc chỉ xảy ra (1) hoặc đã xảy ra (4)
*Bài giải: 
	CO2 + Ba(OH)2 ® BaCO3 ¯ + H2O 	(1)
	CO2 + 2NaOH ® Na2CO3 + H2O	 	(2)
	Na2CO3 + CO2 + H2O ® 2NaHCO3 	 	(3)
	BaCO3 + CO2 + H2O ® Ba(HCO3)2 	(4)
 < 0,08 Þ bài toán có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Chỉ xảy ra (1) và Ba(OH)2 dư
	 Þ 
Trường hợp 2: Đã xảy ra (1),(2),(3),(4)
	 = ( 0,1 + 0,2 + 0,03 ) ´ 22,4 = 7,392 lít
Ví dụ 2: Sục V lít CO2 (đktc) vào 5 lít dung dịch Ca(OH)2 0,01M và KOH 0,04M thu được 5 gam kết tủa và dung dịch B. Tìm V.
*Phát hiện vấn đề: Vì nên kết tủa đã cực đại Þ không xảy ra phản ứng (4).
*Bài giải: 
	 ; ; 
	CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 ¯ + H2O 	(1)
	CO2 + 2KOH K2CO3 + H2O	 	(2)
	K2CO3 + CO2 + H2O 2KHCO3 	 	(3)
	Vì nên kết tủa cực đại Þ có 3 trường hợp:
Trường hợp 1: Chỉ xảy ra (1) vừa đủ Þ = 0,05 
Trường hợp 2: Nếu chỉ có (1) và (2) thì :
Vậy 1,12 lít < £ 3,36 lít
Trường hợp 3: Nếu có cả phản ứng (1),(2),(3) thì:
Vậy 3,36 lít < £ 5,6 lít
 	 3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp: 
Đề tài này tôi viết dành cho đối tượng học sinh khá, giỏi môn Hóa học cấp THCS. Qua quá trình áp dụng tôi thấy đã phát huy được tính tích cực của HS, rèn luyện tốt khả năng tư duy sáng tạo cho HS, HS tự tin hơn khi làm bài tập hóa học. Đề tài còn tạo cho HS niềm đam mê lớn đối với môn Hóa học. Tuy nhiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng các kỹ năng một cách hợp lý và biết kết hợp linh hoạt các mảng kiến thức hóa học cơ bản khác, khi ấy kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ đạt kết quả như mong muốn.
 	 3.4 Hiệu quả, lợi ích thu được của sáng kiến: 
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho đối tượng học sinh giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động xác định hướng giải và tìm kiếm lời giải cho các bài tập. Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của học sinh được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc; kết quả học tập của học sinh luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài toán phức tạp, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn , biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các bài tập một cách nhanh chóng và chính xác. Một số em đã biết giải bài tập hoá học một cách sáng tạo, có nhiều bài giải hay, nhanh và thông minh.
Kết quả thực hiện đề tài : Đề tài này đã góp phần quan trọng vào kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường Trung học cơ sở nói riêng và huyện Mỏ Cày Bắc nói chung. Nhìn chung tỉ lệ học sinh đạt giải ngày càng cao.
Hiệu quả của việc triển khai đề tài tại đơn vị, cụ thể như sau:
-Khi chưa áp dụng đề tài kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi huyện do tôi phụ trách các năm học như sau:
Năm học
SỐ LƯỢNG HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
GIẢI NHẤT
GIẢI NHÌ
GIẢI BA
GIẢI KHUYẾN KHÍCH
2012 – 2013
01
0
02
03
2013 – 2014
0
01
01
02
2014 – 2015
01
0
01
01
2015 – 2016
0
0
01
01
2016 – 2017
0
0
01
04
-Có 5 học sinh thi đỗ vào Trường Trung học phổ thông Chuyên Bến Tre.
 	So sánh kết quả các năm trên ta thấy số lượng học sinh giỏi năm sau cao hơn năm trước cả về số lượng lẫn chất lượng.
 	Như vậy, việc ứng dụng đề tài này vào thực tiễn bước đầu đã đem lại kết quả hết sức khả quan. Việc giải các dạng toán hóa học của các em học sinh đã rút ngắn được nhiều thời gian, các em trình bày khoa học hơn, lựa chọn phương pháp giải bài tập đúng đắn hơn...cho nên kết quả làm bài của các em cao hơn.
	3.5.Tài liệu đính kèm: Không có 
 Bến Tre, ngày 01 tháng 09 năm 2017.

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_bai_toan_ve_co_hoac_s.docx
  • docBìa SKKN 2018.doc