Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng kiến thức Hình học Chương II Lớp 10 vào thực tiễn cuộc sống

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng kiến thức Hình học Chương II Lớp 10 vào thực tiễn cuộc sống

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, đặc biệt đánh giá năng lực vận dụng kiến thức các môn học vào cuộc sống; coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.

Giáo dục từ lâu đã được coi là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt là trong những năm gần đây giáo dục càng trở nên quan trọng. Xã hội càng phát triển, nhu cầu về nguồn lực con người càng tăng càng đòi hỏi chất lượng dạy và học cần phải được nâng cao để có được sản phẩm con người phát triển một cách toàn diện cả về trí tuệ lẫn nhân cách – đó là nguồn nhân lực lao động sáng tạo, là chủ thể để xây dựng đất nước. Bởi vậy việc chuẩn bị cho học sinh những phẩm chất, kiến thức và kỹ năng gắn liền với thực tiễn cuộc sống là hết sức cần thiết trong nhà trường phổ thông hiện nay. Thời đại ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết sức bất ngờ và cũng được đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Hệ thống giáo dục theo đó cũng đặt ra những yêu cầu mới. Từ việc thi thố tài năng bằng sự thuộc lòng những hiểu biết “uyên thâm”, chuẩn mực người giỏi là “thông kim bác cổ”, hiểu biết “thiên kinh vạn quyển” đã dần thay thế bởi năng lực ra những quyết định sáng tạo trong các tình huống không ngừng biến động của cuộc sống.

 

docx 49 trang haihuy29 14/08/2023 10355
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng kiến thức Hình học Chương II Lớp 10 vào thực tiễn cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA_VŨNG TÀU 
TRƯỜNG THPT ĐINH TIÊN HOÀNG
ĐỊA CHỈ: XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH_ VŨNG TÀU
ĐIỆN THOẠI: 0988462205
EMAIL: linhlinhvy17@gmail.com
CHUYÊN ĐỀ: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC CHƯƠNG II LỚP 10 VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG
	Lĩnh vực nghiên cứu: 
	- Quản lý giáo dục 	1 
	- Phương pháp dạy học bộ môn: ..	1
	 (Ghi rõ tên bộ môn)
	- Lĩnh vực khác: ....................................................... 1
	 (Ghi rõ tên lĩnh vực)
	Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 1 Mô hình	1 Đĩa CD (DVD)	 1 Phim ảnh	1 Hiện vật khác
 (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2018-2019
BM 01-Bìa CĐ
BM02-LLKHCĐ
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
Họ và tên: NGUYỄN THANH PHƯƠNG ANH.
Ngày tháng năm sinh: 23_09_1979.
Nam, nữ: Nữ.
Điện thoại:	0988462205	
E-mail: linhlinhvy17@gmail.com.
Chức vụ: Giáo viên. 
Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy, chủ nhiệm. 
Đơn vị công tác: Trường THPT ĐINH TIÊN HOÀNG.
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân.
Năm nhận bằng: 2002. 
Chuyên ngành đào tạo: Đại học toán.
KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: TOÁN.
	Số năm có kinh nghiệm: 16 năm.
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 
PHÂN I. Lý do chọn chuyên đề: 
Giáo dục Việt Nam đang tập trung đổi mới, hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và toàn thế giới. Vai trò của toán học ngày càng quan trọng và tăng lên không ngừng thể hiện ở sự tiến bộ trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội, đặc biệt là với máy tính điện tử, toán học thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình tự động hoá trong sản xuất, mở rộng nhanh phạm vi ứng dụng và trở thành công cụ thiết yếu của mọi khoa học. Toán học có nguồn gốc từ thực tiễn lao động sản xuất của con người và ngược lại toán học là công cụ đắc lực giúp con người chinh phục và khám phá thế giới tự nhiên. Để đáp ứng được sự phát triển của kinh tế, của khoa học khác, của kỹ thuật và sản xuất đòi hỏi phải có con người lao động có hiểu biết có kỹ năng và ý thức vận dụng những thành tựu của toán học trong những điều kiện cụ thể để mang lại hiệu quả lao động thiết thực. Chính vì lẽ đó sự nghiệp giáo dục – đào tạo trong thời kì đổi mới hiện nay phải góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng cho HS tiềm năng trí tuệ, tự duy sáng tạo, năng lực tìm tòi chiếm lĩnh trí thức, năng lực giải quyết vấn đề, đáp ứng được với thực tế cuộc sống. Chính vì thế dạy học toán ở trường THPT phải luôn gắn bó mật thiết với thực tiễn đời sống. Nội dung chương trình toán lớp 10 là nội dung quan trọng vì nó có vị trí chuyển tiếp và hoàn thiện từ THCS lên THPT và có nhiều cơ hội để đưa nội dung thực tiễn vào dạy học. Tuy nhiên trong thực tiễn dạy học ở trường THPT nhìn chung mới chỉ tập chung rèn luyện cho học sinh vận dụng trí thức học toán ở kỹ năng vận dụng tư duy tri thức trong nội bộ môn toán là chủ yếu còn kĩ năng vận dụng tri thức trong toán học vào nhiều môn khác vào đời sống thực tiễn chưa được chú ý đúng mức và thường xuyên. Những bài toán có nội dung liên hệ trực tiếp với đời sống lao động sản xuất còn được trình bày một cách hạn chế trong chương trình toán phổ thông. Như vậy, trong giảng dạy toán nếu muốn tăng cường rèn luyện khả năng và ý thức ứng dụng, toán học cho học sinh nhất thiết phải chú ý mở rộng phạm vi ứng dụng, trong đó ứng dụng vào thực tiễn cần được đặc biệt chú ý thường xuyên, qua đó góp phần tăng cường thực hành gắn với thực tiễn làm cho toán học không trừu tượng khô khan và nhàm chán. Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết trực tiếp một số vấn đề trong cuộc sống và ngược lại. Qua đó càng làm thêm sự nổi bật nguyên lý: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC CHƯƠNG II LỚP 10 VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG. Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng; thiết lập sự phụ thuộc xác định để tìm ra những mối liên hệ giữa các mặt định tính và định lượng; quan hệ nhân quả của các hiện tượng để xây dựng nên các nguyên lý, quy luật, định luật rồi trở lại vận dụng để nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn. Bởi vậy, việc cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn là thực sự cần thiết, tạo tiền đề vững chắc cho học sinh, giúp học tự tin hơn khi bước vào cuộc sống. Toán học không phải là những công thức vô bổ mà nó gắn liền với sự phát triển của loài người, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đời sống sản xuất xã hội
I/ ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, đặc biệt đánh giá năng lực vận dụng kiến thức các môn học vào cuộc sống; coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Giáo dục từ lâu đã được coi là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt là trong những năm gần đây giáo dục càng trở nên quan trọng. Xã hội càng phát triển, nhu cầu về nguồn lực con người càng tăng càng đòi hỏi chất lượng dạy và học cần phải được nâng cao để có được sản phẩm con người phát triển một cách toàn diện cả về trí tuệ lẫn nhân cách – đó là nguồn nhân lực lao động sáng tạo, là chủ thể để xây dựng đất nước. Bởi vậy việc chuẩn bị cho học sinh những phẩm chất, kiến thức và kỹ năng gắn liền với thực tiễn cuộc sống là hết sức cần thiết trong nhà trường phổ thông hiện nay. Thời đại ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết sức bất ngờ và cũng được đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Hệ thống giáo dục theo đó cũng đặt ra những yêu cầu mới. Từ việc thi thố tài năng bằng sự thuộc lòng những hiểu biết “uyên thâm”, chuẩn mực người giỏi là “thông kim bác cổ”, hiểu biết “thiên kinh vạn quyển” đã dần thay thế bởi năng lực ra những quyết định sáng tạo trong các tình huống không ngừng biến  động của cuộc sống.
Trước đòi hỏi thực tiễn của Việt nam trên con đường hội nhập và phát triển thì đổi mới phương pháp dạy học trong đó có dạy học phổ thông là hết sức cần thiết. Luật giáo dục năm 2005, điều 28.2 nêu rõ “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho họcsinh”. Nền giáo dục mới đòi hỏi không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức mà nhân loại đã tìm ra mà còn phải bồi dưỡng cho học tính năng động, óc tư duy sáng tạo và thực hành giỏi, tức là đào tạo những con người không chỉ biết mà phải có năng lực hành động.
Đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hình học chương 2 lớp 10 vào thực tiễn cuộc sống” cho học sinh được triển khai xây dựng với mong muốn góp một phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học môn toán 10, nhằm phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh Trường THPT ĐINH TIÊN HOÀNG Vũng Tàu và đáp ứng yêu cầu thi tuyển sinh vào Đại học.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học tích hợp liên môn.
1. Cơ sở lý luận
 Hiện nay chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá của các trường trung học phổ thông. 
* Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn:
Lấy người học làm trung tâm.
Định hướng, phân hóa năng lực người học.
Dạy và học các năng lực thực tiễn
 Dạy học theo chủ đề tích hợp là một phương pháp mới đem đến cho giáo dục giá trị thực tiễn. Với mong muốn học sinh được tiếp cận với tri thức nhiều lĩnh vực, liên quan và hỗ trợ nhiều phân môn cùng giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể vận dụng kiến thức các lĩnh vực của môn học khác để giải quyết tình hình thực tế. Như vậy thông qua dạy học tích hợp liên môn: 
Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn: Hình thành ở người học, những năng lực rõ ràng.
Giúp học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Do dự tính được những điều cần thiết cho học sinh.
Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Giúp học sinh hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
Giúp người học xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
=> Dạy học tích hợp liên môn giúp  học sinh trở thành người học tích cực, người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp liên môn cho phép rút ngắn được thời gian dạy học đồng thời vẫn tăng được khối lượng và chất lượng thông tin.
* Các quan điểm tích hợp trong dạy học hiện nay:
Tích hợp “đơn môn”: Xây dựng chương trình học tập theo hệ thống của một môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
Tích hợp “đa môn”: Một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với những kiến thức, kỹ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn tiếp tục được tiếp cận riêng, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung.
Tích hợp “liên môn”: Nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của những môn học khác nhau.
Tích hợp “xuyên môn”: Nội dung học tập hướng vào phát triển những kỹ năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng vào tất cả các môn học trong việc giải quyết các tình huống khác nhau.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế giáo dục Việt Nam: quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong một số môn học ở bậc tiểu học từ thời Pháp thuộc và ngày nay vẫn được định hướng ở nhiều cấp học.
Chương trình Toán học trong nhà trường phổ thông có nhiều tiềm năng, cơ hội để xác định, xây dựng các nội dung, chủ đề tích hợp trong môn học hoặc với các môn khoa học liên quan như Lý, Hóa,...
 Ở trường THPT Đinh Tiên Hoàng, việc nâng cao chất lượng thực sự cho học sinh là việc làm luôn được BGH chú trọng và được giáo viên nhận thức sâu sắc. Chính vì vậy mà việc học tập, nghiên cứu tìm ra những biện pháp tối ưu trong giảng dạy luôn được phát huy cao ở bất kỳ bộ môn nào. Đặc biệt giáo viên là người đã từng trãi nghiệm và trực tiếp giảng dạy.
Trong trường THPT, môn Toán giữ vai trò quan trọng, là “chìa khoá” giúp HS mở những “cánh cửa” đi vào các môn học khác. Nhưng ngươc lại chỉ có 1 vài môn hỗ trợ cho việc nắm kiến thức ở môn Toán. Vì thế trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và dạy học thử nghiệm tích hợp liên môn cho môn Toán học chúng tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn nhất định. 
Thuận lợi:
Nhà trường quan tâm tạo điều kiện cho tổ chuyên môn hoạt động, tổ được trang bị máy tính được nối mạng, có máy chiếu...
Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, thư viện trường có sách tham khảo cho các môn học.
Áp dụng các công thức đã học cho các em lồng ghép tính toán các số liệu, chiều cao, dài, rộng của các công trình thế kỷ, kỳ quan thế giớikhơi dậy trí tò mò, ham học hỏi tạo hứng thú cho các em nắm bài chắc chắn hơn, hiểu được toán học quay trở lại phục vụ cuộc sống.
Dạy học tích hợp lồng ghép các môn khác giảm bớt sự căng thẳng nhàm chán do đặc thù của môn toán, lồng ghép kỹ năng sống cho học sinh. Giúp các em áp dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn.
Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công, lao động hợp tác trong xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc
Trong hoạt động hợp tác mục tiêu hoạt động là của toàn nhóm nhưng mỗi cá nhân được phân công làm một nhiêm vụ cụ thể, phối hợp với nhau để đạt mục tiêu chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Đây là một sự chuẩn bị rất cần thiết khi mà HS của chúng ta ra trường rất thiếu kỹ năng làm việc thực tiễn 
Dạy học tích hợp giúp học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp những học sinh nhút nhát, thiếu tự tin, cô độc có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học, thêm vào đó học theo nhóm còn tạo ra môi trường hoạt động mang lại không khí thân thiện, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẽ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân. Mọi ý kiến của các em đều được tôn trọng và có giá trị như nhau, được xem xét cân nhắc cẩn thận, do đó khắc phục được tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng giữa những người tham gia hoạt động đặc biệt là giữa GV và HS
Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp, liên môn hình thành và thúc đẩy tư duy trong quá trình làm việc nhóm của giáo viên và học sinh.
Khó khăn:
Về phía học sinh( đối với học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng)
Tính tự giác, khả năng tự học của học sinh chưa cao.
Mặt bằng kiến thức của học sinh nói chung thuộc mức trung bình ngoại trừ ba lớp khá giỏi ở mỗi khối.
Học sinh chưa hệ thống được kiến thức, khả năng tư duy tổng hợp của học sinh còn yếu.
Đa số học sinh đều có sức ì lớn và tâm lí ngại thay đổi tìm tòi, ngại khó khăn, vẫn mang tư duy lối mòn cũ.
Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học Toán.
Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học bị lôi cuốn, sao nhãng việc học tập.
Về phía giáo viên
 Việc đổi mới phương pháp dạy –học là vấn đề cấp bách hiện nay, tuy nhiên giáo viên vẫn còn lúng túng khi lựa chọn phương pháp, tình huống thích hợp. Chính vì vậy trong việc dạy học người giáo viên phải biết khai thác các bài học, các chương có tính chất kết hợp – liên môn ở các mức độ khác nhau; tổng quát cần phân tích ra thành các bài toán đơn giản và ngược lại đi từ bài toán đơn giản đến bài toán khó hơn, mang tính tổng quát để hình thành cho các em nắm vững hơn các kỹ năng giải các dạng toán đã học; có vận dụng kiến thức các bài học khác, môn học khác mà không làm thay đổi cấu trúc bài dạy. Đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau :
Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao .
Thực tế việc dạy học vận dụng kiến thức liên môn phải có sự phối kết hợp làm việc nhóm giữa nhiều giáo viên các bộ môn nên tốn thời gian.
Việc sưu tầm, chọn lọc tài liệu gặp phải nhiều khó khăn.
Nhiều giáo viên trong tổ chưa được tập huấn về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
Bản thân mỗi giáo viên để soạn giáo án liên môn phải xây dựng bài giảng điện tử phải tốn nhiều thời gian nghiên cứu, đầu tư công sức cho bài dạy, và gặp không ít khó khăn khi tìm hình ảnh minh hoạ, tư liệu dẫn chứng phù hợp.
Hiện nay, nhiều giáo viên đã nỗ lực học hỏi, đổi mới phương pháp, sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để người học được phát huy tính chủ động tiếp nhận bài học. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên còn quan điểm và cách thực hiện chưa nhất quán về tích hợp liên môn.
Có ý kiến phản đối hoặc thờ ơ với phương pháp tích hợp liên môn, không ít người đã đứng ngoài để từ chối. Có nhiều lý do khách quan và chủ quan làm cho họ không thể từ bỏ phương pháp dạy học truyền thống, truyền giảng và áp đặt kiến thức một chiều theo kiểu “thầy đọc, trò chép”. Hoặc không giao việc cho học sinh trong quá trình học tập.
Giáo viên được trang bị phương tiện, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhưng việc sử dụng dạy học chưa thường xuyên hoặc kém hiệu quả.
Thời gian của giáo viên hạn hẹp, kiến thức xã hội thường cập nhật kém các ngành khác. Cùng đó, việc sử dụng phương tiện, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ thi giảng mang tính “trình diễn, minh họa” chưa chú trọng và thực hiện giải pháp đồng bộ nhằm kích thích hoạt động chủ động tiếp nhận của học sinh.
Với thực tế này thì việc thực hiện phương pháp tích hợp chỉ dừng lại ở phạm vi nhỏ, chưa phổ biến và chưa lan tỏa nên dù cho phương pháp tiến bộ và hữu ích nhưng hiệu quả còn rất hạn chế.
II.Giải pháp cho dạy học tích hợp liên môn trong dạy học Toán 
1. Lên kế hoạch, chọn bài giảng phù hợp:
Mỗi giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học tích hợp liên môn, nghiên cứu kỹ nội dung chương trình môn Toán ở từng khối lớp để xác định được các nội dung, bài dạy dễ tích hợp liên môn như:dạng toán thống kê, toán giải bài toán bằng cách lập phương trình,...
2. Soạn giáo án chuẩn bị đồ dụng dạy học.
Tiến hành soạn giáo án, lồng ghép vào các tiết học cụ thể. Xác định trọng tâm và xác định nội dung tích hợp sao cho vừa đảm bảo trọng tâm bài học vừa tự nhiên gần gũi. 
Chuẩn bị các đồ dùng dạy học cần thiết như: Tranh ảnh, bảng phụ
Các tư liệu về rác thải, ô nhiễm môi trường, nhiệt độ địa phương
3. Kết hợp với các giáo viên bộ môn có liên quan
Tự tìm kiếm tư liệu trong sách vở, trên mạng hoặc kết hợp với đồng nghiệp
4. Tiến hành lồng ghép, phù hợp, hiệu quả
Giáo viên chọn nội dung tích hợp phù hợp với tiết dạy. Tích hợp với thời lượng, dung lượng phù hợp, không tham lam, làm mờ nhạt trọng tâm.
Tích hợp nhẹ nhàng, phù hợp trong các bước lên lớp, phù hợp với tiến trình bài giảng. 
Nội dung tích hợp phải ngắn gọn, súc tích làm cho bài học sinh động và làm nổi bật trọng tâm.
5. Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu bài học.
Giáo viên giao việc cho học sinh, hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học bằng cách sưu tầm tư liệu có liên quan.
Yêu cầu học sinh tìm hiểu về các tác hại của việc ô nhiễm môi trường: rác thải, tiếng ồn, khí thải công nghiệp, chặt phá rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP :
Mục tiêu của giải pháp :
Đối với bài “tổng và hiệu hai vectơ”:
Biết cách dựng tổng hai véc tơ.
Biết vận dụng các quy tắc và tính chất của phép cộng hai véc tơ để xác định tổng của hai hay tổng của nhiều véc tơ.
Biết cách dựng véc tơ hợp lực (môn Vật lí) và tính độ lớn của lực tổng hợp.
Biết sử dụng các trường hợp đặc biệt của quy tắc ba điểm để làm các bài toán về cộng vận tốc trong môn Vật lí.
Học sinh biết vận dụng các kiến thức của bài học để giải thích các hiện tượng trong cuộc sống, đưa ra cách giải quyết công việc trong thực tế một cách tối ưu nhất.
Rèn kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tư duy
Đối với bài “ Các hệ thức lượng trong tam giác”:
Biết vận dụng định lí cosin, định lí sin và công thức quãng đường theo vận tốc thời gian; các đơn vị đo trên biển đảo và đất liền.
Sử dụng định lí cosin, định lí sin và am hiểu về xã hội sẽ đạt được dự án này.
Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức liên môn : Toán; Vật lý; Địa lý; Lịch sử; GDCD; máy tính tìm hiểu các tỉ số lượng giác, tính toán, công nghệ thông tin: tra mạng và lời văn diễn đạt để giải quyết các tình huống thực tiễn đặt ra trong dự án này.
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ hình, quan sát, suy luận một cách chính xác và logic.
Đối với bài “Phương sai và độ lệch chuẩn” 
Giúp các em nắm được và hiểu rõ khái niệm phương sai, độ lệch chuẩn của dãy số liệu thống kê và ý nghĩa của chúng.
Biết vận dụng kiến thức của các môn học Toán học, Hoá học, Địa lý, Sinh học, ngữ văn và Giáo dục công dân vào để giải thích tác hại và việc đẩy lùi khói thuốc.
Giáo dục ý thức tránh xa thuốc lá, vì một môi trường không khói thuốc. Cụ thể là, chính bản thân các em học sinh không sử d

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_van_dung_kien_thuc.docx