Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng các bài tập về amin

Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng các bài tập về amin

Trong thực tế dạy học, Học sinh thường cảm thấy khó khăn trong việc phân dạng và giải các bài tập hóa học. Đặc biệt, với bài thi trắc nghiệm, các câu hỏi rất đa dạng và phong phú, việc xác định dạng bài tập để đưa ra cách giải phù hợp lại khó khăn hơn cho học sinh, từ đó học sinh không tự giác học tập mà phải chờ giáo viên hướng dẫn cụ thể để thực hiện. Do đó việc phân dạng các bài tập và hướng dẫn giải các bài tập là rất cần thiết mà các giáo viên trong quá trình dạy học phải đưa ra được cho học sinh để học sinh lĩnh hội kiến thức và tạo thói quen vận dụng trong quá trình học tập.

 Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã nghiên cứu và đưa ra một phương pháp hướng dẫn học sinh phân dạng và hướng dẫn giải các bài tập về amin nhằm tạo thói quen nhận dạng các bài tập về amin và phát huy tính tự giác học tập của học sinh Tôi đã áp dụng trong dạy học thấy rất hiệu quả. Nhằm chia sẻ kinh nghiệm của mình, đồng thời muốn nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp tôi viết sáng kiến kinh nghiệm với tên đề tài “Phân dạng các bài tập về amin”.

 

doc 20 trang thuychi01 9122
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng các bài tập về amin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thực tế dạy học, Học sinh thường cảm thấy khó khăn trong việc phân dạng và giải các bài tập hóa học. Đặc biệt, với bài thi trắc nghiệm, các câu hỏi rất đa dạng và phong phú, việc xác định dạng bài tập để đưa ra cách giải phù hợp lại khó khăn hơn cho học sinh, từ đó học sinh không tự giác học tập mà phải chờ giáo viên hướng dẫn cụ thể để thực hiện. Do đó việc phân dạng các bài tập và hướng dẫn giải các bài tập là rất cần thiết mà các giáo viên trong quá trình dạy học phải đưa ra được cho học sinh để học sinh lĩnh hội kiến thức và tạo thói quen vận dụng trong quá trình học tập.
	Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã nghiên cứu và đưa ra một phương pháp hướng dẫn học sinh phân dạng và hướng dẫn giải các bài tập về amin nhằm tạo thói quen nhận dạng các bài tập về amin và phát huy tính tự giác học tập của học sinh Tôi đã áp dụng trong dạy học thấy rất hiệu quả. Nhằm chia sẻ kinh nghiệm của mình, đồng thời muốn nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp tôi viết sáng kiến kinh nghiệm với tên đề tài “Phân dạng các bài tập về amin”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một cách cụ thể và chi tiết các dạng bài tập về amin nhằm tạo thói quen tự giác học tập cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: HS khối 12 ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Bài tập về amin.
4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phối hợp các phương pháp sau :
4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
 - Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận.
 - Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 - Điều tra thực trạng việc giải bài tập ở trường THPT.
 - Trao đổi với GV có nhiều kinh nghiệm sử dụng bài tập.
 - Thực nghiệm sư phạm.
PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí thuyết
- Khái niệm.
Khi thay thế một hay nhiều nguyên tử hiđro trong phân tử NH3 bằng một hay nhiều gốc hiđrocacbon ta được amin.
Ví dụ: CH3 – NH2; CH3 – NH – CH3; (CH3)3N; CH2 = CH – CH2 – NH2.
- Phân loại. 
Amin được phân loại theo hai cách thông dụng nhất :
. Theo đặc điểm cấu tạo của gốc hiđrocacbon.
Amin thơm (ví dụ: anilin C6H5NH2), amin béo (ví dụ: etylamin C2H5NH2), amin dị vòng (ví dụ: piroliđin ).
. Theo bậc của amin.
Bậc của amin được tính bằng số nguyên tử hiđro trong phân tử amoniac bị thay thế bởi gốc hiđrocacbon. Theo đó, các amin được phân loại thành: amin bậc I, amin bậc II, amin bậc III.
- Danh pháp.
Tên của các amin được gọi theo danh pháp gốc chức và danh pháp thay thế. Ví dụ: C2H5 – NH2 được gọi là etylamin hoặc etanamin.
- Đồng phân.
Khi viết đồng phân cấu tạo các amin cần viết đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị trí nhóm chức cho từng loại : amin bậc I, amin bậc II, amin bậc III.
+ Tính chất vật lí.
Metyl- đimetyl-, trimetyl- và etylamin là những chất khí, mùi khó chịu, độc, dễ tan trong nước. Các amin đồng đẳng cao hơn là những chất lỏng hoặc rắn, độ tan trong nước giảm dần theo chiều tăng của phân tử khối. Anilin là chất lỏng, sôi ở 1840C, không màu, rất độc, ít tan trong nước, tan trong etanol, benzen. Để lâu trong không khí, anilin chuyển sang màu nâu đen vì bị oxi hoá bởi oxi không khí.
+ Cấu tạo phân tử và tính chất hoá học.
Sự tương đồng về cấu tạo giữa amoniac, amin các bậc và anilin được mô tả:
Do phân tử amin có nguyên tử nitơ còn đôi electron chưa liên kết nên amin thể hiện tính bazơ. Ngoài ra trong phân tử amin, nguyên tử nitơ có số oxi hoá -3 nên amin thường dễ bị oxi hoá. Các amin thơm, ví dụ như anilin còn dễ dàng tham gia phản ứng thế vào nhân thơm do ảnh hưởng của nhóm NH2 vào vòng benzen.
- Tính bazơ.
* Nhúng mẩu giấy quỳ tím vào ống nghiệm đựng dung dịch etylamin thì mẩu giáy quỳ tím chuyển sang màu xanh. Hiện tượng được giải thích là do nhiều amin khi tan trong nước tác dụng với nước cho ion OH-.
* Đưa đũa thuỷ tinh vừa nhúng vào dung dịch HCl đậm đặc lên miệng lọ đựng dung dịch CH3NH2 đậm đặc thì thấy xung quanh đũa thuỷ tinh bay lên một làn khói trắng. Đó là do khí metylamin bay lên gặp hơi axit HCl đã xảy ra phản ứng tạo muối:
 CH3NH2 + HCl	[CH3NH3 ]+Cl-.
* Nhỏ vài giọt anilin vào nước, lắc kĩ. Anilin hầu như không tan, nó tạo vẫn đục rồi lắng xuống đáy. Nhúng mẩu giấy quỳ tím vào dung dịch anilin, quỳ tím không đổi màu. Nhỏ dung dịch HCl vào ống nghiệm, anilin tan dần do đã xảy ra phản ứng
C6H5NH2 + HCl C6H5NHCl- (phenylamoni clorua).
Như vậy nhóm ankyl có ảnh hưởng làm tăng mật độ electron ở nguyên tử nitơ do đó làm tăng lực bazơ; nhóm phenyl (C6H5) làm giảm mật độ electron ở nguyên tử nitơ do đó làm giảm lực bazơ.
- Phản ứng với axit nitrơ.
Amin no bậc một tác dụng với axit nitrơ ở nhiệt độ thường cho ancol và giải phóng nitơ.
	C2H5NH2 + HONO C2H5OH + N2 + H2O.
Anilin và các amin thơm bậc một tác dụng với axit nitrơ ở nhiệt độ thấp cho muối điazoni
	C6H5NH2 + HONO + HCl C6H5NCl- + H2O.
Amin bậc II tạo hợp hợp chất nitroso màu vàng.
	 Hợp chất nitroso (màu vàng)
Amin bậc III không phản ứng, không dấu hiệu
- Phản ứng ankyl hoá.
Amin bậc một hoặc bậc hai tác dụng với ankyl halogenua, nguyên tử H của nhóm amin có thể bị thay thế bởi gốc ankyl 
	C2H5NH2 + CH3I C2H5NHCH3 + HI.
- Phản ứng thế ở nhân thơm của anilin
Nhỏ vài giọt nước brom vào ống nghiệm đựng sẵn 1 ml dung dịch anilin, có kết tủa trắng tạo ra.
Do ảnh hưởng của nhóm NH2, ba nguyên tử H ở các vị trí ortho và para so với nhóm NH2 trong nhân thơm của anilin đã bị thay thế bởi ba nguyên tử brom. Phản ứng này dùng để nhận biết anilin.
+ Điều chế.
Có thể điều chế được amin bằng nhiều cách.
* Thay thế nguyên tử H của phân tử amoniac.
NH3 CH3NH2 (CH3)2NH (CH3)3N.
* Khử hợp chất nitro.
C6H5NO2 + 6H C6H5NH2 + 2H2O.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Trong hóa học lớp 12 phần bài tập vừa đa dạng, vừa phức tạp, lại không có nhiều thời gian trên lớp. Do vậy thường khó với học sinh trong việc tổng hợp và phân dạng bài tập để chủ động nắm bắt kiến thức trong khi đó cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia lại có nhiều dạng bài tập đặc biệt là chương aminoaxit. Vì vậy việc phân dạng các bài tập trong bài amin là hết sức cần thiết để các em dễ nắm vững kiến thức để đạt thành tích cao trong các kỳ thi.
III. Sáng kiến phân dạng các bài tập về amin
Để cho học sinh có thể hình thành thói quen khi làm bài tập về amin từ đó tự giác vận dụng các phương pháp để giải quyết các bài tập về amin và các bài tập khác chúng ta dựa vào các thao tác tư duy và mức độ nhận thức từ nhận biết, hiểu, vận dụng về các kiến thức của amin có thể phân dạng các bài tập amin thành một số dạng sau:
1. Cách viết công thức cấu tạo các đồng phân và danh pháp amin
2. Phản ứng cháy của amin
3. Phản ứng của amin với axit
4. So sánh tính bazơ của các amin
5. Phản ứng thế vào vòng benzen của amin thơm
6. Phản ứng với axit nitrơ.
7. Bài tập về muối của amin.
8. Một số dạng khác.
Việc phân dạng các bài tập chỉ là tương đối vì các câu hỏi thường phức tạp và kết hợp nhiều kiến thức trong đó nên yêu cầu học sinh phải nắm rõ kiến thức cơ bản và có thói quen tự giác học tập.
Dạng 1. Cách viết công thức cấu tạo các đồng phân.
Khi viết đồng phân cấu tạo các amin cần viết đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị trí nhóm chức cho từng loại : amin bậc I, amin bậc II, amin bậc III.
Bước 1: Xác định độ bất bão hòa a. Đối với amin thường là amin no, đơn chức, mạch hở
Với CTTQ: 
Bước 2: Xác định bậc amin
Amin bậc 1: R-NH2 ( )
Amin bậc 2: R1-NH-R2 ()
Amin bậc 3: 
 ()
Bước 3: Viết đồng phân theo bậc amin.
Amin bậc I.
1. Vẽ mạch cacbon và xác định tính đối xứng.
- Vẽ cấu tạo các mạch C có thể có (không nhánh, có nhánh)
- Xác định yếu tố đối xứng, đánh dấu các yếu tố trùng lặp để loại bỏ khi điền nhóm chức.
2. Điền nhóm chức –NH2 (nhóm -NH2 có hóa trị I) vào mạch cacbon.
Di chuyển nhóm –NH2 trên các vị trí đã xác định không trùng lặp.
Amin bậc II
1. Vẽ mạch cacbon và xác định tính đối xứng.
2. Điền nhóm chức –NH- vào.
Với đồng phân amin bậc 2 thì có nhóm –NH- xen giữa các nguyên tử C.
Chú ý: Có thể viết đồng phân amin bậc II bằng cách phân chia số nguyên tử C thành 2 phần dạng đối xứng rồi viết. 1gốc có số C chạy từ 1 cho đến ½ số C, gốc còn lại có số C bằng số C ban đầu trừ số C ở gốc thứ 1.
Amin bậc III.
Phân chia số nguyên tử C thành 3 phần dạng đối xứng rồi viết.
Ví dụ 1: Viết công thức cấu tạo của các amin bậc I có CTPT C5H13N.
Bước 1. Vẽ mạch cacbon và xác định tính đối xứng (các yếu tố trong khung là yếu tố trùng lặp).
Mạch cacbon 1
Mạch cacbon 2
Mạch cacbon 3
Bước 2. Điền nhóm chức –NH2 vào mạch cacbon.
Với mạch cacbon 1 có 3 đồng phân.
Với mạch cacbon 2 có 4 đồng phân
Với mạch cacbon 3 có 1 đồng phân
Ví dụ 2: Viết công thức cấu tạo của các amin bậc II có CTPT C5H13N
Bước 1: Vẽ mạch cacbon và xác định tính đối xứng.
Mạch cacbon 1
Mạch cacbon 2
Mạch cacbon 3
 Bước 2: Điền nhóm chức –NH- vào (mũi tên chỉ vị trí điền nhóm – NH -).
Với mạch cacbon 1 có 2 đồng phân.
Với mạch cacbon 2 có 3 đồng phân
Với mạch cacbon 3 có 1 đồng phân.
Có thể viết đồng phân amin bậc II bằng cách phân chia số nguyên tử C thành 2 phần dạng đối xứng rồi viết. 1gốc có số C chạy từ 1 cho đến ½ số C, gốc còn lại có số C bằng số C ban đầu trừ số C ở gốc thứ 1.
CH3-NH-C4H9 có 4 đồng phân.
C2H5-NH-C3H7 có 2 đồng phân
Ví dụ 3: Viết công thức cấu tạo của các amin bậc III có CTPT C5H13N
Ví dụ 4: Viết công thức cấu tạo của các amin chứa nhân thơm C7H9N
Vòng benzen là vòng phẳng; 6 vị trí trên vòng là như nhau nên ta cần phân tích kĩ yếu tố đối xứng.
Công thức C7H9N có 2 loại amin chứa nhân thơm là amin bậc I và amin bậc II:
Với amin bậc I:
Bước 1: Viết mạch C
Chỉ có 1 mạch:
 có 1 trục đối xứng
Bước 2: Điền nhóm chức - NH2 vào các vị trí cacbon
Ta có các amin bậc I sau:
Benzylamin p-metyl anilin o-metyl anilin p-metyl anilin 
Với amin bậc II: 
 chỉ có công thức sau 
 Metylphenylamin 
Dạng 2. Phản ứng cháy của amin
Với amin no đơn chức mạch hở CnH2n+3N:
Bước 1. Gọi CTTQ, viết pt phản ứng.
Bước 2. Xác định số mol các sản phẩm tạo ra:
Bước 3. Lập tỷ lệ và đưa ra kết quả.
(Khi giải bài tập có thể sử dụng các phương pháp giải nhanh đã học).
Ví dụ 1 : Khi đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, thu được 8,4 lít khí CO2, 1,4 lít khí N2 (các thể tích khí đo ở đktc) và 10,125 (g) H2O. Công thức phân tử của X là:
	A. C3H7N 	B. C2H7N 	C. C3H9N 	D. C4H9N
 (Trích đề thi tuyển sinh đại học khối A - năm 2007)
Phân tích
Bước 1: Gọi CTTQ của amin đơn chức là: CxHy N	
Bước 2: Ta có: 
Bước 3: Lập tỷ lệ 
Vậy CTPT của amin là: C3H9N (đáp án C)
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 amin bậc 1, mạch hở, no, đơn chức, kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng thu được CO2 và H2O với tỉ lệ số mol n: n = 1: 2. Hai amin có công thức phân tử lần lượt là.
	A. CH3NH2 và C2H5NH2 	B. C2H5NH2 và C3H7NH2
	C. C3H7NH2 và C4H9NH2 	D. C4H9NH2 và C5H11NH2
Phân tích
Bước 1: Công thức chung: 
Bước 2: n: n= 1: 2 = 1,5
 Hai amin tương ứng là: CH5N (CH3NH2) và C2H7N (C2H5NH2)
 Chọn phương án A.
Dạng 3. Phản ứng của amin với axit 
Bước 1. Xác định số nhóm chức amin
Với amin A, có a nhóm chức, giả sử amin bậc I.
	R(NH2)a + aH+ → R(NH3+)a
R (NH2)a + aHCl R(NH3Cl)a
Số chức amin: a = = 
Bước 2. Xác định số mol axit hoặc amin tương ứng
Thường áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mmuối = mamin + mHCl
Bước 3. Đưa ra kết luận cần tìm.
Ví dụ 1: Cho 5,9 (g) amin đơn chức X tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y. Làm bay hơi dung dịch Y được 9,55 (g) muối khan. Số công thức cấu tạo ứng với công thức phân tử của X là:
	A. 5 	B. 4 	C. 2 	D. 3
 (Trích đề thi tuyển sinh đại học khối A, B - năm 2008)
Phân tích
Bước 1: Gọi CT của amin đơn chức X là: RNH2
	RNH2 + HCl RNH3Cl
Bước 2: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mamin + mHCl = mmuối
 mHCl = mmuối - mamin = 9,55 - 5,9 = 3,65 g
 nHCl = 0,1 mol
Bước 3: Theo phương trình phản ứng namin = nHCl = 0,1 mol
 MRNH2 == 59 MR = 43 R là C3H7 -
Vậy CTPT amin đơn chức C3H7NH2 hay C3H9N
Các CTCT ứng với CTPT C3H9N
Propyl amin (bậc 1) Isopropyl amin (bậc 1) 
Etyl metyl amin (bậc 2) Trimetyl amin (bậc 3) 
 Phương án B.
Ví dụ 2: Cho 2,6 (g) hỗn hợp 2 amin no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp tác dụng với dung dịch HCl loãng dư. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được 4,425g muối. CTPT của 2 amin là:
	A. CH3NH2 và C2H5NH2 	B. C2H5NH2 và C3H7NH2
	C. C3H7NH2 và C4H9NH2 	D. C4H9NH2 và C5H11NH2
Phân tích
Bước 1: Gọi công thức chung của 2 amin no đơn chức là 
Bước 2: Cứ 1 mol amin đơn chức muối clorua khối lượng tăng 36,5 (g).
Vậy: a mol amin đơn chức muối clorua khối lượng tăng 4,425 - 2,6 = 1,825 (g) a = mol
Bước 3: Mamin = 
 CTPT của 2 amin là C2H5NH2 và C3H7NH2
 Phương án B.
Dạng 4. So sánh tính bazơ của các amin
(Thông thường không so sánh amin bậc III)
a) Nguyên tắc 
Amin còn dư đôi e chưa liên kết trên nguyên từ Nitơ nên thể hiện tính bazơ → đặc trưng là khả năng nhận proton H+
Nhóm ankyl có ảnh hưởng làm tăng mật độ e ở nguyên tử Nitơ → làm tăng tính bazơ.
Nhóm phenyl (C6H5 -) làm giảm mật độ e trên nguyên tử Nitơ → làm giảm tính bazơ.
Lực bazơ : CnH2n+1 - NH2 > NH3 > C6H5 - NH2
Amin béo bậc II > Amin béo bậc I > NH3 > Amin thơm bậc I > Amin thơm bậc II(cả hai gốc thơm)
Do amin bậc II (R - NH - R’) có hai gốc hiđrocacbon nên mật độ đẩy e vào nguyên tử N trung tâm lớn hơn amin bậc I (R - NH2).
 Amin càng có nhiều gốc ankyl, gốc ankyl càng lớn → tính bazơ càng mạnh, nhiều gốc phenyl → tính bazơ càng yếu.
Anilin là bazơ yếu không làm đổi màu quỳ tím.
b) Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định các gốc HĐRCB.
Bước 2: Xác định các gốc HĐRCB trên có hiệu ứng đẩy e hay hút e
Nhóm ankyl có ảnh hưởng làm tăng mật độ e ở nguyên tử Nitơ → làm tăng tính bazơ.
Nhóm phenyl (C6H5 -) làm giảm mật độ e trên nguyên tử Nitơ → làm giảm tính bazơ.
Bước 3: Sắp xếp tính bazơ.
(CnH2n+1)2-NH > CnH2n+1 - NH2 > NH3 > C6H5 - NH2 > (C6H5)2-NH2
Chú ý: dạng bài tập này thường liên quan đến pH
Ví dụ 1: So sánh tính bazơ của các hợp chất hữu cơ sau: NH3, C2H5NH2, CH3NH2, C6H5NH2, (C6H5)2NH, (C2H5)2NH?
Phân tích
Bước 1: Xác định các gốc: C2H5-, CH3-, C6H5-
Bước 2: Phân loại các gốc HĐRCB
Gốc đẩy electron: C2H5-, CH3-
Gốc hút electron: C6H5-
Bước 3: Sắp xếp theo thứ tự giảm dần tính bazơ
(C2H5)2NH > C2H5NH2 > CH3NH2 > NH3 > C6H5NH2 > (C6H5)2NH
Ví dụ 2. Trong các chất: NH3, CH3NH2, CH3 CH2NH CH3, CH3CH2CH2NH2, chất có pH lớn nhất (các dung dịch có cùng nồng độ CM) là:
A. NH3	B. CH3NH2	
C. CH3 CH2 NHCH3	D. CH3CH2NH2
Phân tích
Bước 1: Xác định các gốc: C2H5-, CH3-
Bước 2: Phân loại các gốc HĐRCB
Gốc đẩy electron: C2H5-, CH3-
Bước 3: Sắp xếp theo thứ tự giảm dần tính bazơ
CH3 CH2 NHCH3> C2H5NH2 > CH3NH2 > NH3 
Vậy dung dịch có pH lớn nhất là CH3 CH2 NHCH3 (đáp án C)
Nhận xét: HS xác định được các nhóm hút e và đẩy e nên chỉ cần nhìn vào công thức cấu tạo có thể so sánh tính bazơ của các amin.
Dạng 5. Phản ứng thế vào vòng benzen của amin thơm
Bước 1. Viết phương trình phản ứng.
Do ảnh hưởng của nhóm NH2, ba nguyên tử H ở các vị trí ortho và para so với nhóm NH2 trong nhân thơm của anilin đã bị thay thế bởi ba nguyên tử brom. (Phản ứng này dùng để nhận biết anilin)
Bước 2: Tính số mol của amin, Br2, kết tủa.
Bước 3: Đưa ra kết quả cần tìm.
Ví dụ 1: Cho nước brom vào dung dịch anilin thu được 16,5g kết tủa 2,4,6-tribromanilin. Tính khối lượng anilin tham gia phản ứng? 
A) 3,0	B) 4,65	C) 3,6	D) 3,2
Phân tích
Bước 1: PTPƯ:	C6H5NH2 + 3Br2 ® C6H2Br3NH2 + HBr
	 0,05	 ← 0,05	
Bước 2: n C6H2Br3NH2 = mol
Bước 3: m C6H5NH2 = 0,05 ´ 93 = 4,65g
Chọn phương án B.
Ví dụ 2: Amin bậc I tác dụng với HCl cho muối RNH3Cl. Trong phân tử X có 15,054% N (về khối lượng). Cho 9,3g X tác dụng với nước brom lấy dư được kết tủa trắng. Khối lượng kết tủa trắng là:
A) 44 (g) 	B) 33(g)	C) 22(g) 	D) 11(g).
Phân tích
Bước 1: CxHyN có : %N = 
X là C6H7N có công thức cấu tạo:
Bước 2: n kết tủa = namin = mol 
Bước 3: Khối lượng kết tủa: 0,1 . 330 = 33 (g)
 Chọn phương án B.
Dạng 6. Phản ứng với axit nitrơ.
Bước 1. Xác định bậc của amin.
Bước 2. Viết phản ứng xảy ra 
Amin béo bậc I tác dụng với axit nitrơ ở nhiệt độ thường cho ancol và giải phóng nitơ.
	C2H5NH2 + HONO C2H5OH + N2 ↑+ H2O.
Anilin và các amin thơm bậc một tác dụng với axit nitrơ ở nhiệt độ thấp cho muối điazoni
	C6H5NH2 + HONO + HCl C6H5NCl- + H2O.
Amin bậc II tạo hợp hợp chất nitroso màu vàng.
	 Hợp chất nitroso (màu vàng)
Amin bậc III không phản ứng, không dấu hiệu
Bước 3. Dựa vào đề ra để xác định công thức đúng
Ví dụ 1: Chất nào sau đây khi phản ứng với dung dịch hỗn hợp HCl và HNO2 ở 0-50C tạo ra muối điazoni?
A. C2H5NH2.	B. C6H5NH2.	C. CH3NHC2H5.	D. (CH3)3N.
Phân tích:
Bước 1: C2H5NH2 là amin béo bậc I
C6H5NH2 là anilin
CH3NHC2H5 là amin béo bậc II
(CH3)3N là amin béo bậc III
Bước 2: Viết phương trình phản ứng
	C2H5NH2 + HONO C2H5OH + N2 ↑+ H2O.
C6H5NH2 + HONO + HCl C6H5NCl- + 2H2O.
	 Hợp chất nitroso (màu vàng)
Bước 3: đáp án B
Ví dụ 2: (ĐHB-2008). Muối phenylđiazoni Clorua được sinh ra khi cho C6H5-NH2 (anilin) tác dụng với NaNO2 trong dd HCl ở nhiệt độ thấp (0 – 5oC). Để điều chế được 14,05g (với hiệu suất 100%), lượng C6H5-NH2 và NaNO2 cần dùng vừa đủ là:
	A. 0,1mol và 0,4mol	B. 0,1mol và 0,2mol	
	C. 0,1mol và 0,1mol.	D. 0,1mol và 0,3mol
Phân tích:
Bước 1: phương trình phản ứng
C6H5NH2 + NaONO + 2HCl C6H5NCl- + NaCl +2H2O.
Bước 2: 
Bước 3: theo phương trình phản ứng
Vậy đáp án: C
Dạng 7. Bài tập về muối của amin
Muối của amin có tính chất tương tự muối amoni nên khi giải bài tập cần chú ý các bước sau:
Bước 1: Xác định muối thuộc loại nào (muối của amin hoặc muối amoni).
Bước 2: Viết phương trình phản ứng xẩy ra.
Bước 3: Tính theo phương trình phản ứng và xác định kết quả.
Ví dụ: Cho 0,1 mol chất X (C2H8O3N2, M = 108) tác dụng với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH đun nóng thu được chất khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm ướt và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được m (g) chất rắn khan. Giá trị đúng của m là:
	A. 5,7g 	B. 12,5g 	C. 15g 	D. 21,8g
Phân tích
Bước 1: Chất khí bay lên là bazơ nhưng không thể là NH3 vì đây không thể là muối amoni do đó khí phải là amin, tức chất X phải là muối etylamoni nitrat:
Bước 2: Phương trình phản ứng
C2H5NH3NO3 + NaOH C2H5NH2 + NaNO3 + H2O
0,1 mol 	 0,1 mol	 0,1 mol 0,1 mol
Bước 3: Khối lượng m gồm 0,1 mol NaNO3 và 0,1 mol NaOH dư:
0,1.85 + 0,1.40 = 12,5 ( (g) )
 Chọn phương án B
Dạng 8. Bài tập tổng hợp về amin
(Bài tập điều chế, nhận biết, tổng hợp...)
Ví dụ 1: Để phân biệt anilin và etylamin đựng trong 2 lọ riêng biệt, ta dùng thuốc thử nào?
A. Dung dịch Br2. B. Dung dịch HCl.	
C. Dung dịch NaOH.	D. Dung dịch AgNO3.
Phân tích:
Bước 1: Nhận dạng bài toán: Dạng bài nhận biết
Bước 2: Các phản ứng :
 Kết tủa trắng
Bước 3: đáp án A
Ví dụ 2: Có 3 chất lỏng benzen, anilin, stiren, đựng riêng biệt trong 3 lọ mất nhãn. Thuốc thử để phân biệt 3 chất lỏng trên là:
A. giấy quì tím. B. nước brom. 
C. dung dịch NaOH. D. dung dịch phenolphtalein.
Phân tích:
Bước 1: Nhận dạng bài toán: Dạng toán nhận biết
Bước 2: Các phương trình phản ứng
Stiren làm mất màu dung dịch nước Br2.
 Kết tủa trắng
Bước 3: đáp án B
Trên cơ sở của dạng này học sinh tự giải quyết được các bài toán khác theo phương pháp sau:
Bước 1: Phân tích đề, phân dạng bài tập
Bước 2: Cách giải quyết từng dạng
Bước 3: Đem ra kết quả
IV. Hiệu quả của sáng kiến
Trên cơ sở đã phân chia các dạng và hướng dẫn giải của từng dạng mà giáo viên đã đưa ra ở trên, học sinh có thể tự tiến hành giải quyết các bài tập về amin và các vấn đề khác theo các bước sau:
1/ Học sinh xác định được loại bài tập đó thuộc dạng nào
2/ Học sinh nhận được cách giải cụ thể của từng dạng.
3/ Vận dụng để giải bài toán đang xét và đem ra kết quả chính xác và nhanh nhất.
Thói quen này là rất cần thiết cho việc lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong việc giải quyết các câu hỏi hóa học.
- Việc học sinh phân dạng các dạng bài tập đã đơn giản hóa các yêu cầu câu hỏi.
- Học sinh đưa ra cách giải quen thuộc của từng dạng vận dụng nó một

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phan_dang_cac_bai_tap_ve_amin.doc