Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy số thập phân cho học sinh lớp 5

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy số thập phân cho học sinh lớp 5

Chúng ta đều biết rằng: Mỗi môn học ở bậc Tiểu học đều góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của giáo dục, giúp học sinh hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam.

 Môn Toán cung cấp cho học sinh những kiến thức về Toán học; giúp các em tư duy lôgic, tính toán nhanh nhẹn và học tốt ở các bậc học trên. Môn Toán cũng giúp học sinh có những sáng tạo hay, suy luận tốt làm cho quá trình nhận thức thêm phong phú. Chính vì thế từ khi bước vào lớp 1 cho đến lớp 4 các em đã được học kỹ về số tự nhiên và các phép tính của nó. Bước lên lớp 5 các em được học tiếp số thập phân và các phép tính với số thập phân. Số thập phân là một trong những phần kiến thức rất quan trọng trong chương trình Toán Tiểu học nói riêng và trong cuộc sống hàng ngày nói chung. Trong chương trình Toán 5, số thập phân chỉ là những kiến thức mở đầu, nhưng lại là kiến thức cơ bản và là nền tảng cho quá trình học tập môn Toán và các môn học khác. Mặt khác, số thập phân được sử dụng hàng ngày trên hầu hết các hoạt động thực tiễn, vì vậy số thập phân là phương tiện, là cầu nối giữa Toán học và thực tiễn.

Số thập phân là phần mở rộng và tinh tế hơn số tự nhiên nên nếu nắm chắc được các phép tính trên số thập phân các em sẽ thực hiện thành thạo các dạng toán như: Hình học, chu vi, diện tích, thể tích một số hình, số đo thời gian, toán chuyển động. và còn nhiều dạng toán ở các lớp trên.

 Trong quá trình giảng dạy khối lớp 5 và trao đổi cùng đồng nghiệp bạn bè; tôi thấy học sinh thường gặp những khó khăn, vướng mắc khi học các phép tính về số thập phân, rất nhiều em còn lúng túng và mắc sai lầm trong quá trình tiếp thu và vận dụng kiến thức. Kỹ năng nhận biết và tính toán còn hạn chế như giữa các cách đặt số cho thẳng cột và khi tách phần thập phân ở kết quả tìm được chưa đúng , dẫn đến kết quả thực hiện các phép tính đều sai. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có nhiều nhưng chủ yếu là do phần kiến thức, kĩ năng về số thập phân chưa nắm vững.

 Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 5 nhiều năm, bản thân tôi không khỏi băn khoăn, trăn trở: Làm thế nào để giúp các em học sinh tiếp thu và vận dụng tốt, giúp các em tránh khỏi những khó khăn, sai lầm trong quá trình học về số thập phân, có kỹ năng, kỹ xảo trong tính toán để làm các bài toán phức tạp với số thập phân góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học luôn là động lực, là câu hỏi lớn thôi thúc tôi. Chính vì vậy, tôi đã tìm tòi, sưu tầm, đúc rút kinh nghiệm và vận dụng hiệu quả kinh nghiệm: “Nâng cao chất lượng giảng dạy số thập phân cho học sinh lớp 5” nhằm giúp học sinh học tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

 

doc 23 trang thuychi01 11423
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy số thập phân cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1. MỞ ĐẦU
 1.1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
 Chúng ta đều biết rằng: Mỗi môn học ở bậc Tiểu học đều góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của giáo dục, giúp học sinh hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam.
 Môn Toán cung cấp cho học sinh những kiến thức về Toán học; giúp các em tư duy lôgic, tính toán nhanh nhẹn và học tốt ở các bậc học trên. Môn Toán cũng giúp học sinh có những sáng tạo hay, suy luận tốt làm cho quá trình nhận thức thêm phong phú. Chính vì thế từ khi bước vào lớp 1 cho đến lớp 4 các em đã được học kỹ về số tự nhiên và các phép tính của nó. Bước lên lớp 5 các em được học tiếp số thập phân và các phép tính với số thập phân. Số thập phân là một trong những phần kiến thức rất quan trọng trong chương trình Toán Tiểu học nói riêng và trong cuộc sống hàng ngày nói chung. Trong chương trình Toán 5, số thập phân chỉ là những kiến thức mở đầu, nhưng lại là kiến thức cơ bản và là nền tảng cho quá trình học tập môn Toán và các môn học khác. Mặt khác, số thập phân được sử dụng hàng ngày trên hầu hết các hoạt động thực tiễn, vì vậy số thập phân là phương tiện, là cầu nối giữa Toán học và thực tiễn.
Số thập phân là phần mở rộng và tinh tế hơn số tự nhiên nên nếu nắm chắc được các phép tính trên số thập phân các em sẽ thực hiện thành thạo các dạng toán như: Hình học, chu vi, diện tích, thể tích một số hình, số đo thời gian, toán chuyển động... và còn nhiều dạng toán ở các lớp trên.
 Trong quá trình giảng dạy khối lớp 5 và trao đổi cùng đồng nghiệp bạn bè; tôi thấy học sinh thường gặp những khó khăn, vướng mắc khi học các phép tính về số thập phân, rất nhiều em còn lúng túng và mắc sai lầm trong quá trình tiếp thu và vận dụng kiến thức. Kỹ năng nhận biết và tính toán còn hạn chế như giữa các cách đặt số cho thẳng cột và khi tách phần thập phân ở kết quả tìm được chưa đúng, dẫn đến kết quả thực hiện các phép tính đều sai. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có nhiều nhưng chủ yếu là do phần kiến thức, kĩ năng về số thập phân chưa nắm vững.
 Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 5 nhiều năm, bản thân tôi không khỏi băn khoăn, trăn trở: Làm thế nào để giúp các em học sinh tiếp thu và vận dụng tốt, giúp các em tránh khỏi những khó khăn, sai lầm trong quá trình học về số thập phân, có kỹ năng, kỹ xảo trong tính toán để làm các bài toán phức tạp với số thập phân góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học luôn là động lực, là câu hỏi lớn thôi thúc tôi. Chính vì vậy, tôi đã tìm tòi, sưu tầm, đúc rút kinh nghiệm và vận dụng hiệu quả kinh nghiệm: “Nâng cao chất lượng giảng dạy số thập phân cho học sinh lớp 5” nhằm giúp học sinh học tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua việc điều tra nghiên cứu thực trạng dạy và học ở trường Tiểu học để tìm ra những khó khăn, thiếu sót và sai lầm của học sinh khi học về số thập phân, từ đó đề xuất một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt số thập phân, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
 Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Đông Tân, Thành phố thanh Hóa.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trong quá trình thực hiện kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Sưu tầm, đọc và nghiên cứu những tài liệu, bài báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, có phân tích làm rõ.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thông qua bài học, bài kiểm tra cuối học kì của học sinh; trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 5 để thu thập thông tin, phân tích những khó khăn, sai lầm của học sinh khi học số thập phân từ đó tìm biện pháp khắc phục giúp học sinh học tốt số thập phân.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
 Mục tiêu giáo dục Tiểu học là giáo dục học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kiến thức cơ bản để học sinh tiếp tục học lên lớp trên.
Cùng với sự đổi mới về nội dung, chương trình, mục tiêu dạy học là sự đổi mới về phương pháp dạy học. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh (hay dạy học lấy học sinh làm trung tâm) giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn, giúp học sinh phát hiện, tiếp nhận kiến thức mới.
Để thực hiện tốt việc đổi mới đó, người giáo viên không chỉ dạy tốt lí thuyết cho học sinh mà cần phải chú ý rèn luyện kĩ năng thực hành. Điều này càng chỉ rõ trong vai trò của dạy học Toán. Bởi vì các kiến thức kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác ở Tiểu học và học tập tiếp môn Toán ở Trung học, góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận; phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học, đặc biệt là trong dạy học số thập phân.
Thực tế trong giảng dạy, chúng ta đã bắt gặp trong cùng lớp học, nhưng có những đối tượng học sinh khác nhau, người giáo viên phải quan tâm đến từng đối tượng, nhưng cần xác định phải “nâng cao” đối với học sinh hoàn thành, thực sự quan tâm đến đối tượng học sinh chưa hoàn thành. Để làm được điều này, trong dạy học Toán, người giáo viên cần chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng thực hành luyện tập cho học sinh nhằm giúp các em phát triển tư duy và biết giải quyết các vấn đề thường gặp trong cuộc sống.
Muốn đạt được những kết quả trên, thì việc rèn luyện kĩ năng học tốt số thập phân cho học sinh lớp 5 là một việc làm hết sức quan trọng.
2.1.1. Nội dung dạy học số thập phân trong chương trình Toán 5
Nội dung số thập phân, các phép tính với số thập phân được dạy ở toàn bộ chương II (Học kì I -Toán 5). Cụ thể như sau:
- Khái niệm ban đầu về số thập phân; đọc viết, so sánh số thập phân; viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân (được dạy trong 15 tiết)
- Các phép tính:
+ Phép cộng và phép trừ các số thập phân (được dạy trong 7 tiết)
+ Phép nhân số thập phân (được dạy trong 8 tiết)
+ Phép chia số thập phân (được dạy trong 12 tiết - bao gồm cả 2 tiết luyện tập chung về số thập phân)
2.1.2. Mục tiêu và chuẩn kiến thức cần đạt khi dạy và học nội dung số thập phân.
 a. Mục tiêu: Dạy học số thập phân trong chương trình Toán 5 nhằm giúp học sinh:
- Biết khái niệm số thập phân; đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số thập phân.
- Biết cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân (kết quả phép tính là số tự nhiên hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân).
- Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng về số thập phân để: tính giá trị của biểu thức, tìm một thành phần chưa biết của phép tính; tính bằng cách thuận tiện nhất; nhân(chia) nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000; ... bằng cách chuyển dấu phẩy trong số thập phân.
- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về số và phép tính với số thập phân.
b. Chuẩn kiến thức cần đạt về kiến thức và kĩ năng trong việc dạy học số thập phân trong chương trình Toán 5.
 * Khái niệm ban đầu về số thập phân:
 Nhận biết được số thập phân; biết số thập phân có phần nguyên và phần thập phân; biết đọc, viết, so sánh số thập phân; biết sắp xếp một nhóm các số thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
 * Phép cộng và phép trừ các số thập phân:
- Biết cộng, trừ các các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có nhớ không quá hai lượt.
- Biết sử dụng tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng các số thập phân trong thực hành tính.
- Biết tính giá trị các biểu thức có không quá ba dấu phép tính cộng, trừ, có hoặc không có dấu ngoặc.
- Biết tìm một thành phần chưa biết của phép cộng hoặc phép trừ.
 * Phép nhân các số thập phân:
Biết thực hiện phép nhân có tích là số tự nhiên, số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân, trong một số trường hợp:
+ Nhân một số thập phân với một số tự nhiên
+ Nhân một số thập phân với một số thập phân
- Biết nhân nhẩm một số thập phân với 10;100;1000... hoặc với 0,1; 0,01; 0,001
- Biết sử dụng một số tính chất của phép nhân trong thực hành tính giá trị của các biểu thức số.
* Phép chia các số thập phân:
- Biết thực hiện phép chia, thương là số tự nhiên hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân, trong một số trường hợp:
+ Chia số thập phân cho một số tự nhiên.
+ Chia số tự nhiên cho số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân.
+ Chia số tự nhiên cho một số thập phân.
+ Chia số thập phân cho một số thập phân.
- Biết chia nhẩm một số thập phân cho 10, 100, 1000;... hoặc 0,1; 0,01; 0,001;...
- Biết tính giá trị của các biểu thức số thập phân có đến ba dấu phép tính.
- Biết tìm thành phần chưa biết của phép nhân hoặc phép chia với số thập phân.
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY – HỌC SỐ THẬP PHÂN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
2.2.1. Thực trạng của giáo viên.
 Qua quá trình nghiên cứu việc dạy các phép tính về số thập phân, giáo viên có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, các phương tiện trực quan giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách chính xác. Qua đó còn làm cho lớp học sinh động hơn, học sinh tích cực, chủ động sáng tạo hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức. Giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành các quy tắc thực hiện và vận dụng vào bài tập đạt hiệu quả. Đa số giáo viên đều vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
 Thực tế trong quá trình giảng dạy về số thập phân, một số giáo viên còn chưa hiểu một cách sâu sắc quan hệ giữa số thập phân, số tự nhiên và phân số. còn thiếu kinh nghiệm về những sai lầm của học sinh khi tiếp thu những nội dung này, quá trình giảng dạy của giáo viên còn máy móc dẫn đến tình trạng học sinh hiểu bài một cách mơ hồ và thường có những sai sót trong quá trình làm bài. Một số ít giáo viên giảng dạy số thập phân còn hạn chế về thủ thuật nên học sinh tiếp nhận tri thức còn ít.
2.2.2 Thực trạng của học sinh.
 Đa số học sinh nắm vững kiến thức và thực hiện thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên; nắm vững khái niệm phân số, phân số thập phân và hỗn số. Đây là nội dung kiến thức cơ bản rất quan trọng giúp học sinh học tốt nội dung “Số thập phân”.
 Thông qua giảng dạy trên lớp, từ việc làm các bài tập trong chương trình, tôi thấy trong khối một số em làm bài về thực hiện các phép tính số thập phân tương đối tốt, tuy nhiên nhiều em chưa nắm được quy tắc và vận dụng quy tắc để thực hiện đạt kết quả tốt nên còn gặp nhiều khó khăn, sai lầm dẫn đến việc học và làm bài chưa đạt mong muốn.
2.2.2.1. Một số sai lầm của học sinh khi học số thập phân.
a. Về khái niệm số thập phân.
Lỗi sai do chưa hiểu khái niệm về số thập phân, chưa hiểu rõ mối liên hệ giữa số thập phân và số tự nhiên, số thập phân và phân số.
- Khi học về khái niệm số thập phân do chưa hiểu rõ bản chất khái niệm số thập phân nên nhiều học sinh còn nhầm lẫn giữa phần nguyên và phần thập phân của một số thập phân; khi chuyển từ phân số thập phân hoặc hỗn số ra số thập phân và ngược lại, nhiều em còn chuyển sai, nhất là các trường hợp số chữ số ở tử số ít hơn hoặc bằng số chữ số ở mẫu số.
Ví dụ 1: = 0,3 ; = 0,24
Ví dụ 2: Chuyển số thập phân thành phân số thập phân
0,06 = ; hoặc 12,068 = 
- Các em còn hiểu máy móc các hàng của số thập phân và chưa nắm chắc cách đọc số thập phân nên khi viết số còn lúng túng.
Ví dụ : - Sáu đơn vị, tám phần mười đơn vị: - Học sinh thường không viết sai.
- Sáu đơn vị, tám phần trăm đơn vị: - Học sinh viết 6,8
- Sáu đơn vị, mười tám phần trăm đơn vị: - Học sinh viết 6,018 nhưng nếu đọc là 6 đơn vị, 1 phần mười và 8 phần trăm đơn vị thì học sinh ít viết sai.
- Cũng vì lý do này, khi học số thập phân bằng nhau, có một số em bỏ tất cả các chữ số 0 ở phần thập phân và viết 0,04000 = 0,4. Hay khi làm bài tập, học sinh chỉ khẳng định 0,100 = là đúng mà không chỉ ra được 0,100 =và vì sao?
- Khi học về so sánh 2 số thập phân, nhiều học sinh nhầm lẫn: Số thập phân nào có phần thập phân gồm nhiều chữ số hơn thì số thập phân đó lớn hơn. Từ việc ngộ nhận một kết quả đúng.
Ví dụ: 25,84 < 25,841
 Học sinh thường nghĩ việc suy luận của mình là đúng và giáo viên nếu không chú ý sẽ không chỉ ra được sai lầm của học sinh.
b. Về việc thực hiện các phép tính với số thập phân.
- Có nhiều lí do dẫn đến việc học sinh thực hiện chưa tốt 4 phép tính về số thập phân nhưng lỗi học sinh thường mắc khi học 4 phép tính về số thập phân là quên đặt dấu phẩy ở kết quả.
* Đối với phép cộng các số thập phân.
 Khi học phép cộng hai hay nhiều số thập phân, sai lầm cơ bản nhất của học sinh là đặt tính. Nếu số chữ số ở phần nguyên và phần thập phân của các số hạng bằng nhau (Ví dụ: 16,347 + 23,568 ) thì các em ít sai nhưng nếu số chữ số ở phần nguyên và phần thập phân của các số hạng không bằng nhau thì các em hay nhầm.
Ví dụ: 1,54 + 15,4 hoặc cộng số thập phân với số tự nhiên thì nhiều em đặt tính sai, dẫn đến kết quả sai và đặt dấu phẩy tùy tiện ở tổng.
* Đối với phép trừ các số thập phân.
- Khi trừ hai số thập phân, nếu số chữ số ở phần thập phân của số bị trừ ít hơn số chữ số ở phần thập phân của số trừ thì học sinh thường hiểu sai bản chất phép trừ và làm sai. Ví dụ:
-
3,6
2,872
0,872
 -
 76
 1,6 
 6,0 
 -
 14
 6,24
 8,24
Học sinh do không nắm vững qui tắc và không nắm được các hàng của số thập phân nên đặt tính sai và dẫn đến kết quả sai.
Hoặc đặt tính sai không thẳng cột. Ví dụ:
* Đối với phép nhân các số thập phân.
- Khi học về phép nhân số thập phân, các em học sinh thường mắc sai lầm cơ bản là đặt cả dấu phẩy ở tích riêng hoặc không đặt đúng vị trí của dấu phẩy ở tích chung (hoặc quên không viết dấu phẩy)
 Khi nhân đúng kết quả rồi thì ghi dấu phẩy không đúng, quên hoặc ghi sai.
Ví dụ:x
 6,3
 2,5
 315
126
157,5
( Học sinh nhớ nhầm cách đánh dấu phẩy ở qui tắc cộng hai số thập phân).
- Thực hiện tính được nhưng quên đặt dấu phẩy ở tích hoặc đặt dấu phẩy chưa chính xác.
x
3,5
x
1,6
 4,4
 2,2
 140
 32
140
 32
1540
 35,2
* Đối với phép chia các số thập phân.
- Khi học phép chia số thập phân, do chưa nắm vững quy tắc chia số thập phân trong các trường hợp cụ thể; chưa hiểu rõ bản chất của việc gạch bỏ dấu phẩy ở số bị chia, số chia hay viết thêm chữ số 0 vào bên phải số bị chia nên khi thực hiện phép tính các em còn lúng túng dẫn đến mắc nhiều sai lầm .
- Trường hợp chia một số thập phân cho một số thập phân, học sinh thường lúng túng khi gặp trường hợp các chữ số ở phần thập phân của số bị chia ít hơn số chia, các em thực hiện kĩ thuật tính theo quy tắc nhưng sau khi chia hết các chữ số ở số bị chia và còn dư thì lại không đánh dấu phẩy vào thương rồi tiếp tục thêm 0 vào số dư để chia tiếp.
Ví dụ :
29,5
2,36
 590 
12
 118 
- Học sinh thường mắc các lỗi sau:
+ Bài “Chia một số tự nhiên cho một số thập phân” quên đếm ở phần thập phân của số chia có bao nhiêu chữ số rồi thêm vào bên phải số bị chia bấy nhiêu chữ số 0 để chia.
7 : 3,5 = ? 
 7
3,5
 70
0,2
 0 
Ví dụ: Với bài “ Chia một số thập phân cho một số tự nhiên”
8,16 : 3. Đặt tính đúng nhưng do không thuộc qui tắc chia nên sai như sau : Học sinh quên viết dấu phẩy vào bên phải thương trước khi lấy chữ số ở hàng phần mười là chữ số 1 để chia tiếp. 
8,16
3
 Kết quả đúng là
8,16
3
 21
272
 21
2,72
 06
 06
 0 
 0
 Thực hiện tính sai:
+ Khi chia có dư thêm 0 chia tiếp quên không viết dấu phẩy vào bên phải số thương. Ví dụ: 
15
2
 10
75
 0
- Còn một số trường hợp khác các em chuyển dấu phẩy nhưng không đúng.
+ Đặc biệt việc xác định số dư trong phép chia số thập phân là rất mơ hồ đối với học sinh. Các em hay xác định sai số dư trong các phép chia này.
38
7
 30
5,42
 20
 6
Học sinh thường trả lời, số dư trong phép chia này là 6 mà không giải thích được chữ số 6 ở hàng phần trăm nên số dư là 0,06.
Khảo sát thực trạng 
 Trong quá trình giảng dạy, tôi đã khảo sát học sinh trước khi áp dụng kinh nghiệm cho 2 lớp 5 tôi dạy trong các năm học 2014 - 2015 và 2015 - 2016 tại trường Tiểu học Đông Tân kết quả về học số thập phân của học sinh như sau:
Năm học
Lớp
Sĩ 
số
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
2014 - 2015
5A
30
10
33,3
11
36,6
9
29,7
2015 - 2016
5A
30
12
39,6
10
33,3
8
 26,4
 Từ kết quả khảo sát và những sai lầm thường mắc phải của học sinh đã nêu ở trên, tôi suy nghĩ và trao đổi với đồng nghiệp để tìm ra những biện pháp có hiệu quả cao nhằm khắc phục những tồn tại đó.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.3.1. Giúp học sinh nắm vững khái niệm số thập phân.
a. Giúp học sinh nắm vững khái niệm số thập phân và khắc phục tình trạng các em thường nhầm lẫn giữa phần nguyên và phần thập phân.
 - Hình thành khái niệm số thập phân theo hai bước:
Bước 1: Đo và viết kết quả phép đo dạng phân số thập phân.
Bước 2: Từ kết quả phép đo và khái niệm phân số hình thành khái niệm số thập phân.
- Giáo viên nên cho học sinh thực hành đo độ dài để lấy thêm nhiều ví dụ về phân số thập phân rồi chuyển cách ghi từ dạng phân số thập phân sang cách ghi dạng số thập phân; xác định phần nguyên, phần thập phân rồi điền vào bảng.
Ví dụ:
* Thực hành đo và viết kết quả đo dưới dạng phân số thập phân:
- Chiều dài của quyển sách Toán; - Chiều dài cái bàn học ở lớp.
* Chuyển cách ghi kết quả đo dưới dạng phân số thập phân sang cách ghi kết quả đo dưới dạng số thập phân, xác định phần nguyên và phần thập phân rồi điền vào bảng sau:
Vật cần đo
Số thập
phân
Phần nguyên
Phần thập
phân
Chiều dài quyển sách Toán 5
Chiều dài cái bàn học ở lớp
- Học sinh thực hành đo và nêu kết quả đo:
Chiều dài của quyển sách Toán 5 đo được là:
0m 2dm 4cm = 0m + m + m = 0,24m
Chiều dài của cái bàn đo được: 1m2dm = 1m +m = 1m = 1,2m
- Sau đó điền vào bảng theo yêu cầu (đơn vị tính m)
Vật cần đo
Số thập
phân
Phần nguyên
Phần thập
phân
Chiều dài quyển sách Toán 5
0,24
0
24
Chiều dài cái bàn học ở lớp
1,2
1
2
Sơ đồ về hình thành khái niệm số thập phân: 
Số đo độ dài
Số đo độ dài viết dưới dạng 
phân số thập phân
Cách viết
“thuận tiện hơn” của số đo độ dài
số thập phân
 Mỗi số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân, chúng được phân cách bởi dấu phẩy.
- Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về phần nguyên, những chữ số ở bên phải dấu phẩy thuộc về phần thập phân .
Ví dụ: Trong số 19, 25 
 phần nguyên phần thập phân
- Để học sinh không nhầm giữa phần nguyên và phân thập phân, giáo viên cho học sinh tự lấy nhiều ví dụ về số thập phân, xác định phần nguyên và phần thập phân của mỗi số và làm vào bảng:
Số thập phân
Phần nguyên
Phần thập phân
b. Giúp các em viết đúng số thập phân.
- Khi dạy học sinh viết số thập phân, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững cấu tạo của số thập phân bằng cách viết từng chữ số của phần nguyên và phần thập phân vào từng hàng của số thập phân theo cấu tạo các hàng. Cần hướng dẫn các em viết từng chữ số vào từng hàng của số thập phân ( mỗi hàng chỉ gồm một chữ số) hàng nào không có thì viết chữ số 0.
- Giúp học sinh nhớ tên gọi các hàng của số thập phân. Vì trong phép tính cộng, trừ các số thập phân nếu không nắm rõ tên các hàng thì dẫn đến việc đặt phép tính sai và sai kết quả.
Ví dụ 1: Trong số 27,637 thì:
+ Phần nguyên gồm có: 2 chục và 7 đơn vị.
+ Phần thập phân gồm có: 6 phần mười, 3 phần trăm và 7 phần nghìn.
Ví dụ 2:
 Hàng
Đọc số
Phần nguyên
Dấu phẩy
Phần thập phân
Viết số
Hàng nghìn
Hàng trăm
Hàng chục
Hàng đơn vị
,
Hàng phần mười
Hàng phần trăm
Hàng phần nghìn
Năm đơn vị, chín phần
mười đơn vị.
5
9
5,9
Năm đơn vị,
chín phần
trăm đơn vị.
5
0
9
5,09
25 đơn vị,19 phần trăm
đơn vị
2
5
1
9
25,19
c. Giúp học sinh làm tốt các bài tập về số thập phân bằng nhau.
 Khi dạy về số thập phân bằng nhau, phải nhấn mạnh yêu cầu chỉ bỏ (hoặc thêm) các chữ số 0 ở tận cùng bên phải dấu phẩy, còn nếu học sinh nhầm lẫ

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_giang_day_so_thap.doc