Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào bài 47 – Sinh học 11 chương trình cơ bản

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào bài 47 – Sinh học 11 chương trình cơ bản

 Giáo dục - Đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định cho sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh, bền vững. Thế kỉ XXI, xu thế toàn cầu hóa và những vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực đang đặt ra cho nhân loại những thời cơ và thách thức lớn. Mỗi quốc gia, cộng đồng, gia đình và từng cá nhân có chiến thắng được thách thức hay không, có nắm được thời cơ để phát triển mạnh mẽ hay không vấn đề quan trọng bậc nhất là “con người” và “chất lượng con người”. SKSS và SKSSVTN đang trở thành mối quan tâm hàng đầu trong tất cả các mục tiêu chương trình SKSS ở tất cả các quốc gia trên thế giới.

 Vị Thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn, giai đoạn từ 16 đến 19 tuổi, là lứa tuổi của HS THPT. Lứa tuổi này chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu dân số của mỗi quốc gia. Ở Việt nam VTN chiếm khoảng 1/3 dân số (Việt Nam đang có thời kì dân số vàng). Đây là thời kì có nhiều biến đổi cả về thể chất lẫn tinh thần và có tính chất quyết định trong việc hình thành nhân cách con người.

 Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục SKSS đã và đang được toàn xã hội quan tâm. Trong giáo dục, vấn đề giáo dục SKSS cũng đã là nội dung giáo dục xuyên suốt trong tất cả các cấp học, bậc học. Bộ Giáo dục – Đào tạo không xây dựng bộ sách giáo khoa riêng cho nội dung giáo dục này nhưng vấn đề này đã được tích hợp trong nhiều môn khoa học khác nhau như: Văn học, Địa lí, Sinh học, Giáo dục công dân. Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục SKSS vẫn chưa cao bởi lẽ văn hóa phương đông vẫn coi đây là vấn đề tế nhị, đã gây ra sự e ngại cho cả GV và HS. Thực tế cho thấy, mặc dù nội dung giáo dục SKSS đã được triển khai từ nhiều năm nay nhưng hiện tượng HS mang thai ngoài ý muốn, tỷ lệ nạo phá thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục đang có xu hướng ngày càng gia tăng.Từ thực trạng trên cho thấy, chúng ta cần tăng cường hơn nữa việc giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục SKSS cho HS để các em có kiến thức về SKSS; hoàn thiện nhân cách và rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản; vững vàng bước vào cuộc sống gia đình và xã hội.

 

docx 21 trang thuychi01 13434
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào bài 47 – Sinh học 11 chương trình cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
 Một số kí hiệu được dùng trong sáng kiến kinh nghiệm
2
I. Mở đầu
3
1.Lí do chọn đề tài
3
2.Mục đích nghiên cứu
4
3. Đối tượng nghiên cứu
4
4. Phương pháp nghiên cứu
4
II. Nội dung
5
Cơ sở lí luận
5
Thực trạng của vấn đề
5
Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
6
Kiến thức cơ bản về SKSSVTN
6
Thiết kế giáo án dạy học tích hợp lòng ghép
9
HIệu quả của SKKN
13
Kết luận và kiến nghị
15
 Tài liệu tham khảo
16
Một số kí hiệu và viết tắt được dùng trong sáng kiến kinh nghiệm
SKSS: Sức khỏe sinh sản
SKSSVTN: Sức khỏe sinh sản vị thành niên
VTN: Vị thành niên
THPT: Trung học phổ thông
HS: Học sinh
GV: Giáo viên
SGK: Sách giáo khoa
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC TÍCH HỢP LỒNG GHÉP
GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀO BÀI 47 – SINH HỌC 11 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài 
  Giáo dục - Đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định cho sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh, bền vững. Thế kỉ XXI, xu thế toàn cầu hóa và những vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực đang đặt ra cho nhân loại những thời cơ và thách thức lớn. Mỗi quốc gia, cộng đồng, gia đình và từng cá nhân có chiến thắng được thách thức hay không, có nắm được thời cơ để phát triển mạnh mẽ hay không vấn đề quan trọng bậc nhất là “con người” và “chất lượng con người”. SKSS và SKSSVTN đang trở thành mối quan tâm hàng đầu trong tất cả các mục tiêu chương trình SKSS ở tất cả các quốc gia trên thế giới. 
 Vị Thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn, giai đoạn từ 16 đến 19 tuổi, là lứa tuổi của HS THPT. Lứa tuổi này chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu dân số của mỗi quốc gia. Ở Việt nam VTN chiếm khoảng 1/3 dân số (Việt Nam đang có thời kì dân số vàng). Đây là thời kì có nhiều biến đổi cả về thể chất lẫn tinh thần và có tính chất quyết định trong việc hình thành nhân cách con người.
 Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục SKSS đã và đang được toàn xã hội quan tâm. Trong giáo dục, vấn đề giáo dục SKSS cũng đã là nội dung giáo dục xuyên suốt trong tất cả các cấp học, bậc học. Bộ Giáo dục – Đào tạo không xây dựng bộ sách giáo khoa riêng cho nội dung giáo dục này nhưng vấn đề này đã được tích hợp trong nhiều môn khoa học khác nhau như: Văn học, Địa lí, Sinh học, Giáo dục công dân... Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục SKSS vẫn chưa cao bởi lẽ văn hóa phương đông vẫn coi đây là vấn đề tế nhị, đã gây ra sự e ngại cho cả GV và HS. Thực tế cho thấy, mặc dù nội dung giáo dục SKSS đã được triển khai từ nhiều năm nay nhưng hiện tượng HS mang thai ngoài ý muốn, tỷ lệ nạo phá thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục đang có xu hướng ngày càng gia tăng.Từ thực trạng trên cho thấy, chúng ta cần tăng cường hơn nữa việc giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục SKSS cho HS để các em có kiến thức về SKSS; hoàn thiện nhân cách và rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản; vững vàng bước vào cuộc sống gia đình và xã hội. 
 Trong Luật Giáo dục có ghi: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các năng lực cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân..."[1]
 Tích hợp lồng ghép giáo dục SKSSVTN vào trong chương trình giáo dục phổ thông là giúp HS có kiến thức về sức khỏe, SKSS để từ đó các em có thể tự chăm sóc cho bản thân, xây dựng lối sống lành mạnh, hình thành các kỹ năng sống cơ bản.
 Trong giáo dục việc cải tiến phương pháp dạy học “dạy học tích cực – lấy HS làm trung tâm” không những ngày càng được nhân rộng và áp dụng nhiều trong các nhà trường mà còn đề cập đến dạy tích hợp lồng ghép giáo dục SKSSVTN vào môn Sinh học. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết các hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình sinh học đều bắt nguồn từ thực tiễn do đó khả năng tích hợp giáo dục là rất lớn. Chúng ta có thể tích hợp giáo dục dân số, sức khỏe, SKSS, giáo dục môi trường, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm... trong quá trình dạy học Sinh học.
 Tích hợp giáo dục SKSS trong dạy học bộ môn sinh học mà cụ thể là chương Sinh sản ở Sinh học 11 là một hướng đi phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, vừa đảm bảo kiến thức khoa học bộ môn, vừa tích hợp giáo dục SKSS cho HS. Thông qua đó, đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho người học, nâng cao chất lượng giáo dục, đây là nguyên nhân giúp tôi viết SKKN này.
 Khi dạy kiến thức bài 47 “ Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người” GV hoàn toàn có thể tích hợp giáo dục SKSS cho HS, giúp các em có kiến thức và hiểu biết về sinh sản, SKSS cũng như xây dựng kĩ năng sống, có niềm tin, sự vững vàng trong cuộc sống sau này. 
 Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài là: “Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào bài 47 – Sinh học 11 cơ bản” 
 2. Mục đích nghiên cứu 
 - Nghiên cứu kiến thức nội dung về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên để tích hợp và nghiên cứu phương pháp tích hợp giáo dục SKSSVTN trong dạy học bài “Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người” nhằm vừa nâng cao chất lượng dạy học, vừa tích hợp giáo dục SKSS VTN có hiệu quả. 
 3. Đối tượng nghiên cứu 
 - HS Lớp 11B1 – trường THPT Lưu Đình Chất năm học 2016 – 2017
 - Nội dung và Phương pháp tích hợp giáo dục SKSS VTN trong  dạy học bài “Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người” 
 4. Phương pháp nghiên cứu:
 - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phương pháp dạy học tích hợp, nghiên cứu tài liệu về SKSSVTN để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
 - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Thiết kế và sử dụng các phiếu điều tra hiểu biết của HS lớp 11B1 toàn khối về SKSS VTN 
 - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm có đối chứng nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài.
 - Phương pháp thống kê toán học  dựa trên số lượng HS thực hiện được các yêu cầu
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 
1. Cơ sở lí luận của SKKN.
 Sinh học là môn khoa học tự nhiên, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhiều hiện tượng thực tiễn là cơ sở để xây dựng nên học thuyết sinh học. Sinh học 11 có nội dung chính là Sinh học cơ thể, cung cấp cho HS cái nhìn khái quát nhất các quá trình sống cơ bản của cơ thể Động vật và cơ thể Thực vật, trong đó sinh sản là một quá trình sống, là dấu hiệu phân biệt giữa vật chất vô cơ với thế giới sống. Từ những kiến thức lí thuyết trong SGK HS dễ dàng hiểu được các hình thức sinh sản ở sinh vật nói chung và con người nói riêng để từ đó các em có những kiến thức ban đầu về quá trình sinh sản ở người, về sự thay đổi sinh lí của bản thân ở lứa tuổi VTN, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh sản, sinh đẻ có kế hoạch ở người, ý nghĩa của việc sinh đẻ có kế hoạch, ở lứa tuổi VTN thì cần phải làm gì để có SKSS tốttừ đó các em có thể tự xây dựng cho mình những biện pháp để đảm bảo SKSS khi bước vào cuộc sống gia đình sau này.
 Trong chương trình đổi mới phương pháp dạy học thì dạy học tích hợp là một trong những phương pháp được nhân rộng và sử dung rộng rãi. GV dễ dàng tích hợp những kiến thức khác một cách hợp lí vào bài học gây sự hứng thú học tập cho HS. Theo từ điển giáo dục học thì tích hợp là “ hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”[2]. Kế hoạch giảng dạy được hiểu có thể là một chương trình, một môn học hay cụ thể là một bài học. Khi dạy học tich hợp cần phải lựa chọn nội dung kiến thức lôgic với bài học và thời gian phù hợp với cấu trúc toàn bài. Không được tích hợp gượng ép sẽ làm cho bài học trở nên nặng nề, rời rạc, người học nhàm chán và sẽ không đạt được hiệu quả của dạy học tích hợp.
 Với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy tôi có một vài kinh nghiệm nhỏ trong việc tích hợp lồng ghép kiến thức SKSS, SKSS VTN vào dạy học bài “Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người”, nên tôi ghi lại để đồng nghiệp và các em học sinh cùng tham khảo.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
- Thực trạng chung:
 Với văn hóa phương đông thì vấn đề SKSS được coi là một vấn đề tế nhị, GV thì ngại nói ra trước số đông HS. Trong khi đó HS còn hiểu chưa rõ về những biến đổi sinh lí trên cơ thể mình, chưa hiểu rõ SKSS VTN là gì, chưa thấy được SKSS có vai trò như thế nào với cuộc sống tương lai của mình...
 Tích hợp giáo dục SKSSVTN là bắt buộc trong chương trình sinh học phổ thông. Tuy nhiên nội dung tích hợp còn chung chung nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học.
 - Thực trạng đối với giáo viên:
 Môn sinh học trong nhà trường được xem là môn học có nhiều ứng dụng nhưng học sinh ít học. Mặt khác ngày nay chỉ còn một số ít HS thích tìm hiểu các quá trình sinh học đang diễn ra xung quanh mình, hơn nữa kiến thức sinh học 11 chưa có trong đề thi THPT Quốc gia nên HS chưa có sự tích lũy kiến thức. Vì vậy mỗi GV cần phải tìm ra phương pháp dạy học phù hợp để thu hút sự chú ý của HS, giúp các em có được những thông tin chính xác về SKSS để nâng cao hiệu quả giáo dục và lôi cuốn các em lại gần hơn với môn Sinh học.
- Thực trạng đối với học sinh:
 Trên thực tế, HS còn hiểu rất mơ hồ về những thay đổi sinh lí trên cơ thể mình, về kiến thức SKSS nhưng các em lại ngại hỏi phụ huynh, ngại hỏi GV, thiếu thông tin về SKSS, tình dục an toàndo đó các em mong muốn nhận được các thông tin đó một cách chính xác từ phía GV.
 Thực tiễn tôi đã làm một phiếu điều tra sự hiểu biết của HS về SKSS, SKSSVTN tại lớp 11B1 với sĩ số 40 HS mà tôi giảng dạy thuộc ban cơ bản có trình độ nhận thức tương đương nhau. Nội dung phiếu điều tra và kết quả đạt được như sau:
 Câu hỏi điều tra:
Câu 1: Giới tính là gì? Yếu tố nào qui định giới tính ở Động vật?
Câu 2: Sức khỏe sinh sản là gì? Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì? Theo em những nguy cơ nào gây hại cho SKSSVTN?
Câu 3: Thế nào là tình dục an toàn? Hậu quả của tình dục không an toàn?
 Kết quả điều tra như sau: 
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
0 HS
25 HS
15HS
3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
I- Kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên 
1. Giới và giới tính[3]
 - “Giới” là mối quan hệ và tương quan giữa địa vị xã hội của nữ giới và nam giới trong một bối cảnh cụ thể . Do được qui định bởi các yếu tố xã hội nên giới và quan hệ của giới không giống nhau và không mang tính bất biến.
- “Giới tính” chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. Những khác biệt này giống nhau ở mọi nền văn hóa, mọi nơi trên thế giới và mang tính bất biến. 
 2. Sức khỏe sinh sản[4] 
 - Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng sinh sản. Như vậy sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản đi đôi với sự hài hòa giữa nhịp sinh học và xã hội. 
 - Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ. Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của phụ nữ là chức năng sinh sản. 
3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên 
3.1. Vị thành niên là gì? [4]
 Vị thành niên là đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Nếu so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn (từ 16 – 19 tuổi) nhưng lại có tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần. 
 Ở độ tuổi vị thành niên, diễn ra những thay đổi rất lớn về mặt thể chất. Đặc biệt thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng bộ máy sinh dục đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm cho nữ giới mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất là sự thay đổi lớn về tâm sinh lí. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu chung là cần được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình cảm và tâm sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang mang. 
3.2. Sức khỏe vị thành niên 
 Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn này là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi này thường không thể hiện ngay ảnh hưởng nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe và có thể theo con người ta đến tận cuối đời. 
 Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc lá; sử dụng ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, HIV/AIDS. 
 3.3 Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì? 
3.3.1. Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó”. Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối sống và nó được hình thành từ thủa nhỏ, vì thế bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên. 
 3.3.2: Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên 
 Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lường gạt, xâm hại và hay bắt chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau: 
 - Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và dẫn đến những hậu quả: 
 + Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị xảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai; làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lí, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè; bị bạn trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà không muốn có cuộc sống với người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như choáng, chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh... 
 + Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS 
 - Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma túy. 
3.3.3. Vị thành niên cần làm gì để phòng tránh những tác hại đến sức khỏe sinh sản 
 - Rèn luyện về kỹ năng sống: 
 + Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách nhiệm; Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và luyện tập thể thao phù hợp, điều độ; phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục.
+ Nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt; đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám. 
+ Nam: Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu; không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp. 
- Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi trụy, tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy. 
- Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành. 
- Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn. 
4. Tình dục an toàn 
4.1. Thế nào là tình dục an toàn [4]
 Tình dục an toàn là tình dục không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục như: lậu, giang mai, HIV/AIDS... tình dục an toàn là những hình thức quan hệ tình dục có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác. 
4.2. Hậu quả của tình dục không an toàn 
 - Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như: HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia 
 - Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất. 
4.3. Các biện pháp đảm bảo tình dục an toàn 
 - Sử dụng bao cao su: bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ tình dục an toàn bằng cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ tình dục. 
- Sống chung thủy: bạn chỉ nên có quan hệ tình dục với người mà bạn biết chắc người đó chỉ có quan hệ tình dục với một mình bạn và điều quan trọng là người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
 - Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát. 
5. Kế hoạch hóa gia đình[5]
5.1. Kế hoạch hóa gia đình 
 - Kế hoạch hóa gia đình là kế hoạch xác định thời điểm sinh con, số lượng con và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. 
 Nói cách khác, kế hoạch hóa gia đình là việc lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp để giữ gìn cuộc sống và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giúp họ tránh có thai ngoài ý muốn hoặc tính toán thời điểm có thai thích hợp. 
5.2. Các biện pháp tránh thai 
 Bao gồm: Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục; đặt vòng tránh thai; dùng thuốc diệt tinh trùng; viên uống tránh thai; thắt ống dẫn tinh; cắt và thắt đường dẫn trứng; an toàn tự nhiên.
II. Thiết kế giáo án dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào bài 47 – Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.[6]
 I. Mục tiêu:
 Sau khi học xong bài này, HS cần:
1. Về kiến thức:
 - Trình bày được một số biện pháp sinh sản ở động vật.
- Nêu được sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích tại sao phải sinh đẻ có kế hoạch 
- Kể tên một số biện pháp tránh thai chủ yếu ,trình bày cơ chế tác dụng của chúng.
2. Về kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng: phân tích khái quát kiến thức, vận dụng kiến thức thực tế liên hệ cho bài học, tự tin khi phát biểu ý kiến, . 
- GDKNS: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng liên hệ, kĩ năng giải quyết tình huống, kĩ năng tiếp nhận và xử lí thong tin... 
3. Về thái độ: 
 Hình thành được ý thức của việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
4. Các năng lực hướng tới:
- Năng lực kiến thức sinh học, năng lực liên hệ thực tiễn, năng lực xử lí thông tin...
 II. Chuẩn bị của GV – HS:
 - GV chuẩn bị Các tài liệu có trong SGK, tài liệu có liê quan đến bài học.
 - HS chuẩn bị nội dung bài mới qua việc hoàn thành PHT:
 Nội dung
Tên
Biện pháp
Cơ chế tác động
Hiệu quả
Ưu điểm và hạn chế
1....
2.....
.....
 III. Tổ chức các hoạt động giáo dục:
 1. Ổn định lớp – kiểm diện
 2. Ktbc:
 - Sự giống nhau trong quá trình điều hoà sinh tinh và sinh trứng là gì? Tại sao uống viên thuốc tránh thai có thể tránh mang thai?
 3. Bài mới:
ĐVĐ: Tại sao cần tăng sinh ở động vật, nhưng cần giảm sinh đẻ ở người?
 HĐ1: Tìm hiểu điều khiển sinh sản ở ĐV.
Phương pháp: vấn đáp, trực quan,liên hệ thực tế
Hoat động dạy và học
Nội dung
GV: Em hãy cho biết trong chăn nuôi để tăng khả năng sinh sản người ta làm cách nào? Mục đích của các biện pháp tăng sinh ở động vật là gì?
GV trình chiếu hình số 1 yêu cầu HS:
Trình bày tên biện pháp, cách tiến hành, đối tượng áp dụng?
GV trình chiếu hình số 2 yêu cầu HS:
Trình bày tên biện pháp, cách tiến hành, đối tượng áp dụng?
GV trình chiếu hình ảnh số 3[7] yêu cầu HS:
Trình bày tên biện pháp, cách tiến hành, đối tượng áp dụng?
GV trình chiếu hình số 4[8] yêu cầu HS:
Trình bày tên biện pháp, cách tiến hành, đối tượng áp dụng? Ý nghĩa của thụ tinh nhân tạo trong y học? 
I.Điều khiển sinh sản ở ĐV.
1. Mộ

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_day_hoc_tich_hop_lo.docx