Sáng kiến kinh nghiệm Kim loại tác dụng với axit

Thế kỷ 21 là thế kỷ bùng nổ của khoa học thông tin công nghệ. Vì vậy việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là một nét đặc trưng của nền giáo dục hiện đại. Toàn ngành giáo dục cũng đang từng bước đổi mới phương pháp, cách thức giáo dục - đào tạo. Điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nỗ lực , tích cực trong giảng dạy theo tinh thần: mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo. Học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Cùng với nhiều môn học khác, hoá học là khoa học nghiên cứu thành phần, cấu trúc, tính chất của các chất và quá trình chuyển hoá chất này thành chất khác. Vì vậy, hiểu biết về hoá học chính là hiểu biết về thế giới tự nhiên trong đó có cuộc sống của con người. Khi học sinh học giỏi môn hoá học tức là xã hội sẽ có một lực lượng lao động trong tương lai với đầy đủ cơ sở lí luận và kỹ năng cần thiết để áp dụng vào đời sống và sản xuất một cách có hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với những thành tựu mới nhất của nền hoá học hiện đại trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân đã cho phép luyện được nhiều kim loai hơn từ quặng, tạo những hợp kim có tính bền và độ bền nhiệt cao, điều này rất cần thiết cho ngành chế tạo máy và chế tạo khí cụ. Một trong những nhiệm vụ trọng yếu của hoá học là tăng cường sản xuất ra những tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng cho nhân dân ngày càng mới, hoàn thiện và rẻ tiền. Kim loại, gỗ, và những vật liệu khác dần dần được thay thế bằng những vật liệu tổng hợp nhẹ, đỡ tốn kém. Việc sản xuất phân bón vô cơ và các chất hoá học bảo vệ cây trồng được tăng lên một cách mạnh mẽ. Thực hiện những nhiệm vụ này sẽ đảm bảo tăng sự giầu có của toàn xã hội, tạo nên nguồn thực phẩm và hàng tiêu dùng thông thường dồi dào phong phú. Vì vậy, đào tạo học sinh giỏi môn hoá học sẽ tạo điều kiện phát triển công nghệ nước ta ngang tầm các nước khác trên thế giới.
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài “Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực – Bồi dưỡng nhân tài” là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Giáo dục – Đào tạo. Chất lượng Giáo dục – Đào tạo phải đặt bên cạnh yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ trong thời đại kinh tế tri thức đang diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về các môn khoa học nói chung và môn hóa học nói riêng ngay từ cấp THCS được coi là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường THCS, là bước khởi đầu quan trọng để đào tạo các em thành những người đi đầu trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ sau này. Vì vậy, bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của mỗi nhà trường và mỗi giáo viên. Số lượng và chất lượng HSG là một trong những thước đo để đánh giá chất lượng dạy học của mối giáo viên và mỗi nhà trường. Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi tính hệ thống và tính logic cao. Một trong những biện pháp quan trọng trong dạy học hóa học là người thầy giáo coi trọng hơn việc chỉ dẫn cho học sinh con đường tìm ra kiến thức mà không chỉ dừng lại ở việc cung cấp những kiến thức có sẵn, chú ý rèn luyện kĩ năng , khả năng vận dụng kiến thức thức, dạy cách học và tự học. Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện năng lực độc lập tư duy sáng tạo thông qua bài tập hóa học là cơ sở để hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh. Qua thực tiễn giảng dạy và học tập, học sinh còn gặp nhiều trở ngại vướng mắc khi giải quyết những vấn đề của hóa học nhất là bài toán kim loại tác dụng với axit. Vì vậy, tôi đã lựa chọn chuyên đề : “ KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI AXIT” nhắm giúp cho học sinh tháo gỡ phần nào những khó khăn ,vướng mắc về kiến thức cũng như phương pháp giải nhanh gọn, dễ hiểu . Từ đó, các em có thể đề xuất được những bài tập mới phát huy tiềm năng sáng tạo , tự tin chiếm lĩnh kiến thức và đạt kết quả cao trong các kì thi HSG cấp huyện và cấp tỉnh. 2. Mục đích nghiên cứu - Giúp học sinh hình thành kĩ năng phân tích tổng hợp, xác định dạng bài, tìm ra phương pháp giải phù hợp để tham gia dự thi HSG cấp huyện, tỉnh. - Đưa ra một số phương pháp phù hợp để học sinh có thể giải nhanh, chính xác bài toán liên quan, tiết kiệm thời gian làm bài, đảm bảo bài làm đạt hiệu quả cao. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua việc dạy học của bản thân, tôi thấy tính thiết thực của đề tài đối với học sinh THCS, đặc biệt là việc bồi dưỡng HSG môn Hóa Học THCS. Vì vậy tôi đã đặt ra nhiệm vụ của đề tài như sau: 1 Người Ấn Độ có câu: Tôi nghe – tôi quên. tôi nhìn – tôi nhớ, tôi làm – tôi hiểu. Người Trung Quốc có câu: Học rộng không bằng học rành, học rành không bằng thực hành. Người Việt Nam có câu: Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm. Trong quá trình dạy học , thông qua các sản phẩm hoạt động của học sinh ( bài kiểm tra, kết quả thực hành thí nghiệm...) cho phép chúng ta đánh giá chính xác khả năng nhận thức của học trò về việc bồi dưỡng của giáo viên , qua đó chúng tôi luôn điều chỉnh về nội dung , phương pháp đạt kết quả cao nhất để tiến tới chuyển từ dạy học nội dung sang định hướng phát triển năng lực. d. Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm Đây cũng là phương pháp quan trọng góp phần tạo nên sự thành công của đề tài. Tổng kết rút kinh nghiệm chỉ ra được điểm mạnh, điểm hạn chế của thầy và trò trong quá trình dạy học. Từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế yếu điểm, làm tăng tính thực tiễn của đề tài. 7. Cấu trúc của SKKN SKKN gồm 3 phần - Phần một: Đặt vấn đề - Phần hai: Nội dung - Phần ba: Kết luận và kiến nghị 3 Trong cách dạy mang tính truyền thống, người thầy chủ yếu cung cấp kiến thức cho học sinh theo lối đọc chép, song như vậy không phát triển được khả năng tư duy logic, tính sáng tạo khả năng ghi nhớ khắc sâu kiến thức bị hạn chế, cho nên trong quá trình thực hiện sáng kiến này một mặt chúng tôi giảng dạy lý thuyết, cho học sinh làm bài tập thực hành và tiến hành các thí nghiệm giảng dạy đồng thời luôn cung cấp những thông tin khoa học cập nhật để giúp các em hứng thú với môn học hơn. 1.Chọn đối tƣợng bồi dƣỡng Đối tượng học sinh là khâu quyết định kết quả giảng dạy. Chúng tôi đã lựa chọn những đối tượng học sinh như sau: - Say mê chuyên cần: Đây là điều kiện tiên quyết để tạo nên thành công bởi "Thiên tài được tạo ra bởi chín chín giọt mồ hôi và một giọt là tài năng". Chuyên cần tạo cho người học sức mạnh, lòng nhiệt tình, nhờ vậy mà ghi mhớ sâu sắc một khối lượng kiến thức lớn. - Học sinh tiếp thu nhanh nhạy, có khả năng chuyển hoạt động tư duy từ tình huống này sang tình huống khác một cách sáng tạo. Nhờ đó các em có thể thích ứng nhanh chóng với các tình huống nhận thức khác nhau và đạt được kết quả tối ưu trong học tập. - Học sinh có khả năng tìm tòi sáng tạo, luôn tìm hiểu những vấn đề lí thú trong học tập và thế giới tự nhiên. - Học sinh có khả năng xử lí nhanh và áp dụng chính xác những kiến thức đã học vào những bài tập ở mọi tình huống khác nhau. Đây là vấn đề mấu chốt để gặp bất cứ một đề bài nào học sinh đều chủ động xác định được hướng làm và dung lượng kiến thức cần thiết. 2. Lập kế hoạch bồi dƣỡng Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình nên cần lập kế hoạch chi tiết,khoa học, hợp lí giúp người dạy chủ động điều chỉnh thời gian , mục đích, từ đó đề ra cách thức tổ chức thực hiện cho từng chương, từng bài, từng phần theo kế hoạch đã định. Cũng nhờ có kế hoạch giảng dạy giúp học sinh có đủ thời gian nắm vững, củng cố được kiến thức, sự tiếp thu lĩnh hội kiến thức có hệ thống và khoa học, tránh tình trạng nhồi nhét vội vàng. 3. Hƣớng dẫn học sinh làm bài tập ứng dụng Đây là phần không thể thiếu trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hoá học. Bởi qua bài tập ngoài việc giúp học sinh củng cố, đào sâu kiến thức và hình thành qui luật, bài tập hoá học còn gúp học sinh rèn kỹ năng, rèn tư duy lôgic và năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. Nhờ đó giáo viên có thể đánh giá hiệu quả của công tác giảng dạy và lĩnh hội kiến thức của học sinh. 3.1. Cơ sở lí thuyết 5 Bài 1. Cho các kim loại sau: Ba, Fe, Mg, Al, Ag. Chỉ dùng H2SO4 loãng có thể phân biệt được các kim loại nào? Giải Trích mỗi kim loại một ít làm mẫu thử. Cho dung dịch H2SO4 loãng vào các mẫu thử: - Mẫu thử nào không tan là Ag. - Mẫu thử nào tan, tạo khí là Fe, Mg, Al. Fe + H2SO4 loãng FeSO 4 + H2 (1) Mg + H2SO4 loãng MgSO 4 + H2 (2) 2Al + H2SO4 loãng Al 2(SO4)3 + H2 (3) - Mẫu thử tạo kết tủa trắng và khí là Ba: Ba + H2SO4 loãng BaSO4 + H2 (4) Cho Ba dư vào dung dịch H2SO4 loãng,lọc bỏ kết tủa thu được Ba(OH)2: Ba + H2O Ba(OH) 2 + H2 Cho dung dịch Ba(OH)2 dư vào dung dịch sau phản ứng (1), (2), (3), nếu: - Xuất hiện kết tủa trắng là MgSO4 => Chất ban đầu là Mg: MgSO4 + Ba(OH)2 Mg(OH) 2 + BaSO4 - Xuất hiện kết tủa trắng xanh, hóa nâu trong không khí là FeSO4 => Chất ban đầu là Fe: FeSO4 + Ba(OH)2 BaSO4 + Fe(OH)2 4Fe(OH)2 + O2 + H2O 4Fe(OH) 3 - Xuất hiện kết tủa keo trắng, tan một phần trong dung dịch kiềm dư là Al2(SO4)3 => Chất ban đầu là Al: 3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 2Al(OH) 3 + 3BaSO4 Ba(OH)2 + 2Al(OH)3 Ba(AlO2)2 + 4H2O Vậy chỉ dùng dung dịch H2SO4 loãng có thể phân biệt được tất cả các kim loại. Bài 2. Cho 11,2 gam Fe phản ứng vừa đủ với dung dịch HCl 7,3%. Sau phản ứng thu được khí A và dung dịch B. a) Tính thể tích khí A (ở đktc) b) Tính khối lượng dung dịch axit tham gia. c) Tính C% dung dịch B. Giải Bài toán dựa vào số mol tính theo PTHH 11, 2 n 0, 2 (mol) Fe 56 PTHH: Fe + 2HCl→ FeCl 2 + H2 1 2 1 1 (mol) a) Theo phương trình (1): n n 0, 2 (mol) H 2 FeCl 2 Thể tích khí H2 thu được (ở đktc) là: V n.22, 4 0, 2.22, 4 4, 48 (lit) H2 7 PTHH: Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (1) 0,1 ← 0,4→ 0,1 Fe + 2Fe(NO3)3 → 3Fe(NO 3)2 (2) 0,02→ 0,04 0,06 Dung dịch X chứa: Fe(NO3)3 = 0,1- 0,04 = 0,06 mol và Fe(NO3)2 = 0,06 mol. Dung dịch X tác dụng với Cu: 2Fe(NO3)3 + Cu→ 2Fe(NO 3)2 + Cu(NO3)2 0,06→ 0,03 => m = 0,03 . 64= 1,92 (g) Lưu ý : Fe và Cu đều tác dụng với muối sắt (III). Bài 5. Hòa tan hoàn toàn một lượng kim loại M trong dung dịch HNO3 dư thu được một muối duy nhất có khối lượng là m gam. Cũng cho kim loại đó đem hòa tan hết 127 trong dung dịch HCl thì thu được m (g) muối. Xác định kim loại M. 242 Giải Kim loại M có thể là kim loại đa hóa trị nên khi tác dụng với 2 axit này thì có thể bị oxi hóa lên các số oxi hóa khác nhau. - Theo bài ra ta có: M HNO3 M (NO ) 3 n HCl M MClm M 62n 242 Ta có : M 35, 5m 127 Ta có kết quả phù hợp là: n = 3 ; m = 2 và M = 56 Chú ý : Khi giải bài toán có 2 gốc axit hóa trị I cần chú ý đến tính oxi hóa của nó. Bài 6. Hòa tan hoàn toàn 12,42 gam Al bằng dung dịch HNO3 loãng(dư), thu được dung dịch X và 1,344lit (đktc) hỗn hợp khí Y gồm hai khí là N 2O và N2. Tỉ khối của hỗn hợp khí Y so với khí H 2 là 18. Cô cạn dung dịch X, thu được m gam chất rắn khan. Tính giá trị của m. Giải - Cần xác định trong dung dịch X có muối NH4NO3 hay không ? - Sử dụng phương pháp bảo toàn e để giải (có chất khử và chất oxi hóa) - Từ đề bài ta có: n = 0,46 mol ; n n 0, 03mol Al N 2 O N 2 Quá trình oxi hóa: Al – 3e→ Al 3+ (1) Mol pư: 0,46 → 1,38 0,46 Quá trình khử: +5 +1 - 2NO3 + 8e→N 2O (2) Mol pư: 0,24← 0,03 9
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_kim_loai_tac_dung_voi_axit.docx
skkn_hoa_9_nam_2018_-2019_284202022.pdf