Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lựa chọn vẽ biểu đồ thích hợp nhất

Cơ sở lý luận:
Xuất phát từ nguyên lý; Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội.Vì vậy trong dạy học nói chung và giáo dục địa lý ở THCS nói riêng, việc dạy học lý thuyết và thực hành luôn đi đôi với nhau.. Nếu chỉ học lý thuyết, người học sẽ không thể hiểu một cách cặn kẽ, rõ ràng các nội dung bài học. Vì vậy, khi tìm hiểu về một vấn đề địa lí mà chỉ nắm bắt lý thuyết, chưa có các kỹ năng thực hành thì người học mới chỉ tìm hiểu và nắm bắt được một phần nội dung bài học. Mà mục đích dạy học hiện nay là rất cần thiết các kỹ năng thực hành đặc biệt là các bài vẽ biểu đồ để rút ra nhận xét và liên hệ thực tế để khắc phục tình trạng lý thuyết suông.
Cơ sở thực tiễn:
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường THCS muốn đào tạo những HSG toàn diện. Qua thực tế quá trình giảng dạy tôi nhận thấy: có những tiết học thực hành vẽ biểu đồ HS thực hiện rất tốt, đạt các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức của bài học. Nhưng cũng có những tiết dạy mặc dù các em là HSG nhưng vẫn còn gặp một số khó khăn đòi hỏi sự tổng hợp kiến thức, kỹ năng không chỉ riêng bộ môn mà là sự tổng hợp của cả các bộ môn; Sinh, Hóa, Toán,...Vì vậy HS đã gặp không ít khó khăn khi giải quyết các bài tập thực hành vẽ biểu đồ. Vậy nguyên nhân do đâu? Làm thế nào để giúp các em có được phương pháp học bài tập thực hành một cách tốt nhất? Đây cũng là mong muốn không chỉ riêng tôi mà của cả mỗi giáo viên khi giảng dạy môn Địa lí, đặc biệt là môn Địa lí 9.
Ơ] PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG THCS VĨNH NINH BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN. TÊN SÁNG KIẾN: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VẼ BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT” TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: CHU THỊ GẤM MÃ SÁNG KIẾN: 34 1 TÁC GIẢNG DẠY. 22 PHẦN III: KẾT LUẬN 32 23 8. Những thông tin cần được bảo mật 32 24 9.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 32 10. Đánh giá kết quả thu được do áp dụng sáng 33 kiến 11. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham 34 gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 3 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Sách giáo khoa Địa lý lớp 9 được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn để giáo viên có thể tổ chức, hướng dẫn cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được các kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm được phương pháp học tập. Chương trình Địa lý lớp 9 có 11 bài thực hành và sau mỗi bài học đều có phần câu hỏi và bài bài tập củng cố kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài thực hành, vẽ biểu đồ Địa lý trước đây thường bị xem nhẹ mặc dù nó rất quan trọng. Hiện nay, dạy học được coi là quá trình phát triển của bản thân học sinh. Quá trình này được thể hiện rất rõ trong các bài thực hành Địa lý và các bài tập Địa lý 9. Để học sinh có thể tự xác định và vẽ được biểu đồ và làm trọn vẹn được các bài tập vẽ biểu đồ Địa lý cần phải có sự đổi mới về phương pháp để tổ chức các hoạt động học tập tự giác, tích cực và độc lập của học sinh.Với phương pháp và kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn xin đưa ra: SKKN “BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI’’ ( HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VẼ BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT ) 2. Tên sáng kiến: “BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI’’ ( HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VẼ BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT ) 3.Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Chu Thị Gấm. - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THCS Vĩnh Ninh. - Số điện thoại: 0983348015. Emai:chugam1982@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Chu Thị Gấm. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho chương trình rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh giỏi lớp 8,9. 5 7.1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nắm được khái niệm biểu đồ. - Nắm được vai trò của biểu đồ trong cấu trúc chương trình môn Địa lí. - HS nắm được các lọai biểu đồ, hình dạng đặc trưng và ưu thế trong cách thể hiện biểu đồ. - Lựa chọn các biểu đồ phù hợp theo yêu cầu của bài ra. - Biết cách thể hiện biểu đồ đã lựa chọn. 7.1.4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu: - Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Học sinh lớp 9 - Quan điểm đổi mới về phương pháp dạy học Địa lí và quan điểm chỉ đạo của ngành. - Số tiết bồi dưỡng: Kết hợp với hướng dẫn vẽ và nhận xét biểu đồ khoảng 13 tiết (Chỉ tính riêng phần kĩ năng nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ ) 7.1.5. Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến được xây dựng trong phạm vi chương trình địa lý cấp THCS với nội dung :( HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỰA CHỌN VẼ BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT ) được áp dụng cho HS lớp 9. 7.1.6. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến sáng kiến. - Nghiên cứu hoạt động giảng dạy của giáo viên. - Nghiên cứu kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh. - Nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp. PHẦN II: NỘI DUNG 7.1.7. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: 7.1.7.1. Cơ sở lý luận: Xuất phát từ nguyên lý; Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội.Vì vậy trong dạy học nói chung và giáo dục địa lý ở THCS nói riêng, việc dạy học lý thuyết và thực hành luôn đi đôi với nhau.. Nếu chỉ học lý thuyết, người học sẽ không thể hiểu một cách cặn kẽ, rõ ràng các nội dung bài học. Vì vậy, khi tìm hiểu về một vấn đề địa lí mà chỉ nắm bắt lý thuyết, chưa có các kỹ năng thực hành thì người học mới chỉ tìm hiểu và nắm bắt được một phần nội dung bài 7 - Biểu đồ có vai trò vô cùng to lớn trong việc học tập và nghiên cứu môn địa lí nói chung và môn địa lí kinh tế - xã hội nói riêng. - Việc hướng dẫn cho học sinh có các kĩ năng với biểu đồ theo hướng khai thác nguồn tri thức địa lí có tác dụng hình thành các khái niệm địa lí. - Về khía cạnh phương diện trực quan truyền thống các biểu đồ bao giờ cũng có ý nghĩa trong việc thành lập các kĩ năng, kĩ xảo, nắm vững các đặc điểm của từng loại biểu đồ, biết cách khai thác nguồn tri thức địa lí trong quá trình học tập và nghiên cứu. - Thường xuyên làm việc với biểu đồ, có tác dụng củng cố, giúp học sinh khắc sâu kiến thức rèn luyện thói quen chính xác, khoa học, thẩm mĩ. - Những kiến thức, kĩ năng sử dụng biểu đồ không chỉ có tác dụng trong việc lĩnh hội các tri thức địa lí mà còn có tác dụng phát huy rộng rãi trong hoạt động kinh tế, quản lí xã hội và trong đời sống. - Trong thời đại tin học được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống thì việc rèn luyện cho học sinh nắm vững kĩ năng làm việc với biểu đồ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. - Trong giới hạn của vấn đề tôi chỉ xin đề cập tới một số vai trò và tác dụng của biểu đồ để học sinh lựa chọn vẽ biểu đồ hợp lí nhất với yêu cầu của đề bài đưa ra . 7.1.8.3.Các loại biểu đồ: Các loại biểu đồ dất đa dạng. Các em có thể thấy sự đa dạng này trên rất nhiều các báo, ví dụ như báo kinh tế Việt Nam, các biểu đồ trong sách giáo khoa Nói chung việc phân loại bài tập địa lí khá phức tạp đòi hỏi giáo viên và học sinh cần nắm vững: đặc điểm, hình dạng đặc trưng của biểu đồ, ưu thế khi thể hiện, số liệu, các bước thực hiện khi vẽ để phù hợp với yêu cầu của đề ra. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu rèn luyện của học sinh vẽ biểu đồ bằng tay, thì giới hạn của một số biểu đồ sau: + Biểu đồ cột + Biểu đồ đường ( đồ thị ) 9 + Chồng từ gốc tọa độ : Ví dụ cột tỉ suất sinh, chồng lên đó là cột tỉ suất tử vong . Phần chênh lệch thể hiện tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên . Biểu đồ cột chồng có thể vẽ theo đại lượng tuyệt đối :Khi đó, ta có thể quan sát được cả qui mô, cơ cấu ( nếu vẽ theo biểu đồ cột chồng liên tiếp ). Nếu chuỗi số liệu theo thời gian thì ta quan sát được động thái của hiện tượng theo thời gian còn chuỗi số liệu theo không gian ( Vùng ,tỉnh ...) thì ta quan sát được sự biến đổi của hiện tượng trên không gian. . Biểu đồ cột chồng còn vẽ được theo đại lượng tương đối: Khi đó sẽ quan sát được cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu theo thời gian hoặc theo không gian... . Biểu đồ thanh ngang: là một dạng đặc biệt của biểu đồ cột, khi ta quay trục giá trị( hàm số ) thành trục ngang, còn trục định loại (đối số) là trục đứng. Ta cũng gặp các biểu đồ thanh ngang đơn và thanh ngang chồng như đối với biểu đồ cột. .Tháp tuổi là một dạng đặc biệt khác của biểu đồ thanh ngang, thực ra ở đây có hai biểu đồ thanh ngang được vẽ đối nhau qua trục tung ( Trục thể hiện nhóm tuổi ) để thể hiện cả cơ cấu tuổi và giới tính của dân số nam và dân số nữ. 7.1.8.4.2. Biểu đồ đường (đồ thị ,đường biểu diễn ) - Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn hoặc biểu đồ dạng đường ,là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian . Đồ thị không thể dùng để thể hiện sự thay đổi cơ cấu của hiện tượng .Các mốc thời gian thường là các thời điểm xác định, ví dụ tháng, năm...Vì vậy nếu chuỗi số liệu thể hiện sự biến động theo không gian hay theo các thời kì ( chứ không phải là các thời điểm )thì ta không dùng đồ thị ,mà dùng các dạng biểu đồ khác, chẳng hạn như biểu đồ cột. Có thể vẽ các đồ thị thể hiện các quá trình kinh tế-xã hội đo bằng cùng một đại lượng trên cùng một trục Y(Ví dụ diện tích gieo trồng các loại cây khác nhau, giá trị sản lượng của các ngành khác nhau....). Trong trường hợp vẽ hai đồ thị về hai quá trình kinh tế -xã hội đo bằng các đại lượng khác nhau, thì có thể làm theo hai cách: +Dùng hai trục đứng (Y và Y’) mỗi đồ thị ứng với một trục. Tuy nhiên cần thận trọng khi lựa chọn thang của từng trục đứng . 11 đối tượng cần chú ý làm sao cho biểu đồ cột và đường biểu diễn không tách rời xa nhau thành hai khối riêng biệt. 7.1.8.4. 4. Biểu đồ hình tròn : - Biểu đồ hình tròn dùng để thể hiện qui mô( ứng với kích thước biểu đồ ) và cơ cấu ( khi các thành phần cộng lại bằng 100%)của hiện tượng cần trình bày trực quan. Khi vẽ biểu đồ cơ cấu người ta thường sử dụng biểu đồ hình tròn hơn cả . - Lưu ý : Nếu như trong đầu bài có số liệu là những số tự nhiên và có số năm trong đầu bài hoặc là 2 năm hoặc là 4 năm và cấu trúc của số liệu trong đầu bài của một năm phải là 2 thành phần khác nhau. Khi đầu bài hỏi “Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất quy mô, cơ cấu của các thành phần” thì ở dạng bài này cũng phải vẽ biểu đồ hình tròn giống như dạng nói ở phần trên nhưng có khác là mỗi năm phải vẽ 2 vòng tròn có bán kính khác nhau và 2 năm phải vẽ 4 vòng tròn. Trong trường hợp này thì không nên vẽ 4 vòng tròn mà nên gộp lại thành 2 cặp vòng tròn và khi vẽ thì cắt đi mỗi vòng tròn 1 nửa và 2 nửa úp vào nhau thành dạng biểu đồ bát úp (lưu ý mỗi nửa vòng tròn còn lại phải tương ứng với 100%) và làm chú giải thích hợp. 7.1.8.4.5. Biểu đồ miền : - Ta hãy hình dung biểu đồ miền như là một trường hợp đặc biệt của biểu đồ cột, khi mà bề ngang của các cột bị thu nhỏ lại, chỉ còn như là các đường thẳng đứng và khi đó các cột được nối lại với nhau. Và như vậy, ứng với các biểu đồ cột đơn, cột chồng liên tiếp hay cột chồng từ gốc tọa độ, ta cũng có các biểu đồ miền khác nhau. Vì các cột nối với nhau, nên cũng cần tuân theo qui tắc khi vẽ biểu đồ đường là khoảng cách của các vạch trên trục ngang phải tương ứng với khoảng cách giữa các mốc thời gian. 7.1.8.4.6. Biểu đồ hình vuông : - Loại biểu đồ này không có gì đặc biệt. Chú ý chọn kích thước các ô vuông cho vừa phải trên tờ giấy .Sau khi tính phần trăm của từng thành phần, thì vẽ lần lượt hết thành phần thứ nhất rồi đến thành phần thứ hai Nếu các thành phần thuộc một số nhóm khác nhau, thì nên thể hiện các thành phần thuộc cùng nhóm cạnh nhau. 13
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lua_chon_ve_bieu_do.doc