Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 9 áp dụng định luật bảo toàn electron trong giải toán hoá học

Chú ý.
Chủ yếu áp dụng cho bài toán oxi hoá khử các chất vô cơ.
Có thể áp dụng định luật bảo toàn electron cho một phương trình, nhiều phương trình hoặc toàn bộ quá trình.
Cần xác định chính xác chất nhường và nhận electron.
Nếu xét cho một quá trình, chỉ cần xác định trạng thái đầu và cuối số oxi hoá của nguyên tố. Thường không quan tâm đến cân bằng phương trình phản ứng.
Thường áp dụng kèm các phương pháp khác.
Các dạng bài tập thường gặp:
Kim loại (hoặc hỗn hợp kim loại) tác dụng với axit (hoặc hỗn hợp axit) không có tính oxi hoá (HCl, H2SO4 loãng …)
Kim loại (hoặc hỗn hợp kim loại) tác dụng với axit ( hoặc hỗn hợp axit) có tính oxi hoá (HNO3, H2SO4 đặc, nóng …) tạo 1 khí hoặc hỗn hợp khí.
Oxit kim loại (hoặc hỗn hợp oxit kim loại) tác dụng với axit ( hoặc hỗn hợp axit) có tính oxi hoá (HNO3, H2SO4 đặc, nóng …)
Các bài toán liên quan tới sắt (điển hình là bài toán để sắt ngoài không khí)
Bài toán nhúng kim loại vào dung dịch muối.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH YÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỒNG TÂM BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh lớp 9 áp dụng định luật bảo toàn electron trong giải toán hoá học Tên tác giả sáng kiến: Trần Thị Hằng Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Đồng Tâm – Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0974769105. E_mail: tranhangdtvy2009@gmail.com.vn Vĩnh Phúc, Năm 2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. 7.1.Về nội dung của sáng kiến. 7.1.1. Các bước giải bài toán áp dụng định luật bảo toàn electron. 7.1.1.1. Xác định số oxi hoá. Số oxi hóa là một đại lượng qui ước. - Số oxi hóa của các nguyên tử trong đơn chất bằng không (0). o o VD: Na , O2 , - Tổng đại số số oxi hóa của các nguyên tử trong hợp chất bằng không (0). Kim loại trong hợp chất có số oxi hoá dương, thường bằng hoá trị của chúng, kim loại kiềm là +1, kim loại kiềm thổ là +2. VD: Trong các hợp chất NaCl, CuSO 4 số oxi hoá của Na, Cu lần lượt là +1, +2 và được viết là Na+1, Cu+2. - Hiđro trong các hợp chất thường có số oxi hoá +1, Oxi là -2. Bài tập vận dụng: Tính số oxi hóa của các nguyên tố có gạch dưới trong các chất sau: KMnO4, K2MnO4, MnO2, HNO3, NO2, NH4NO3, N2O, NO, N2O3, N2O5, KNO3, N2O4,(NH4)2SO4, FeO, Fe2O3, Fe3O4, Fe, Fe(OH)2, Fe(OH)3, FeS2, FeCO3, FeSO4, Fe2(SO4)3, Fe(NO3)3, H2SO4, SO2. 7.1.1.2. Xác định quá trình oxi hoá – Quá trình khử. Nội dung về phản ứng oxi hoá - khử được đề cập ở SGK hoá học lớp 8 từ trang 110 đến trang 113 (Hướng dẫn đọc thêm). - Phản ứng oxi hoá - khử là phản ứng hoá học xảy ra đồng thời sự oxi hoá và sự khử o o +1 -1 VD: 2Na + Cl2 →2 Na Cl - Chất oxi hoá là chất nhận electron của chất khác. VD: Cl2 trong phản ứng trên o -1 Cl2 + 2e → 2Cl - Chất khử là chất nhường electron cho chất khác. VD: Na trong phản ứng trên Nao → Na+1 + 1e - Quá trình oxi hoá là quá trình xảy ra sự nhường electron. - Quá trình khử là quá trình xảy ra sự nhận electron. 7.1.1.3. Áp dụng định luật bảo toàn electron. Trong phản ứng oxi hóa – khử thì tổng số electron nhường bằng tổng số electron nhận nên tổng số mol electron mà các chất khử cho đi bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hoá thu vào: necho ne nhËn 2 Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x + 2y = 0,15 (1) Mặt khác, theo bài ra ta có: 27x + 24y = 1,5 (2) Từ (1) và (2) có: x = 0,03, y = 0,025 Do vậy có: % Al = 60%; %Mg = 40%. 2. Kim loại (hoặc hỗn hợp kim loại) tác dụng với axit (hoặc hỗn hợp axit) có tính oxi hoá (HNO3, H2SO4 đặc, nóng ) tạo 1 khí hoặc hỗn hợp khí Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn m gam Al vào dung dịch HNO3 đặc, nóng thấy thoát ra 6,72 lít khí màu nâu (đktc). Tính m? Giải Ta có: Số mol SO2 là 6,72: 22,4 = 0,3 mol + Quá trình nhường e: Al0 → Al+3 + 3e m 3. m 27 27 + Quá trình nhận e: N+5 + e →N +4 0,3 0,3 Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3. m = 0,3 27 => m = 2,7 gam Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp kim loại gồm 0,02 mol Al và 0,015 mol Zn vào dung dịch HNO3 2M vừa đủ thu được V lít khí duy nhất (đktc) bị hoá nâu trong không khí. a) Tính V? b) Tính thể tích HNO3 đã dùng? Giải + Quá trình nhường e: Alo → Al+3 + 3e 0,02 3.0,02 Zno → Zn+2 + 2e 0,015 2.0,015 + Quá trình nhận e: N+5 + 3e→ N +2 3.nNO nNO Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 4 X 1 2 Y 1 (nhận) 2,5 (loại) Vậy X có công thức hóa học là NO. 4. Các bài toán liên quan tới sắt (điển hình là bài toán để sắt ngoài không khí) Ví dụ 1: Thổi luồng không khí đi qua m(g) bột sắt nung nóng sau một thời gian biến thành hỗn hợp A có khối lượng 30g gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Cho A phản ứng hoàn toàn với dung dịch HNO3 thấy giải phóng ra 5,6 lít khí NO duy nhất (đktc). Tính m? Giải m . n = mol Fe 56 + Quá trình nhường e: Fe0 Fe +3 + 3e m m 3 56 56 m n 3. e cho 56 + Quá trình nhận e: O0 + 2e O -2 30 m 30 m 2 16 16 N+5 + 3e N+2 (NO) 3. 0,25 0,25 0,25 30 m n 2. 0,75 e nhËn 16 Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 30 m m 2. 0,75 3. m 25,2 (g) 16 56 Ví dụ 2: Nung nóng 5,6 g bột sắt trong bình đựng O2 thu được 7,36 g hỗn hợp X gồm Fe, Fe2O3 và Fe3O4. Cho X tan hoàn toàn trong dung dịch HNO3 thu được V lít (đktc) hỗn hợp khí Y gồm NO và N2O4, tỉ khối hơi của Y so với H2 là 25,33 gam. Tìm giá trị của V? Giải n x(mol); n y(mol) Gọi NO N2O4 6 +5 +4 N + e N (NO2) 2x 2x Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 0,2 + 3x + 2x = 0,27 x = 0.014 mol. Tổng số mol 2 khí = 3x = 0,042 mol. Vậy V = 0,042. 0,082.303 = 1, 044 lít. Chú ý: Ở các bài toán này chỉ cần xác định trạng thái đầu (Fe o) và cuối số oxi hoá của nguyên tố (Fe +3) mà không quan tâm đến các trạng thái trung gian là hỗn hợp A (Fe0, Fe+2, Fe+8/3 và Fe+3). 5. Bài toán nhúng kim loại vào dung dịch muối Ví dụ: Cho 3,61g gồm Fe và Al tác dụng với 100ml dung dịch A chứa Cu(NO3)2 và AgNO3. Sau phản ứng thu được dung dịch B và 8,12g chất rắn D gồm 3 kim loại . Cho chất rắn D tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 0,672 l H2. Các chất khí đo ở đkc và các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính C M của Cu(NO3)2 và AgNO3 trong dung dịch A. Giải Đặt nồng độ mol của Cu(NO3)2 và AgNO3 trong 100 ml dung dịch A là x và y. Số mol của Cu(NO3)2 và AgNO3 trong 100 ml dung dịch A: 0,1x và 0,1y Vì chất rắn D gồm 3 kim loại nên Fe dư, các muối trong dung dịch A hết. Chất rắn D tác dụng với dung dịch HCl chỉ có Fe phản ứng: Fe + 2HCl FeCl2 + H2 Số mol của sắt dư: 0, 672 0, 03(mol) nFedư = nH 2 22, 4 Vậy số mol Fe phản ứng với dung dịch A: 0,03 mol + Quá trình nhường e: Fe → Fe+2 + 2e 0,02 mol 0,04 mol Al → Al+3 + 3e 0,03 mol 0,09 mol + Quá trình nhận e: Cu+2 + 2e→ Cu 0 0,1x mol 0,2x mol 0,1x mol Ag+ + e→ Ag 0 0,1y mol 0,1y mol 0,1y mol Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 0,2x + 0,1y = 0,13 (1) 8 3Fe + 2O2 Fe3O4 3FeO + 10HNO3 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O 3Fe3O4 + 28HNO3 9Fe(NO3)3 + NO + 14H2O Fe2O3 + 6HNO3 2Fe(NO3)3 + 3H2O Fe + 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO + 2H2O - Quá trình nhường e: Fe0 Fe+3 + 3e m 3. m 56 56 - Quá trình nhận e: N+5 + 3e N +2 0,3 0,1 -2 O2 + 4e 2O (12 a) 4. (12 a) 32 32 (12 a)m - Theo định luật bảo toàn electron ta có: 4. + 0,3 = 3. => a = 10,08g 32 56 Bài 3: (Trích đề học sinh giỏi lớp 9- Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc. Năm học 2012-2013) Hoà tan 3,6 (g) kim loại M hoá trị n không đổi bằng 200(g) dung dịch HNO 3 a% thì vừa đủ thu được dung dịch A (chỉ chứa một chất tan) và 4,48 (l) hỗn hợp 2 khí NO và NO2 (đktc) có tỷ khối so với H2 là 21. a. Xác định kim loại M b. Tìm nồng độ của dd HNO3 đã dùng. Cô cạn dung dịch A thu được bao nhiêu gam muối khan. Giải 4, 48 a) nhỗn hợp khí = = 0,2 (mol) 22, 4 M hh = 21.2 = 42 (g/mol) nNO + nNO 2 = 0,2 30.nNO +46.nNO 2 = 42 nNO + nNO 2 nNO = 0,05 (mol) => nNO 2 = 0,15 (mol) Xét các quá trình: - Quá trình nhường e: M0 M+n + ne 10 Bài 4:(Trích đề kiểm tra học sinh giỏi lớp 9 năm 2013 -2014 Phòng GD & ĐT Vĩnh Yên) Hoà tan hoàn toàn 15,3âm hỗn hợp A gồm (Na, Ca, CaO, Na2O) vào H2O dư thu được dung dịch X và 3,36 lít khí (đktc). Để trung hoà dung dich X cần vừa đủ 300ml dung dịch HCl 2M. Cho CO2 vào dung dịch X thu được 11gam kết tủa. Xác định thể tích CO2 (đktc) đã dùng. Giải 3, 36 nH = = 0,1 (mol); nHCl = 0,3.2 = 0,6 (mol) 2 22, 4 Quy đổi hỗn hợp A thành: Na x mol Ca y mol O z mol => Dung dịch X gồm: NaOH x mol Ca (OH)2 y mol Theo bảo toàn nguyên tố ta có: 23x + 40y + 16z = 15,3 (a) nNaOH = nNa = x mol nCa(OH) 2 = nCa = y mol Xét toàn bộ quá trình: - Quá trình nhường e: Na0 Na +1 + 1e x x Ca0 Ca +2 + 2e y 2y - Quá trình nhận e: O0 + 2eO -2 z 2z +1 2H + 2eH 2 2.0,15 0,15 Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: x + 2y = 2z + 2.0,15 (b) nHCl = nH = nOH = nNaOH + 2nCa(OH) 2 = x + 2y = 0,6 (c) 23x + 40y + 16z = 15,3 x= 0,3 Từ (a), (b), (c) => x + 2y - 2z = 0,3 => y = 0,15 x + 2y = 0,6 z = 0,15 Phương trình hoá học: 12 Kim loại M là kim loại nào? Đáp số: M là Zn Bài 5: Hoà tan 11,2 g Fe bằng dung dịch H2SO4 (loãng, dư) thu được dung dịch X và 5,6 lít khí bay ra ở đktc. Dung dịch X phản ứng vừa đủ với V ml dung dịch KMnO4 0,5M. V có giá trị là? Đáp số: V= 0,2 lít 7.2.Về khả năng áp dụng sáng kiến. - Sáng kiến có thể áp dụng trong các tiết day học cụ thể của môn Hóa học. - Sáng kiến có thể áp dụng thành công đại trà ở khối lớp 9, nhiều nhà trường. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến. - Giáo viên cần linh hoạt trong việc áp dụng sáng kiến. - Sách giáo khoa Hóa học, sách giáo viên Hóa học, sách bài tập Hóa học, các loại sách tham khảo liên quan tới phản ứng oxi hóa – khử, máy tính, máy chiếu, thiết bị dạy học bộ môn. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả. Sau một thời gian áp dụng sáng kiến “Hướng dẫn học sinh lớp 9 áp dụng định luật bảo toàn electron trong giải toán Hoá học” vào các giờ học thông qua thực tế giảng dạy, tôi thấy chất lượng giờ học được nâng cao. Học sinh hào hứng, sôi nổi xây dựng bài, chăm chú nghe giảng, hứng thú học tập, tích cực chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức cơ bản để hiểu bài một cách trọn vẹn. Ngoài ra khi áp dụng sáng kiến học sinh còn được rèn các kỹ năng và năng lực như kỹ năng phân tích, kỹ năng tư duy logic, kỹ năng so sánh,kỹ năng xử lí thông tin, năng lực tự học, năng lưc tính toán Hóa học, năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống, biết liên hệ các kiến thức đã học với thực tế, quan sát những sự vật và hiện tượng xảy ra xung quanh mình để hiểu và tìm cách giải thích chúng. Bên cạnh đó việc áp dụng định luật bảo toàn electron trong giải các bài toán Hóa học cũng tao điều kiện cho giáo viên dễ dàng tổ chức các phương pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng, nâng cao ý thức tự lập, tự lĩnh hội kiến thức của học sinh trong hoạt động học tâp. Mặt khác giúp giáo viên trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tiến hành khảo sát với học sinh khối lớp 9 tôi thu được kết quả học tập khi chưa áp dụng định luật bảo toàn electron và sau khi đã áp dụng định luật bảo toàn electron như sau: 14
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_9_ap_dung_dinh.docx
huong_dan_hoc_sinh_lop_9_ap_dung_dinh_luat_bao_toan_electron_trong_giai_toan_ho_244202022.pdf