Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh

Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh

Đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40 của Quốc hội là một quá trình đổi mới về tổng thể các hoạt động giáo dục mà trọng tâm của quá trình này là đổi mới chương trình giáo dục từ Tiểu học tới Trung học phổ thông. Trong đó, chuẩn kiến thức-kĩ năng là các yêu cầu cơ bản tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải đạt được sau từng giai đoạn học tập. Mỗi một lớp học, cấp học có chuẩn kiến thức-kĩ năng và yêu cầu về thái độ mà học sinh cần phải đạt được và phát triển. Chuẩn kiến thức-kĩ năng là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa, là căn cứ để quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học; đánh giá hoạt động giáo dục, hiệu quả của quá trình giáo dục cũng như tính khả thi của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.

doc 24 trang Trần Đại 27/04/2023 4895
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BA TRI
TRƯỜNG THCS MỸ THẠNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: 
ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH.
 Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Tiếng Anh
 Họ và tên người thực hiện: Nguyễn Thị Phương Hiền
 Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn tổ Tiếng Anh – Mỹ Thuật – Âm Nhạc
 Sinh hoạt tổ chuyên môn: tổ Tiếng Anh – Mỹ Thuật – Âm Nhạc
Ba Tri, ngày 28 tháng 12 năm 2012
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
THCS
Trung học cơ sở
KT
Kiểm tra
KTKN
Kiến thức kỉ năng
PPDH
Phương pháp dạy học
A. PHẦN MỞ ĐẦU
 I . Bối cảnh của đề tài
Đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40 của Quốc hội là một quá trình đổi mới về tổng thể các hoạt động giáo dục mà trọng tâm của quá trình này là đổi mới chương trình giáo dục từ Tiểu học tới Trung học phổ thông. Trong đó, chuẩn kiến thức-kĩ năng là các yêu cầu cơ bản tối thiểu về kiến thức, kỹ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải đạt được sau từng giai đoạn học tập. Mỗi một lớp học, cấp học có chuẩn kiến thức-kĩ năng và yêu cầu về thái độ mà học sinh cần phải đạt được và phát triển. Chuẩn kiến thức-kĩ năng là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa, là căn cứ để quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học; đánh giá hoạt động giáo dục, hiệu quả của quá trình giáo dục cũng như tính khả thi của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
	Ở trường THCS, những sự đổi mới đó được thực hiện chủ yếu thông qua việc dạy học các môn học, trong đó có môn Tiếng Anh. Việc đổi mới cần được thực hiện trên các mặt: nội dung dạy học, phương pháp dạy học (bao gồm cả tổ chức dạy học) phương tiện dạy học và kiểm tra đánh giá. Đối với người giáo viên thì quan trọng nhất là đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá HS theo chuẩn KTKN. 
 II. Lý do chọn đề tài
	Do nhiều nguyên nhân việc dạy và học tiếng Anh hiệu quả chưa cao, tỉ lệ HS yếu kém còn cao. “Đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh” là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân muốn chia sẽ và trao đổi cùng đồng nghiệp.
 III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi : Đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh khối 7 ở Trường THCS. Thời gian khảo sát từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2012 – 2013.
 IV. Mục đích nghiên cứu.
	Đề tài “Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN” của môn học nhằm: 
- Tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ. Đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ; chính xác, khách quan, công bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề.
 - Phối hợp giữa kiểm tra đánh giá của GV, đánh giá của HS với HS và tự đánh giá của HS. Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp học sinh sửa chữa thiếu sót. 
- Có nhiều hình thức và độ phân hoá trong đánh giá phải cao; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu kiến thức, hoàn thành kĩ năng mới. 
- Đánh giá hoạt động dạy học bao gồm đánh giá quá trình dạy học trong đó chú trọng kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng vào thực tiễn. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học.
 - Đánh giá kết quả học tập của học sinh, thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. Tạo điều kiện cho học sinh cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. 
 - Nâng cao chất lượng đề kiểm tra, thi đảm bảo vừa đánh giá được đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng, vừa có khả năng phân hóa cao. Đổi mới ra đề kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ theo hướng kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, phù hợp với nội dung chương trình, thời gian quy định. 
 - Kết hợp hợp lý giữa các hình thức kiểm tra, tự luận, trắc nghiệm phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
 V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
	Nghiên cứu và tìm ra một số giải pháp để soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh. 
B. PHẦN NỘI DUNG
 I. Cơ sở lý luận
	1. Các khái niệm:
	- Kiểm tra: Theo tự điển tiếng việt, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
	- Đánh giá: là ước tính, nhận định giá trị.
	- Đổi mới kiểm tra, đánh giá là xem xét tình hình thực tế, ước tính, nhận định một cách toàn diện trong mối quan hệ giữa người dạy và người học, giữa người học với người học, giữa chất lượng của quá trình dạy học với yêu cầu chuẩn KTKN và tương quan mối quan hệ của xã hội.
2. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá 
- Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học. 
- Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của HS so với mục tiêu đề ra đối với môn học. Mục tiêu của môn học được cụ thể hoá thành các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học, cần phải thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng kết quả học tập của HS.
3. Chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá 
3.1. Chức năng xác định:
- Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, mức độ thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập.
- Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá.
3.2. Chức năng điều khiển : 
- Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết để:
- Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ;
- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu 
của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá. Giúp giáo viên đề ra giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học.
 II. Thực trạng của vấn đề:
Giáo viên chưa nắm bắt kịp với cách thức ra đề theo hướng giao tiếp và trắc nghiệm. Các bài kiểm tra chưa bám sát mục tiêu dạy và học (năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh qua 4 kĩ năng giao tiếp), mối quan hệ giữa các kĩ năng giao tiếp, giữa kĩ năng giao tiếp với kiến thức ngôn ngữ. Nội dung bài kiểm tra chưa phản ánh đúng nội dung dạy học theo chủ điểm, chủ đề. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh. Chưa định rõ tỉ lệ giữa các kĩ năng trong một đề, tỉ trọng về cấp độ nhận thức trong các câu trong một bài kiểm tra, tỉ lệ giữa câu trắc nghiệm khách quan và tự luận trong một bài kiểm tra. Còn lẫn lộn trong xác định thế nào là bài kiểm tra đọc hiểu, nghe hiểu, viết hay kiến thức ngôn ngữ. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan chưa cao. Chưa nắm được một quy trình ra đề kiểm tra.
1. Đặc điểm tình hình ở trường
Đa số học sinh đều gặp khó khăn trong việc học môn Tiếng Anh vì đây không phải là tiếng mẹ đẻ, nếu các em không biết cách học thì sẽ không đạt hiệu quả tốt, thậm chí trở thành học sinh yếu kém.
2. Tình hình công tác có liên quan.
- Bản thân được phân công dạy bộ môn tiếng Anh khối 7.
3. Những thuận lợi và khó khăn của đề tài
- Thuận lợi:
+Đề tài gần gũi và phù hợp với khả năng nghiên cứu của bản thân.
+ Có điều kiện tư vấn và trao đổi cùng đồng nghiệp
- Khó khăn:
+ Một số học sinh chưa có ý thức học tập tốt, thụ động trong giờ học, các em chưa biết cách tự học và tự đánh giá trong việc học môn tiếng Anh.
+ Tỉ lệ học sinh yếu kém môn tiếng Anh cao.
+ Thiếu sự quan tâm và hướng dẫn học tập ở nhà từ gia đình.
+Thiếu môi trường cho học sinh giao tiếp bằng tiếng Anh, đây là một hạn chế trong việc dạy và học môn tiếng Anh.
 Đó cũng là hạn chế trong việc dạy học môn tiếng Anh. Mặc dù chương trình sách giáo hiện nay xoay quanh các chủ đề, chủ điểm các nội dung sát với thực tế. HS dễ vận dụng vào trong cuộc sống.. . Nhưng đối với học sinh khối 7 của trường thì dường như việc học môn tiếng Anh chưa tốt lắm qua thực tế khảo sát.
4. Những nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém cao.
	Qua thực tế giảng dạy sách giáo khoa mới, tôi nhận thấy việc dạy theo hướng đổi mới như hiện nay chú trọng việc đổi mới kiểm tra đánh đánh giá là rất quan trọng. Phần lớn thời gian giao tiếp là lúc các em tư duy sáng tạo, chủ động thực hành tiếng Anh. Để chất lượng giảng dạy có hiệu quả thì phải có sự phối hợp đồng độ giữa cách kiểm tra đánh giá của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh . Có điều phần lớn các em ở nông thôn có rất ít điều kiện tốt để học tiếng Anh ở nhà: thời gian tự học ít, ít có tài liệu để tham khảo thêm, ít đầu tư cho việc luyện tiếng Anh. GV đôi khi không đổi mới kiểm tra, đánh giá bám sát theo chuẩn KTKN.
 III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
	1. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá 
- Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp.
- Kiểm tra, đánh giá thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập. Cần tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức. 
- Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
- Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá thấp hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
- Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp. Quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới.
- Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức tạp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá. 
- Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.  
- Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV. 
- Kiểm tra, đánh giá phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo điều kiện thúc đẩy và là động lực của đổi mới PPDH trong quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá 
- Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi của HS.
- Đảm bảo độ tin cậy : chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
- Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
- Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của học sinh, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối tượng.
2.2. Xác định mục tiêu bài kiểm tra 
Đây là khâu quan trọng nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc làm này giúp kiểm tra, đánh giá đúng tình hình học tập của học sinh mặt khác tránh làm sai lệch qui trình dạy và học môn học. Có ba mức độ xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. 
2.3 Mục tiêu chung 
Mục tiêu kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh phải xuất phát từ mục tiêu dạy học môn học. Nói khác đi, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải dựa vào mục tiêu dạy học chung của môn học ở THCS, đó là: kiểm tra kĩ năng giao tiếp, kiến thức ngôn ngữ và những hiểu biết về đất nước, con người và nền văn hoá của các nước nói tiếng Anh. 
2.4 Mục tiêu từng lớp 
Đối với mỗi lớp học, mục tiêu kiểm tra, đánh giá phải dựa vào mục tiêu, yêu cầu cụ thể của từng lớp. 
 2.5 Mục tiêu từng bài kiểm tra 
Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn kiến thức, kĩ năng tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là giáo viên ra đề kiểm tra phải nắm được mục tiêu, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt tại thời điểm kiểm tra ở mỗi lớp. 
3. Xác định nội dung bài kiểm tra 
Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng có trong chương trình môn học trước hoặc tại thời điểm kiểm tra. Khi xác định nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần thấy rõ những yếu tố quan trọng: 
- Đổi mới trong xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 
- Đổi mới trong xác định nội dung kiểm tra.
- Đổi mới trong phân loại bài tập dùng trong mỗi bài KT .
- Đổi mới trong xây dựng quy trình ra bài KT.
- Xác định mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Nội dung chủ điểm, chủ đề, 
- Khả năng ngôn ngữ và trọng tâm ngôn ngữ như đã nêu trong phần chuẩn KTKN.
- Nội dung chủ điểm là chủ điểm cần xác định cho mỗi bài kiểm tra. Nội dung chủ đề là chủ đề được đề cập trong bài kiểm tra. Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 7, giáo viên cần xác định: 
THEME 1: PERSONAL INFORMATION
Topics - Friends
- Names and addresses
- Telephone numbers
- My birthday
- What a lovely home!
- Hoa’s family
Tasks
- Identify oneself
- Introduce others
- Agree with others
- Ask for and give personal information
- Talk about addresses 
- Talk about means of transport and distances
- Ask for and give telephone numbers
- Make arrangements
- Talk about future plans
- Talk about dates and months
- Describe rooms and homes / apartments
- Talk about occupations
Skills: Listening, Reading, Writing
Trọng tâm ngôn ngữ hay kiến thức ngôn ngữ 
Trọng tâm ngôn ngữ của chủ điểm một gồm từ ngữ pháp và từ vựng (Grammar và Vocabulary). Đó là: 
Grammar:
	- Tenses: Present simple, Future simple (will, shall) 
- Wh-questions: Why? When? Where? Which? How far?
 	 How long?
- Adverbs of time: still, till, until
- Indefinite quantifier: many, a lot of, lots of
- Comparatives / superlatives of adjectives
- Ordinal number 
- Exclamations: What + noun!
- Prepositions of position: in, at, on, under, near, next to, behind...
Vocabulary:
- Names of occupations: farmer, doctor, nurse, engineer, journalist,  
- Words describing dates and months: Monday, Tuesday, January, February,
- Words describing house and home: apartment, bookshelf, sofa, 
- Phone numbers
- Words relating to distances: meter, kilometer, 
4. Xây dựng ma trận đề kiểm tra.
- Giáo viên căn cứ vào sự mô tả yêu cầu nội dung cần kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong phạm vi cần kiểm tra trong chương trình để đưa vào ma trận. 
- Căn cứ vào mục tiêu kiểm tra, đối tượng HS và tỉ lệ lượng kiến thức, kỹ năng ở các cấp độ để quyết định điểm số và thời gian kiểm tra cho mỗi cấp độ sao cho đảm bảo phân hóa được các đối tượng HS trong quá trình đánh giá. Tránh ra nhiều các câu hỏi quá dễ (HS nào cũng làm được), những câu hỏi quá khó (không HS nào làm được). 
ONE PERIOD TEST
 I- Objectives :
 - By the end of the revision, the students will be able to remember what they have learnt.
 II- Language contents :
 * Grammar points :
- Indefinite quantifier : a lot of, question words
- Present simple tense, ordinal numbers.
- Future : will, exclamations
- Prepositions of position .
- Comparatives
- There is  / there are 
II- The contents:
 Question I : Match the questions in column A to the answers in column B : (1 m)
 A
Where does a farmer work ?
Where does a teacher work ?
Where does a doctor work ?
Where does a worker work ?
 B
A doctor works in the hospital.
A teacher teaches in the school.
A worker works in the factory.
A farmer works on the farm.
 + Answer key :
 1- . 2- .... 3- . 4- ..... 
 Question II- Circle the word whose main stress is placed differently from the others. (0,5 m)
 1.) a. classmate b. different c. address d. distance
 2.) a. expensive b. bathroom c. boring d. dryer
 Question III- Circle the word that has the underline part pronounced differently from the others. (0,5 m)
 1.) a. dinner b. invite c. finish d. directory
 2.) a. kitchen b. address c. delicious d. refrigerator
 Question IV- Circle the best option to complete the following sentences: (4 marks)
 1- We live . 12 Tran Hung Dao street.
 a. on b. at c. the d. in
 2- Ha Noi is a big city, but it is .. than Ho Chi Minh city.
 a. smaller b. the smallest c. the smaller d. smallest
 3- Nga doesn’t have  friends in Hue.
 a. lots of b. a lot of c. any d. much
 4- . is it from your house to school ? - It’s 2 kms.
 a. How many b. How far c. How long d. How much
 5-  class are you in ?
 a. What b. Where c. Who d. Why
 6- His birthday is . Monday, September 20th.
 a. at b. in c. on d. for
 7- What’s your ?
 a. birthday b. day of birth c. birth of date d. date of birth
 8- ..  is your telephone number ?.
 a. What b. When c. Which d. Who
 9- What  expensive dress !
 a. the b. some c. a d. an
 10- We .. Ha Long Bay next week.
 a. visits b. will visit c. visiting d. to visit
 11- The picture is next .. the clock on the wall
 a. to b. in c. at d. on
 12- Everyday, she  to school by bike.
 a. go b. goes c. will go d. is going
 13- He takes of sick people. He is a 
 a. journalist b. teacher c. nurse d. farmer 
 14- This dress is the . expensive of the four dresses.
 a. more b. best c. most d. good 
 15- There are  flowers on the table.
 a. the b. a c. any d. some 
 16- Odd one out : (Chọn từ không cùng nhóm)
 a. June b. Spring c. SeptemberII- Circle the best option to complete each sentence : ( 4ms )
 1-“Would you .t

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_kiem_tra_danh_gia_theo_chuan_k.doc