Sáng kiến kinh nghiệm Dạy từ vựng qua các trò chơi

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy từ vựng qua các trò chơi

Cơ sở lý luận:

2.1.1. Vai trò của tiếng Anh trong thời kì CNH - HĐH và hội nhập quốc tế

 Trong sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, Tiếng Anh đã và đang thực sự trở thành một ngôn ngữ quốc tế. Nó đóng một vai trò rất quan trọng trong các lĩnh vực phát triển của xã hội nói chung, với giáo dục nói riêng. Ngày nay có rất nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng Tiếng Anh trong việc giảng dạy ở các trường học cũng như trong việc giao tiếp hàng ngày. Tiếng Anh là phương tiện thông tin quan trọng nhất ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ chính của 44 quốc gia. Chính vì thế mà việc tiếp cận và hiểu biết Tiếng Anh là điều rất cấp thiết trong xã hội CNH-HĐH đất nước.

2.1.2. Thực trạng giảng dạy tiếng Anh nói chung và trong các trường THPT nói riêng ở Việt Nam

 Ở Việt Nam, Tiếng Anh là ngôn ngữ đã được giảng dạy khá phổ biến ở các vùng miền trong cả nước đặc biệt là ở các thành phố. Ngôn ngữ này bao gồm khá nhiều từ ngữ, ý kiến và ý tưởng, cho nên sự hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ làm phong phú trí óc chúng ta, giúp chúng ta diễn đạt được ý tưởng tốt hơn, suy nghĩ tốt hơn, hiểu biết hơn về đất nước và nền văn hoá Anh nói riêng cũng như các đất nước khác trên thế giới. Tuy nhiên để biết được Tiếng Anh là điều khó, để hiểu biết sâu sắc và vận dụng nó như một công cụ giao tiếp, phục vụ cho mục đích của chúng ta là điều càng khó khăn hơn. Đặc biệt đối với học sinh miền núi, đây là môn học mới, học sinh phải tiếp cận với một đất nước khác, một nền văn hóa lạ. Điều đó đòi hỏi người thầy phải đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng chung trong công tác giảng dạy.

 Trong các hoạt động dạy học trên lớp, luyện tập và kiểm tra từ vựng là phần vô cùng quan trọng trong một bài dạy. Vậy phải làm như thế nào để kiểm tra từ vựng của học sinh một cách có hiệu quả ? Làm thế nào để các em yêu thích bộ môn? Làm thế nào để dạy học Tiếng Anh có chất lượng? Chúng ta không thể không tiếp tục vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học tích cực trong từng tiết học, trong mỗi bài dạy. Trong đó việc kiểm tra ngôn ngữ của học sinh gắn với tổ chức các trò chơi là một hình thức dạy học tích cực - Nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả một trong các chủ đề của năm học 2013 -2014 “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

 

doc 17 trang cuonglanz2a 8372
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy từ vựng qua các trò chơi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC	1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU	1
1.1. Lý do chọn đề tài:	1
1.2. Mục đích nghiên cứu:	1
1.3. Đối tượng nghiên cứu:.	1
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:.	1
1.5. Phương pháp nghiên cứu:	2
PHẦN 2: NỘI DUNG	2
2.1. Cơ sở lý luận:	2
2.2. Thực trạng của vấn đề: .. 3
2.3. Biện pháp thực hiện:	3
2.4. Hiệu quả của SKKN.	15
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ	16
3.1. Kết luận:	16
3.2. Kiến nghị:	..16
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
 Là giáo viên Tiếng Anh THPT, qua thực tế giảng dạy trong nhiều năm qua, tôi đã rất suy nghĩ tìm tòi và sáng tạo, cố gắng nhằm giúp học sinh ghi nhớ được từ vựng sâu hơn từ những hình thức kiểm tra, luyện tập từ vựng đã từng bước được các giáo viên quan tâm, song hiệu quả đạt được còn chưa cao. Do đó để tìm hiểu xem việc dạy từ vựng cho học sinh nói chung và học sinh miền núi nói riêng được thực hiện như thế nào để có hiệu quả cao nhất, tôi quyết định chọn đề tài “Dạy từ vựng qua các trò chơi”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm việc dạy học từ vựng ở trường THPT Số 1 Huyện Mường Khương, từ đó đề xuất một số kỹ thuật dạy học từ vựng nhằm nâng cao vốn từ tiếng Anh cho học sinh ở trường THPT Số 1 Huyện Mường Khương. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Dạy từ vựng qua các trò chơi. 
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Dạy từ vựng qua các trò chơi ở trường THPT Số 1 Huyện Mường Khương.
1.5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Vai trò của tiếng Anh trong thời kì CNH - HĐH và hội nhập quốc tế
 Trong sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, Tiếng Anh đã và đang thực sự trở thành một ngôn ngữ quốc tế. Nó đóng một vai trò rất quan trọng trong các lĩnh vực phát triển của xã hội nói chung, với giáo dục nói riêng. Ngày nay có rất nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng Tiếng Anh trong việc giảng dạy ở các trường học cũng như trong việc giao tiếp hàng ngày. Tiếng Anh là phương tiện thông tin quan trọng nhất ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ chính của 44 quốc gia. Chính vì thế mà việc tiếp cận và hiểu biết Tiếng Anh là điều rất cấp thiết trong xã hội CNH-HĐH đất nước. 
2.1.2. Thực trạng giảng dạy tiếng Anh nói chung và trong các trường THPT nói riêng ở Việt Nam
 Ở Việt Nam, Tiếng Anh là ngôn ngữ đã được giảng dạy khá phổ biến ở các vùng miền trong cả nước đặc biệt là ở các thành phố. Ngôn ngữ này bao gồm khá nhiều từ ngữ, ý kiến và ý tưởng, cho nên sự hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ làm phong phú trí óc chúng ta, giúp chúng ta diễn đạt được ý tưởng tốt hơn, suy nghĩ tốt hơn, hiểu biết hơn về đất nước và nền văn hoá Anh nói riêng cũng như các đất nước khác trên thế giới. Tuy nhiên để biết được Tiếng Anh là điều khó, để hiểu biết sâu sắc và vận dụng nó như một công cụ giao tiếp, phục vụ cho mục đích của chúng ta là điều càng khó khăn hơn. Đặc biệt đối với học sinh miền núi, đây là môn học mới, học sinh phải tiếp cận với một đất nước khác, một nền văn hóa lạ. Điều đó đòi hỏi người thầy phải đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng chung trong công tác giảng dạy. 
 Trong các hoạt động dạy học trên lớp, luyện tập và kiểm tra từ vựng là phần vô cùng quan trọng trong một bài dạy. Vậy phải làm như thế nào để kiểm tra từ vựng của học sinh một cách có hiệu quả ? Làm thế nào để các em yêu thích bộ môn? Làm thế nào để dạy học Tiếng Anh có chất lượng? Chúng ta không thể không tiếp tục vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học tích cực trong từng tiết học, trong mỗi bài dạy. Trong đó việc kiểm tra ngôn ngữ của học sinh gắn với tổ chức các trò chơi là một hình thức dạy học tích cực - Nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả một trong các chủ đề của năm học 2013 -2014 “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
2.2. Thực trạng của vấn đề:
 Việc giảng dạy Tiếng Anh hiện nay, nhìn chung cơ bản giáo viên đã sử dụng phương pháp mới có hiệu quả trong các tiết dạy, nhiều người trong số đó đã thấm nhuần phương pháp và có nhiều sự sáng tạo theo tiến trình của các bài dạy. Tuy nhiên để tiết dạy đạt được hiệu quả cao hay học sinh nắm được ngữ liệu mới hay từ vựng mới thì đòi hỏi giáo viên phải dùng các thủ thuật thích hợp với các đối tượng. Nhưng thực tế cho thấy rằng, không ít học sinh thường rất hay quên từ vựng mà giáo viên giới thiệu sau một thời gian nếu không được thực hành lại các từ đó, và khi tiếp cận các từ này trong một bài khác thì học sinh không hiểu để giải quyết các tình huống trong bài học dẫn đến tiết dạy đạt hiệu quả không cao. Nhiều từ vựng có cấu tạo từ hay cách phát âm khó, những từ tương tự có thể gây cho học sinh sự nhầm lẫn hay khả năng ghi nhớ không cao. 
2.3. Biện pháp thực hiện:
	Bổ sung, củng cố từ vựng cho học sinh qua các trò chơi
 * Mục đích:
Có thể nói luyện tập, kiểm tra từ vựng là yếu tố rất cần thiết trong thực hành và ý nghĩa sử dụng ngữ liệu. Việc thực hành từ vựng luôn được kết hợp với việc thực hành ngữ pháp và các bài dạy kỹ năng. 
 * Nội dung và cách tổ chức:
Tuỳ vào đặc điểm của từng lớp, từng đối tượng, nội dung và dung lượng kiến thức của từng bài, ta có thể luyện tập từ vựng ở những thời điểm khác nhau, giai đoạn khác nhau của từng bài, trong giờ dạy chính khóa hay ngoại khoá, cách thức tổ chức chia đội...để giáo viên chọn ra hình thức kiểm tra phù hợp.
 Các hình thức luyện tập và kiểm tra.
a.Kết nối chữ cái ( Letter connecting).
- Giáo viên đưa ra một từ vựng bất kỳ.
- Học sinh viết các từ khác sao cho chữ cái đầu tiên của từ sau phải bắt đầu bằng chữ cái cuối cùng của từ trước. Tương tự như thế cho đến khi hết thời gian quy định. 
 (Chú ý: Không tính những từ lặp các từ trước).
+VD: go on now win nine .....
b. Tạo từ khác ( Make other words).
- Giáo viên đưa ra một từ vựng bất kỳ.
- Học sinh viết các từ khác sao cho chữ cái đầu tiên của các từ này phải bắt đầu bằng các chữ cái có trong từ đã cho.
+ VD: house
hot orange gabage sister sing
c. Tìm từ bị ẩn ( Find hidden words ).
- Giáo viên viết các câu tách rời hoặc một đoạn văn. Các từ ẩn đó là sự kết nối các chữ cái của các từ hoặc nằm trong một từ khác. Giáo viên quy định thời gian và số lượng từ cần tìm.
- Học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm được.
+ VD: Tìm 10 chữ số trong phạm vi 1 - > 100 trong các câu dưới đây. 
a. He met his son in Edinburgh many years ago.
b. They last won the first price in the competition last week.
c. He is an honest boy. He never cheats in the exam.
d. He used Mr John’s car instead of ours.
e. People usually buy candles and matches for typhoons.
f. He always gets good grades eventhough he is not hard – working.
g. The bank is the same height as the post office.
h. They feel even- handed now because their father was released.
i. We couldn’t enlarge the garden because of the loccal authorities.
*Keys: 
a....so N IN E dinburgh...
b. ...las T WO n...
c. .....h ONE st......
d. ....J oh n.......o FOUR s.
e. ....FOR TYphoons.
f....grade s even though......
g........h eight.....
h.......fe el even - handed...
i. .....couldn’ t en large....
d. Khoanh tròn (Circle)
- Giáo viên đưa ra bảng từ gồm các từ sắp xếp không theo thứ tự .
- Học sinh của 2 đội dùng phấn / bút 2 màu khác nhau khoanh theo tứ tự của quy luật từ hoặc theo quy tắc ngữ pháp. Chẳng hạn học sinh đội A khoanh được chữ số 1 thì tìm và khoanh tiếp chữ số 2 trong khi học sinh của đội B cũng tìm và khoanh chữ số 2. Tương tự cho đến khi tìm được số cuối cùng. Số từ khoanh được là kết quả của mỗi đội.
+VD1: Khoanh theo thứ tự của số đếm trong phạm vi từ 1 -> 20
 three
 ten
 fifteen
 seven
 sixteen
fourteen
 eight
thirteen
 five
 eleven
 six
 twelve
 one
 four
nineteen
seventeen
 nine
eighteen
 two
 twenty
+ VD 2: Khoanh tròn theo thứ tự của cấu trúc câu. ( be going to ...)
 going
tonight
 father
 is
 to
 watch
 My
 television
* Key: My mother is going to watch television tonight.
e. Tạo từ có nghĩa (Make meaningful words)
- Giáo viên chia các từ thành các mảnh ghép lên bảng.
- Học sinh ghép các mảnh ghép để tạo các từ có nghĩa
+ VD: Giáo viên cho các mảng từ ghép về các thiên tai.
 ty
 ca
 earth
 no
 hurri
 tor
 na
 vol
 quake
 tidal
 do
 wave
 cane
 quake
 phoon
* Key: 
 Typhoon, earthquake, hurricane, volcano, tornato, tidal wave
f. Tìm vế thích hợp ( Find the suitable piece )
- Giáo viên đưa ra khoảng 4 câu , tách rời mỗi câu ra làm 2 mảnh ghép ( dùng thẻ). Chia 4 mảnh ghép đầu cho các nhóm 1,2,3 ,4 đội A, 4 mảnh ghép sau cho các nhóm 5,6,7,8 của đội B.
- Lần lượt một học sinh đại diện cho nhóm 1 của đội A dự đoán mảnh ghép của nhóm mình ở nhóm 5 hoặc 6,7,8 ở đội B. Nếu chọn đúng thì nhóm 2 của đội A tiếp tục còn nếu sai thì đến lượt nhóm 1 của đội B. Tương tự như vậy cho đến khi tất cả các mảnh ghép được hoàn thành.
+VD: Ghép các mảnh câu về đặc điểm thời tiết của các mùa.
 Đội A Đội B
 ...in the fall
 It is cold......
Nhóm 1:	 	 Nhóm 4:
 ..in the winter
 It is hot ....
Nhóm 2:	 Nhóm 5
 It is cool...
 In the summer
Nhóm 3: It is cool... Nhóm 6 Nhóm 6
*Key: 1. It is cold in the winter
 2. It is hot in the summer
 3. It is cool in the fall
g. Xem điệu bộ đoán nghĩa các bức tranh( Guess the pictures)
- Giáo viên đưa cho 2 đại diện của 2 đội 2 bộ tranh khác nhau.
- Thành viên của đội A nhận bộ tranh và làm điệu bộ hoặc hành động về nghĩa của các bức tranh đó . Các thành viên trong đội nêu nghĩa Tiếng Anh của từng bức tranh trong một thời gian quy định. Sau khi đội A hoàn thành đến lượt đội B. Đội nào nêu đúng và nhiều hơn thì chiến thắng.
+ VD: 
 - Bộ tranh của đội A gồm 10 hình ảnh (bóng chuyền, phở, máy bay, nhảy dây, bơi lội, cái đầu, nghe nhạc, đọc sách, xe máy, cold)
 - Bộ tranh của đội B gồm 10 hình ảnh (bóng đá, cầu lông, thả diều, bánh mỳ, câu cá, nóng, xe đạp, đi bộ thể dục, xem ti vi, cái mũi)
* A sample of the pictures
- 1 HS làm động tác. - HS trong nhóm đoán từ. 
+ Keys: (Play) volleyball / Singing or singer
h. Luyện tập từ ( Words practicing ).
- Giáo viên cho một từ vựng có nhiều chữ cái.
- Học sinh ghép bất cứ chữ cái nào trong từ đó để tạo những từ khác có nghĩa.
+VD: restaurant --> rest, aunt, tea, test, tear...
 i. Xếp từ có cùng chủ điểm ( Choose the suitable topic).
- Giáo viên đưa ra một bảng từ hỗn hợp.
- Học sinh xếp từ theo chủ điểm thích hợp.
 soccer chicken cold milk head eggs oranges noodles nose wet rice mouth swimming tennis warm beef ears fish arms meat bananas hands apples carrots basketball soda hot potatoes dry coffee lemonade volleyball legs cool bread table-tennis
+ VD:
 Food & drink Weather 	 Body 	sports
	- eggs 	 - cold	 - head	 - badminton
* Keys: 
- Food & drink: chicken, milk, eggs, noodles, oranges, rice, beef, fish, meat, bananas, apples, carrots, soda , potatoes , bread, lemonade 
- Weather: cold, wet, warm, hot, cool, dry..
- Body: head, nose, ears, arms, hands, legs, mouth..
- Sports: soccer, swimming, tennis, basketball, volleyball, table-tennis, tennis.
j. Tìm từ khoá ( Find the key word).
- Giáo viên đưa ra các từ gợi ý có liên quan đến từ khoá .
- Học sinh suy nghĩ và tìm từ khoá đó.
+VD: 
?
 Soccer	 Volleyball
 Swimming
 Tennis
* Key: sports
k. Lấy ra một từ không cùng nhóm / tính chất ( Odd one out )
- Giáo viên cho một số từ vựng trong đó có 1 từ không cùng nhóm nghĩa / tính chất với các từ còn lại.
- Học sinh chỉ ra từ đó bằng cách khoanh tròn .
+ VD: seen / spoke / gone / written.
 Learn / saw / was / drawn.
* Key: spoke ( Động từ bất quy tắc ở Thì Quá Khứ Đơn )
 drawn ( Động từ bất quy tắc ở Thì Quá Khứ Hoàn Thành)
l. Thêm vào một hoặc nhiều từ cùng nhóm / tính chất với các từ đã cho ( Add one or more ).
- Giáo viên cho một sồ từ cùng nhóm / tính chất.
- Học sinh thêm vào một hoặc nhiều từ cùng nhóm/ tính chất với các từ đã cho.
+ VD: black / blue / red / ..?
* Key: yellow, white...
m. Đặt từ vào cấu trúc câu ( Put in a form).
- Giáo viên cho một từ vựng bất kỳ.
- Học sinh thảo luận và đặt từ đó vào câu đúng.
VD: - beautiful. -----> She is beautiful 
 - play -----> I play soccer.
 - meat ------> I like meat
n. Viết từ có số lượng chữ cái theo quy định ( Number of letters )
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vựng có 3, 4 hoặc 5 chữ cái trong thời gian quy định. (Các từ sau không trùng với các từ trước). Em nào viết nhiều từ hơn thì chiến thắng.
- Học sinh viết theo cá nhân hoặc nhóm.
+VD: Viết các từ vựng có 4 chữ cái.
 - lake, like, have, love, live, sing, song..........
o. Viết các từ có cùng chữ cái đầu tiên hoặc cuối cùng.( The same letter)
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ bắt đầu hoặc kết thúc cùng một chữ cái.
- Học sinh thi viết theo thời gian quy định.
+VD: Viết các từ bắt đầu bằng chữ “ s ”
 - sing, song, sink, see, sit.
 Viết các từ kết thúc bằng chữ “h”
 - wash, watch, math, mouth,
 Viết các từ kết thúc bằng chữ “r”
 - Read, ring, run, rest, restaurant
p. Quay lưng với bảng ( Back to board )
- Giáo viên gọi 1 học sinh xung phong lên bảng quay mặt xuống lớp. Giáo viên viết một từ bất kỳ. (Cả lớp có thể gợi ý hoặc không, tuỳ thuộc vào khả năng diễn tả của từ).
- Học sinh được gọi lên lần lượt đoán từ đó tối đa 2 hoặc 3 lần. 
+ VD: Kiểm tra số thứ tự trong phạm vi từ 1 --> 10
- Giáo viên: third ( Giáo viên viết lên bảng. Học sinh đó được đoán 3 lần )
- Học sinh: fifth, first,...
q. Thêm từ nào và bớt từ nào ? ( What added ? and what out ?).
- Giáo viên cho một bảng từ khoảng 5 – 8 từ vựng.
- Yêu cầu học sinh nhớ các từ vựng đó trong vòng 30’– 1 phút (học sinh làm theo nhóm).
- Giáo viên đưa một bảng từ khác ra (giáo viên bỏ đi một số từ của bảng trước và thêm một số từ khác)
- Học sinh chỉ ra những từ bị lấy ra và những từ được thêm vào.
bank store hospital shop market post office school hotel
+ VD:
* Bảng 1: 
police station bank supermarket hospital park post office school hotel
*Bảng 2:
* Keys: Added: supermarket, park, police station.
 Out : shop, market, store.
r. Chữ cái may mắn( Lucky letter ).
- Giáo viên phát cho mỗi nhóm các mẫu giấy có các từ Tiếng Anh.
- Một em trưởng nhóm chọn lần lượt từng từ và yêu cầu mỗi thành viên được phép đoán 1 chữ cái bất kỳ. Người nào đoán đúng chữ cái có trong từ đó thì được tính điểm.+ VD: - Từ “ big “
 - Học sinh đoán S1 : “c”
 S2 : “h”
 S3 : “i”
 S4 :. ...
* Key: S3 
s. Viết từ theo âm tiết ( Syllables of letter )
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ có số lượng âm tiết theo quy định. 
 (1,2, 3...)
- Học sinh cùng thi viết.
+ VD: Viết các từ có hai âm tiết.
 - noisy, river, teacher....
t. Câu đúng sai ( T / F statements )
- Giáo viên đặt từ vựng vào trong các câu. Có thể đúng hoặc sai.
- Học sinh chỉ ra đúng sai của các câu đó.
+ VD: a. A doctor works in a company.
 b. Soda is a drink.
 c. It is noisy in the country. 
* Keys : a. F b. T c. F
u.Đoán từ theo ngữ cảnh ( Guess the meaning of the words ).
- Giáo viên đặt từ cần kiểm tra vào trong một câu.
- Học sinh chỉ ra nghĩa của từ đó.
+ VD1: We go to school by bike..
 H/s : “ xe đạp”
+ VD2: They are going to bring a camera to take a photo
 H/s : “ chụp ảnh “
v. Nghe và viết ( Listen and write )
- Giáo viên chọn đội A và B mỗi đội 5 học sinh. Xếp thành 2 dãy dọc theo lớp từ bảng xuống lớp ( Chú ý : Học sinh đứng gần bảng có khả năng nghe và viết tốt, học sinh đứng đầu dãy có khả năng phát âm tốt.
- Giáo viên cho 2 học sinh đầu dãy của 2 đội đồng thời quan sát từ vựng. 2 học sinh đó nói thầm với người tiếp theo từ vựng đó. Người tiếp theo lại nói với người kế tiếp. Tương tự cho đến khi người cuối cùng (đứng gần bảng) lên bảng viết từ đó. Đội nào hoàn thành xong trước và đúng thì chiến thắng.
+ VD: Mô hìnhTeam A
Board
Team B
 S1 S6 
 S2 S7
 S3 S8
 S4 S9
 S5 S10
Giáo viên
( VD : GV cho từ “ has “ (Học sinh có thể phát âm và viết nhầm là “ head”) 
 “ lead “ (Học sinh có thể phát âm và viết nhầm là “ lit” )
w. Cuộc đua (Race).
- Giáo viên xếp các từ của một câu hoặc các từ tách rời (nhưng cùng nhóm từ) lên bảng từ .
- Học sinh thi nối các từ theo câu đúng hoặc theo quy định của giáo viên. Đội nào về đích trước thì chiến thắng.
+VD1: Học sinh nối từ theo trật tự câu đúng. (Chia lớp thành 2 đội )
Start Finish
We
cold
in
a
weather
house
in
the
near
live
on
big
Small
river
to
lake
country
*Key:
We
cold
in
 a 
weather
house
in
the
near
live
on
Big
 small
river
to
lake
country
+ VD2: Học sinh biến đổi động từ nguyên thể sang dạng động từ theo quy tắc hoặc bất quy tắc ở thì quá khứ đơn theo dãy từ của đội mình.
Start Finish
Team A
meet
visit
play
tell
take
know
listen
write
make
Team B
see
live
go
 speak
watch
write
build
have
help
* Key:
Team A
met
visited
played
Told
took
knew
listened
wrote
made
Team B
saw
lived
went
spoke
watched
wanted
built
had
helped
x. So sánh ( Comparison )
- Giáo viên cho hai bức tranh minh hoạ.
- HS quan sát bức tranh A bên cạnh và đoán nghĩa của từ trong bức tranh B.
+ VD: 
1. A B. ?
2. A B. ?
*Keys: 1B. small	2B. happy	
* Giáo án thực nghiệm.
 - Áp dụng hình thứ “f .Tìm vế thích hợp (Find the suitable piece)” ở phần Futher practice trong bài dạy:
Grade 10: 	Period 62th 
 LESSON 22: I’M FROM AUSTRALIA (2nd Period)
A.Aims 
 - By the end of the lesson, Ss will be able to talk about the weather in each season/ city using feature and season vocabulary with “What’s the weather like?” 
+ Aids : word cards, pictures. 
+ Anticipated problem: Students might cause some mistakes about the features of the seasons/ cities
B. Content:
I. Warm up : 
 Chatting
- Ask ss about the seasons : ( in English / VNese )
? How many seasons are there in a year/ ? Có mấy mùa trong một năm? 
? Đặc điểm thời tiết của từng mùa. ? Em thích mùa nào nhất ? Vì sao.
II. New lesson
1. Presentation :
a. Pre teach vocabulary:
	- The spring	: mùa xuân ( picture + explanation)
	- The summer 	: mùa hè / hạ (..............//...................)	- The fall 	: mùa thu (..............//...................) 	- The winter	: mùa đông (.............//....................)	- Warm (adj) 	: ấm áp (...............//..................) 	- cool (adj)	: mát mẻ (..................//...............)
- T models, Ss’repetition : chorusly – individually
- Check stress and reading.
- Ss copy down .
	* Checking vocabulary : Pelmanism
	T- uses the posters (wit

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_tu_vung_qua_cac_tro_choi.doc