Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phép nhân ở Lớp 2 qua các tiết học

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phép nhân ở Lớp 2 qua các tiết học

Cùng với các môn học khác ở tiểu học, môn Toán có một vị trí hết sức quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết cho các môn học khác. Nó góp phần to lớn vào việc phát triển tư duy, trí tụê của con người. Đồng thời góp phần hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng cho người lao động.

          Chương trình toán lớp hai là một bộ phận của chương trình toán tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình toán lớp một. Chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu lớp hai (cũ) ở nước ta, thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dung để tăng cường và ứng dụng kiến thức mới, chú trọng phát triển toàn diện, chủ động, sáng tạo cho học sinh thích ứng với xã hội hiện đại và công nghiệp hóa.

          Một trong những thay đổi về cấu trúc nội dung chương trình toán hai phần “số học” là đưa nội dung phép nhân vào chương trình học.

          Tính nhân là một trong những kỹ năng tính toán cơ bản và quan trọng trong các kỹ năng thực hành tính toán, khi học toán không chỉ ở bậc tiểu học mà ở các lớp, các cấp cao hơn. Nó cũng là công cụ tính toán theo các em trong suốt cuộc đời.

          “Vạn sự khởi đầu nan” ở lớp hai các em bắt đầu học về nội dung phép nhân, tuy là “ban đầu” nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học phép nhân sau này, cũng như khả năng vận dụng phép nhân để thực hành tính toán của học sinh.

doc 20 trang Mai Loan 16/11/2023 7184
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phép nhân ở Lớp 2 qua các tiết học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Lí do chọn đề tài
Cùng với các môn học khác ở tiểu học, môn Toán có một vị trí hết sức quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết cho các môn học khác. Nó góp phần to lớn vào việc phát triển tư duy, trí tụê của con người. Đồng thời góp phần hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng cho người lao động.
	Chương trình toán lớp hai là một bộ phận của chương trình toán tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình toán lớp một. Chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu lớp hai (cũ) ở nước ta, thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dung để tăng cường và ứng dụng kiến thức mới, chú trọng phát triển toàn diện, chủ động, sáng tạo cho học sinh thích ứng với xã hội hiện đại và công nghiệp hóa.
	Một trong những thay đổi về cấu trúc nội dung chương trình toán hai phần “số học” là đưa nội dung phép nhân vào chương trình học.
	Tính nhân là một trong những kỹ năng tính toán cơ bản và quan trọng trong các kỹ năng thực hành tính toán, khi học toán không chỉ ở bậc tiểu học mà ở các lớp, các cấp cao hơn. Nó cũng là công cụ tính toán theo các em trong suốt cuộc đời.
	“Vạn sự khởi đầu nan” ở lớp hai các em bắt đầu học về nội dung phép nhân, tuy là “ban đầu” nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học phép nhân sau này, cũng như khả năng vận dụng phép nhân để thực hành tính toán của học sinh.
	Thực tế trong quá trình dạy học tôi nhận thấy rằng khi hình thành phép nhân thì học sinh còn rất lúng túng, chưa hiểu rõ ý nghĩa của phép nhân. Chỉ 70% học sinh nắm được cách hình thành phép nhân. Dẫn đến khi lập các bảng nhân cũng chỉ 70% học sinh có khả năng lập được các công thức trong bảng nhân. Số học sinh còn lại các em chỉ “học thật thuộc” bảng nhân và vận dụng “máy móc” để tính kết quả phép tính mà chưa nắm rõ bản chất của phép nhân cũng như ý nghĩa quan trọng khi sử dụng phép nhân, nguyên tắc lập bảng nhân, quy luật hình thành ở các bảng nhân. Vấn đề dặt ra là làm sao ngay từ đầu học sinh nắm vững được phép nhân hình thành như thế nào? Nguyên tắc lập bảng nhân? Để từ đó học sinh có thể vận dụng phép nhân trong bảng một cách thành thạo để tính kết quả phép nhân theo nhiều dạng, giải toán liên quan đến phép nhân  đạt yêu cầu khi học xong nội dung phép nhân ỏ lớp hai, nâng cao chất lượng môn Toán lớp hai và là tiền đề hình thành kỹ năng, kỹ xảo tính nhân cho học sinh khi học các lớp tiếp theo.
 Mục đích nghiên cứu
	Xuất phát từ những trăn trở trên cùng với nhận thức phải nỗ lực để thích ứng chuơng trình sách giáo khoa mới với những nội dung thể hiện trong sách giáo khoa cũng như phương pháp dạy học theo định hướng đổi mới. Bản thân tôi suy nghĩ và quyết định tìm hiểu, vận dụng những kinh nghiệm về dạy học nội dung phép nhân ở lớp hai.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và nghiên cứu những tài liệu liên quan đến những vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp quan sát điều tra: Phân tích hệ thống hóa tài liệu thu thập được.
Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc dạy học phép nhân ở lớp 2 qua các tiết học.
Đối tượng và phạm vi đề tài
	Đối tượng để thực hiện đề tài là hoạt động học tập của học sinh lớp 2B nói riêng và học sinh khối 2 trong trường nói chung năm học 2010 - 2011. 
 Sĩ số học sinh lớp 2B: 44 . 
 Trong khuôn khổ đề tài tôi xin trình bày nội dung cơ bản dạy học phép nhân với biện pháp hình thành khái niệm phép nhân và lập bảng nhân.
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A/ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH:
	Nội dung giảng dạy phép nhân ở tiểu học gồm ba giai đoạn:
	+ Giai đoạn 1: Hình thành khái niệm phép nhân. Tính kết quả phép nhân dựa trên các số hạng bằng nhau, tính chất giao hoán của phép nhân.
	+ Giai đoạn 2: Hình thành bảng nhân dựa trên khái niệm về phép nhân (phép cộng các số hạng bằng nhau) nhân trong bảng, giới thiệu nhân với 1,0.
	+ Giai đoạn 3: Dạy các biện pháp nhân ngoài bảng dựa vào cấu tạo vòng số, vào tính chất cơ bản của phép nhân và các bảng nhân.
	Trong chương trình lớp hai nội dung thứ ba được dạy trong chủ đề “số học” lớp hai, được bắt đầu dạy từ tiết 92 (tức là đầu học kỳ II). Yêu cầu chủ yếu là hình thành cho học sinh khái niệm phép nhân. Học sinh hiểu được nguyên tắc lập bảng nhân (bảng nhân 2,3,4,5) (dựa trên khái niệm phép nhân), thuộc bảng nhân. Biết vận dụng bảng nhân trong bảng (2,3,4,5) thành thạo để làm các dạng bài tập và giải toán đơn về phép nhân.
B/ NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
I. HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM PHÉP NHÂN:
	Theo cấu trúc chương trình học sinh hình thành phép nhân, nắm vững tên gọi thành phần phép nhân, kết quả phép nhân sau đó mới chuyển sang thành lập các bảng nhân (bảng nhân 2,3,4,5).
	Muốn học sinh học tốt về phép nhân cũng như vận dụng phép nhân thực hành tính toán, trước hết yêu cầu các em phải nắm vững kỹ năng tính cộng, đặc biệt là công nhiều số hạng bằng nhau. Vì đó là cơ sở hình thành phép nhân. Trong toán học phép nhân được giới thiệu qua cách cộng các số hạng bằng nhau.
	1. Giai đoạn chuẩn bị:
	Học sinh phải nắm được cách tính tổng của nhiều số đặc biệt là tính tổng các số hạng bằng nhau để từ đó khi hình thành phép nhân học sinh thực hiện chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân. Khi dạy bài “Tổng của nhiều số” tôi sẽ giúp học sinh phân tích và nắm thật chắc các dạng bài tập cộng các số hạng bằng nhau, chú ý kỹ thuật tính tổng của nhiều số. Vì đây là cơ sở cho học sinh hình thành phép nhân.
* Ví dụ 1: ở tổng: 4 + 4 + 4 + 4 = ? tôi giúp học sinh phân tích để nhận biết:
Hỏi 1: Tổng “4 + 4 + 4 + 4” có mấy số hạng? (4 số hạng)
Hỏi 2: Em có nhận xét gì về các số hạng ? (các số hạng đều bằng nhau, mỗi số hạng đều là 4).
Sau đó tôi yêu cầu học sinh tính nhanh tổng:
	 4 + 4 + 4 + 4 = 16.
*Ví dụ 2: Tôi yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ, điền số và tính kết quả:
5l
5l
5l
5l
	 5l +  l +  l 	+ 	 l = . l
- Học sinh quan sát hình vẽ, điền và tính nhanh kết quả:
	5l + 5l + 5l + 5l = 20 l 
Giáo viên khai thác:
+ Hỏi 1: Tổng “5l + 5l + 5l + 5l “ có mấy số hạng? (có 4 số hạng).
+ Hỏi 2: Em hãy nhận xét về các số hạng của tổng trên? (các số hạng đều bằng nhau, mỗi số hạng là 5).
+ Hỏi 3: tên đơn vị được tính ở tổng trên là gì? (lít).
	Về bài tập giáo viên có thể thay đổi hình thức khác nhau nhưng về nội dung vẫn cho học sinh luyện tập hoặc nâng cao hơn kỹ thuật tính tổng của nhiều số hạng, chú ý hơn cách tính tổng của nhiều số hạng bằng nhau. Đây sẽ là tiền đề giúp học sinh hình thành khái niệm phép nhân cũng như sau khi học xong phép nhân các em sẽ vận dụng tính được độ dài đường gấp khúc, vận dụng giải các bài toán về tính độ dài đường gấp khúc (các số đo độ dài trong đường gấp khúc bằng nhau).
2. Hình thành khái niệm phép nhân:
	* Cách hình thành:
	“ Chuyển tổng các số hạng bằng nhau phép nhân”
	+ Giới thiệu hình ảnh trực quan.
	+ Chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân.
	+ Tính kết quả của phép nhân bằng cách tính tổng.
* Ví dụ: 
Tôi dùng một bài toán cụ thể giới thiệu phép tính mới dựa trên phép cộng như sau:
* Bài toán: “Mai lấy một lần 2 que tính, và lấy tất cả 3 lần. Hỏi Mai lấy tất cả bao nhiêu que tính?”
- Song song với việc sử dụng trực quan trên bảng tôi cũng sẽ cho học sinh thao tác lấy que tính theo bài toán để học sinh dễ hình dung.
	- Tôi gắn lần lượt que tính lên bảng theo hình và giúp học sinh nhận biết:
+ Muốn biết Mai lấy bao nhiêu que tính em thực hiện phép tính gì?
 2 + 2 + 2	(phép cộng: 2 + 2 + 2)
 2 + 2 + 2 = 2 x 3	+ Em có nhận xét gì về tổng này?
 2 x 3 = 6.	 (Các số hạng đều bằng nhau).
+ Có mấy số hạng? (3 số hạng).
	* Như vậy 2 được lấy 3 lần.
	* Yêu cầu học sinh nhẩm kết quả tổng: 2 + 2 + 2 = 6.
	* Với phép cộng các số hạng bằng nhau như vậy ta có thể chuyển nhanh thành phép nhân như sau:
	* Viết: 2 x 3 = 6.
	* Đọc: Hai nhân ba bằng sáu. Dấu “x” gọi là dấu nhân.
Tôi cho học sinh nhận xét để nhận biết rằng: “phép cộng các số hạng bằng nhau có thể chuyển thành phép nhân. Hay phép nhân được hình thành trên phép cộng các số hạng bằng nhau”.
	Tôi giúp cho học sinh nắm rõ: khi viết 2 x 3 thì:
* 2 là số hạng của tổng.
* 3 là các số hạng của tổng.
	(tức là giá trị của một số hạng, còn 3 chỉ là “đã lấy 3 số hạng” lấy 3 lần 2).
3 .Củng cố khái niệm mới hình thành:
Tôi sẽ giúp học sinh luyện tập chắc chắn khái niệm phép nhân mới hình thành qua các dạng bài tập:
a. Thay phép cộng thành phép nhân:
* Ví dụ: 3 + 3 + 3 + 3 = 3 x 4 = 12 (3 lấy 4 lần được 12)
và 4 + 4 + 4 = 4 x 3 = 12 (4 lấy 3 lần được 12)
	Qua đây học sinh nắm vững hơn về ý nghĩa và cách ghi của phép nhân.
	Ở dạng bài tập chuyển tổng các ví dụ với số hạng lớn hoặc có nhiều số hạng, điều này khiến học sinh mất nhiều thời gian tính toán mà không nắm được ý nghĩa của phép nhân.
	Trong quá trình luyện tập tôi sẽ giúp học sinh nắm chắc rằng: “Chỉ có các số hạng bằng nhau mới có thể chuyển phép cộng thành phép nhân”.
	* Ví dụ: 2 +2 + 2 + 2 = 2 x 3 nhưng 2 + 2 + 3 thì không thay bằng phép nhân được.
 b. Để giúp học sinh củng cố và nắm chắc ý nghĩa của phép nhân tôi sẽ đưa dạng bài tập so sánh các giá trị biểu thức:
	* Ví dụ: 2 x 2 □ 3 x 2	;	3 + 2 □ 3 x 2
 c. Dạng bài tập thay thế phép nhân bằng phép cộng:
	Sau khi học sinh đã hiểu ý nghĩa của phép nhân tôi sẽ cho học sinh luyện tập dạng bài tập thay thế phép nhân bằng phép cộng. Hay nói cách khác học sinh có thể tìm kết quả của phép nhân qua việc chuyển và tính tổng các số hạng bằng nhau.
	* Ví dụ: muốn tính 2 x 4 ta phải tính tổng:
	2 + 2 + 2 + 2 = 8 vậy 2 x 4 = 8
	Qua đó học sinh không những nắm vững cách hình thành phép nhân bằng cách chuyển tổng các số hạng bằng nhau (ý nghĩa của phép nhân) mà từ phép nhân học sinh còn suy ra tính được tổng. Điều này giúp học sinh nắm vững mới quan hệ giữa phép nhân và phép cộng (cộng các số hạng bằng nhau). Chuẩn bị xây dựng bảng nhân. 
	4. Giúp học sinh nắm vững tên gọi thành phần, kết quả phép nhân:
	Sau khi đã hình thành được phép nhân, giáo viên giúp học sinh nắm chắc tên gọi thành phần và kết quả của phép nhân:
Thừa số
Thừa số
Tích
	2	x	5	=	10
	Trong phép nhân: 2 x 5 = 10 (2,5 gọi là thừa số, 10 gọi là tích) tôi cho học sinh nắm rõ thừa số thứ nhất (2), thừa số thứ hai (5). Điều này sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm được qui luật khi xây dựng bảng nhân.
	Và:
	Thừa số 	thừa số
	 2	 x 	 5	= 	10
	 Tích	Tích
	Ở phần này tôi sẽ cho học sinh tự tìm phép nhân, rồi tự xác định và nêu tên gọi thành phần, kết quả của phép nhân. Nâng cao hơn tôi cho học sinh xác định không theo thứ tự để học sinh nắm và xác định chắc chắn tên gọi thành phần và kết quả của phép nhân mà không còn lẫn lộn nữa.
	* Ví dụ:	3 x 4 = 12
	Trong phép nhân 3 x 4 = 12:
	+ Nêu thừa số thứ hai?	(4)
	+ Nêu tích? (3)	hoặc 3 x 4 cũng gọi là một tích.
	+ Nêu thừa số thứ nhất? (3)
	Học sinh sẽ được luyện tập, củng cố qua các dạng bài tập:
* Dạng1: Viết tổng sau dưới dạng tích:
	6 + 6 + 6 + 6 = 6 x 4
	Học sinh chuyển tổng thành tích rồi tính tích bằng cách tính tổng tương ứng.
	(6 được lấy 4 lần nên viết 6 x 4 sau dấu “=”)
	Tính tích 6 x 4 ta lấy 6 + 6 + 6 + 6 = 24
	Vậy 6 x 4 = 24
	6 + 6 + 6 + 6 = 6 x 4; 6 x 4 = 24
* Dạng 2: Viết tích dưới dạng tổng:
	5 x 2 = 5 + 5 = 10
	- Hướng dẫn học sinh chuyển tích thành tổng các số hạng bằng nhau rồi tính tích đó. Việc tính tổng lúc này phải trở thành kỹ năng.
	- Học sinh sẽ được đọc lại phép nhân và nêu tên gọi thành phần và kết quả của phép nhân.
* Dạng 3: Cho các thừa số là 4 và 3, tích là 12. Viết phép nhân.
	- Tôi hướng dẫn học sinh xác định rõ các thừa số (3,4), tích (12).
	Sau đó viết thành phép nhân:
	4 x 3 = 12
	Khi tính tích tôi sẽ cho học sinh nhẩm các tổng tương ứng.
	Qua từng dạng bài tập, trong quá trình nhận xét, chữa bài tôi sẽ cho học sinh đọc lại phép nhân và nêu tên gọi từng thành phần (thừa số) và kết quả (tích) của phép nhân.
	Học sinh nắm vững tên gọi thành phần, kết quả của phép nhân thì khi bước sang lập bảng nhân cũng như tìm một thừa số của phép nhân học sinh sẽ không bị lúng túng mà dễ dàng xác lập được phép tính và tính kết quả.
	II/ HƯỚNG DẪN LẬP BẢNG NHÂN:
	1. Cách lập bảng:
	- Bảng nhân được lập dựa vào khái niệm phép nhân là phép cộng các số hạng bằng nhau.
	Qui trình lập bảng:
	+ Giới thiệu đồ dùng trực quan.
	+ Hình thành phép nhân (trên cơ sở cộng các số hạng bằng nhau).
	+ Tính tích (bằng cách tính tổng tương ứng).
	+ Thành lập bảng.
	* Ví dụ: Hướng dẫn học sinh thành lập bảng nhân 2.
	1. Trước hết tôi đưa ra một ví dụ nhằm nhắc lại: “phép nhân được hình thành dựa trên phép cộng các số hạng bằng nhau”.
	- Gắn mẫu hai bông hoa lên bảng, cho học sinh nhận biết: có hai bông hoa. Tiếp tục gắn thêm 4 nhóm, mỗi nhóm có 2 bông hoa nữa theo hình sau:
♣
♣
♣
♣
♣
♣
♣
♣
♣
♣
 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 2 x 5 = 10
Hỏi: Có tất cả mấy bông hoa? (10 bông hoa vì 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10)
	- Yêu cầu học sinh chuyển thành phép nhân: 2 x 5 = 10.
 	- Như vậy ta đã tìm được kết quả của phép nhân nhờ phép cộng các số hạng bằng nhau. Nhưng mỗi lần cứ phải cộng như thế thật không tiện. Do đó ta xây dựng bảng nhân. Khi lập xong bảng nhân các em sẽ vận dụng bảng nhân nói nhanh kết quả một phép tính nhân (nhân trong bảng) mà không cần tính kết quả qua việc tính tổng các số hạng bằng nhau.
	2. Sau đó tôi bắt đầu hướng dẫn học sinh xây dựng bảng từ 2 x 1 đến 2 x 10. Trên cơ sở học sinh đã nắm ở mục (1) trên, tôi hướng dẫn học sinh nắm mỗi phép tính nhân trong bảng đều được xây dựng trên cơ sở phép cộng các số hạng bằng nhau tương ứng. Như vậy học sinh sẽ nắm chắc được nguyên tắc lập bảng.
	* Ví dụ:	2 x 2 = 2 + 2 = 4. như vậy 2 x 2 = 4.
	2 x 3 = 2 + 2 + 2 = 6. như vậy 2 x 3 = 6.
	2 x 4 = 2 + 2 + 2 + 2 = 8. như vậy 2 x 4 = 8.
	.........
	Những trường hợp sau tôi cho học sinh tự hình thành, sau đó báo kết quả để hoàn thành bảng nhân.
	Riêng trường hợp 2 x 1 thì được coi 2 được lấy 1 lần.
	2. Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm qui luật của bảng nhân.
	Chẳng hạn với bảng nhân 2 tôi giúp học sinh xác định.
	2 x 1 = 2	 - Các thừa số thứ nhất: Là không đổi (2)
	2 x 2 = 4	 - Các thừa số thứ hai: thứ tự tăng một đơn vị: 1, 2, 3..9,10
	2 x 3 = 6	 - Các tích: Thứ tự tăng 2 đơn vị:2, 4, 6...18, 20.
	2 x 4 = 8	 * Như vậy trong bảng nhân 2: Với thừa số thứ nhất là không	
2 x 5 = 10	 đổi, theo trật tự khi thừa số thứ 2 tăng 1 đơn vị thì tích tăng 
	2 x 6 = 12	 lên 2 đơn vị.
	2 x 7 = 14	 * Hỏi: Trong bảng nhân 2 hai tích liền nhau hơn kém nhau
	2 x 8 = 16	 bao nhiêu đơn vị ? (2 đơn vị).
	2 x 9 = 18	 Đây sẽ là cơ sở để giúp học sinh khôi phục lại kết quả của 
	2 x 10 = 20 	bất kỳ phép nhân nào trong bảng nếu học sinh quên.
	* Ví dụ: Nếu học sinh quên kết quả của phép tính nhân: 2 x 4 = ?, có hai cách giúp học sinh khôi phục kết quả.
	+ Cách 1: Yêu cầu học sinh tính tích dưới dạng tổng ( cách ban đầu xây dựng)
	2 x 4 = 2 + 2 + 2+ 2 = 8. Như vậy 2 x 4 = 8
	+ Cách 2: Lấy tích liền trước (2 x 3 = 6) cộng thêm cho 2 : 6 + 2 = 8
	8 chính là kết quả của: 2 x 4
	Hoặc lấy tích liền sau ( 2 x 5 = 10) trừ cho 2 : 10 - 2 = 8.
	8 chính là kết quả phép tính nhân : 2 x 4
	Tương tự như thế ở các bảng nhân sau (3,4,5...) học sinh cũng cần nắm chắc nguyên tắc lập bảng cũng như quy luật của bảng nhân đó.
	3. Tổ chức cho học sinh ghi nhớ bảng nhân:
	- Có nhiều hình thức giúp học sinh ghi nhớ bảng nhân: Tổ chức cho học sinh đọc nhiều lần, đọc to, đọc thầm, đọc theo thứ tự, không theo thứ tự, tổ chức dạng trò chơi “truyền điện”... Ngoài ra giúp học sinh không những thuộc mà nắm chắc bảng nhân tôi sẽ áp dụng cho học sinh đếm thêm 2 (3, 4, 5).
	Việc đếm thêm 2 (3, 4, 5) từ 2 (3, 4, 5) đến 20 (30, 40, 50) giúp học sinh học thuộc bảng nhân và giúp học sinh tìm lại kết quả trong các bảng nhân ( nếu học sinh quên). Tôi giúp học sinh nắm:
	- Thừa số thứ nhất luôn là : 2 (3, 4, 5).
	- Thừa số thứ hai lần lượt là	: Từ 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10.
	- Tích chính là các số khi đếm thêm 2 (3, 4, 5) từ 2 (3, 4, 5) đến 20 
( 30, 40,50)
	Yêu cầu học sinh đếm thành thạo thêm 2 (3, 4, 5) nó gần tương đương với việc học thuộc bảng nhân. Nếu khi đếm thêm học sinh thấy khó khăn, tôi sẽ hướng dẫn học sinh xòe tay, ví dụ:
- Đếm 2 xòe 1 ngón tay.
	- Đếm 4 xòe 2 ngón tay.
	- Đếm 6 xòe 3 ngón tay.
	- Đếm 8 xòe 4 ngón tay.
	Nhìn vào số ngón tay đã xòe ra, chẳng hạn 4 ngón tay học sinh sẽ có ngay phép tính : 2 x 4 = 8.
	4. Vân dụng một số “tính chất” của phép nhân và phép cộng để xây dụng bảng nhân:
	Dạng 1: Ở các bảng nhân sau tôi hướng dẫn học sinh vận dụng “ tính chất giao hoán” của phép nhân để xây dựng nhanh một số phép tính đầu của bảng mà không phải xây dựng 10 công thức trong các bảng nhân.
	* Ví dụ: Ở bảng nhân 5 thì các trường hợp sau coi như đã học:
	5 x 2 = 10 và đã học 2 x 5 = 10 ( ở bảng nhân 2)
	5 x 3 = 15 và đã học 3 x 5 = 15 ( ở bảng nhân 3)
	5 x 4 = 20 và đã học 4 x 5 = 10 ( ở bảng nhân 4).
	Còn các trường hợp 5 x5 cho đến 5 x 10 là những công thức mới cần dựa vào phép cộng 5,6,7,8,9,10 số hạng đều là 5 để tìm kết quả của phép tính nhân.
Cũng trên cơ sở đó từ bảng nhân có thừa số thứ nhất không đổi trong lúc luyện tập tôi hướng dẫn học sinh vận dụng “ tính chất giao hoán” của phép nhân để chuyển sang phép nhân có thừa số 2 không đổi.
	Nội dung ở lớp 2 chỉ dạy bảng nhân 2 (3,4,5) tức là bảng nhân có thừa số 2 (3,4,5) đứng trước. Song cũng cần học sinh hiểu rằng từ một bảng nhân đã lập ta có thể lập nhanh trước một bảng nhân với thừa số thứ hai không đổi. Đây là yêu cầu không bắt buộc học sinh song, nếu học sinh nắm được thì khi luyện tập khả năng vận dụng rộng và chắc chắn hơn.
	Chẳng hạn với bảng nhân 5 ta có :
	5 	5 x 1 = 5 	1 x 5 = 5
	5 + 5 	5 x 2 = 10 	2 x 5 = 10
	5 +5+5 	5 x 3 = 15 	3 x 5 = 15
	--------	 ----------	---------
	Bảng nhân	Lúc luyện tập
	Dạng 2: Cũng có thể vận dụng “tính chất kết hợp” của phép cộng để tiến hành xây dựng các công thức trong bảng nhân.
	* Ví dụ: 5 x 6 = ? Sau khi đã học xong 5 x 5 = 25, thì có thể “cộng thêm 5” vào 25. khi đó có thể viết:
	5 x 6 = 5 x 5+ 5 = 30, do đó 5 x 6 = 30
	Ý nghĩa của việc vân dụng tính chất kết hợp của phép cộng là ở chỗ:
	5 x 6 = 5 + 5+ 5 +5 +5 +5 = 25 + 5 = 30 mà : 25 = 5 x 5 nếu có
x 6 = 5 x 5 + 5
Tổ chức cho học sinh thực hành:
	Song song khi dạy cho học sinh hình thành phép nhân cũng như lập các bảng nhân tôi sẽ tổ chức cho học sinh:
	+ Học xong bảng nhân nào thì học sinh vận dụng chắc chắn các dạng bài tập theo sách giáo khoa để củng cố, rèn luyện kỹ năng, tăng khả năng vận dụng của học sinh.
	+ Để giờ thực hành nhẹ nhàng và có hiệu quả tôi suy nghĩ và chuyển các dạng bài tập thành trò chơi học tập.
	* Ví dụ 1: Yêu cầu học sinh xác định và thi nói nhanh phép tính với kết quả tương ứng, tổ chức thi giữa các nhóm
 10 25
 21
 36 
5 x 5
2 x 5
21
5 x 2
3 x 7
4 x 9
	* Ví dụ 2: Bài tập 2 sách giáo khoa trang 95
	- Đếm thêm hai số rồi viết số thích hợp vào chỗ trống:
2
4
6
14
20
	Tôi sẽ chuyển thành chò trơi theo kiểu “tiếp sức” trong nhóm (hoặc tổ).
	- Học sinh sẽ nối tiếp nhau đếm thêm 2 và viết nhanh kết quả tiếp theo.
	- Sau đó yêu cầu học sinh “ bớt 2” từ 20 để các em nắm chắc kết quả của bảng nhân 2.
	- Tôi cũng sẽ cho học sinh đếm thêm 2 hoặc bớt 2 từ bất kỳ số nào trong dãy số: 2,4,6,8,10,12,14,16,18,20.
	6. Biện pháp khác:
	Ngoài ra tôi còn thường xuyên kiểm tra mức độ ghi nhớ các bảng nhân đã học của từng cá nhân học sinh, bằng cách cho học sinh tự kiểm tra theo bàn, nhóm, tổ vào mỗi ngày giúp cho học sinh nắm chắc, ghi nhớ lâu bền các bảng nhân.
	Khi kiểm tra việc ghi nhớ các bảng nhân của học sinh tôi chú ý cho học sinh nêu lại cách tính thế nào để có kết quả bất kỳ phép nhân trong bảng.
	* Ví dụ: Khi kiểm tra học sinh ghi nhớ bảng nhân 5 tôi sẽ kiểm tra bất kỳ phép tính nào, chẳng hạn 5 x 4.
	Hỏi : Làm thế nào để các em biết kết quả phép tính : Năm nhân bốn bằng 20 (5 x 4 = 20) ?
	Học sinh: Thực hiện tính tổng: 5 x 4 = 5 +5+5+5 = 20. Vậy 5 x 4 = 20.
	* Như vây học sinh sẽ luôn nắm chắc việc hình thành các phép nhân cũng như nguyên tắc khi lập các phép tính nhân trong bảng.
 Sau đây, tôi xin minh họa thông qua một tiết học cụ thể:
Lớp 2: Tuần 20 – Tiết 96 
BẢNG NHÂN 3
I/ Môc ®Ých, yªu cÇ

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_phep_nhan_o_lop_2_qua_cac_tiet.doc