SKKN Một số kinh nghiệm dạy học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học

SKKN Một số kinh nghiệm dạy học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học

 Các quốc gia trên thế giới đều có chung quan điểm "đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển".

Ở Việt Nam chúng ta, Đảng và Nhà cũng đã xác định: "Giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai" (Văn kiện Hội nghị TW4, khoá VII), "con người được giáo dục tốt và biết cách tự giáo dục là động lực và mục tiêu của sự phát triển bền vững đất nước" và "Phát triển giáo dục nhằm hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đào tạo người lao động có nghề, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” (Điều 66, Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam 2013). Điều này chứng tỏ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) rất được coi trọng.

Hiện nay, chúng ta đang bước vào nền "văn minh trí tuệ"- một nền văn minh mà công nghệ thông tin, tri thức chiếm ưu thế thì con người-sản phẩm của giáo dục càng được coi trọng. Đó là những “con người Việt Nam đang phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020). Với bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân thì mục tiêu, nhiệm vụ được quy định "giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên xã hội, con người, có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về nghệ thuật". "Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, rèn luyện kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh".

Những mục tiêu và nhiệm vụ trên yêu cầu giáo dục phải chuyển biến một cách toàn diện để đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế-xã hội trong giai đoạn hiện nay. Và một trong những phương pháp quan trọng để thúc đẩy sự chuyển biến này là phải đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy.

 

doc 20 trang thuychi01 15123
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm dạy học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU Trang 
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1 
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 3
2.1.1. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học 3
2.1.2. Cơ sở ngôn ngữ và văn học của việc dạy Tập đọc 3
2.1.3. Khảo sát tài liệu dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2 3
2.1.4. Chuẩn kiến thức phân môn Tập đọc lớp 2 4
2.1.5. Nội dung dạy học 5
2.2. Thực trạng dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2... 6
2.2.1. Vài nét về tình hình địa phương và nhà trường 6
2.2.2. Thực trạng dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2 6
2.3. Các giải pháp dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 theo hướng...... 7 
2.3.1. Tăng cường đổi mới trong việc rèn luyện và phát triển .... 7
2.3.2. Tạo tình huống mở để học sinh tìm hiểu bài đọc 9
2.3.3. Phát triển khả năng đọc diễn cảm của học sinh trong khâu .... 10
2.3.4. Xây dựng không khí học tập hào hứng, tích cực cho học ..... 10
2.35. Giới thiệu một số hình thức đổi mới trong dạy học Tập đọc lớp 2. 11
2.3.6. Thiết kế bài học Tập đọc theo hướng đổi mới phương pháp 12
2.3.7. Dạy thực nghiệm 16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .................. 16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 17 
3.1. Kết luận: 17
3.2. Kiến nghị: 17
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
 Các quốc gia trên thế giới đều có chung quan điểm "đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển".
Ở Việt Nam chúng ta, Đảng và Nhà cũng đã xác định: "Giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai" (Văn kiện Hội nghị TW4, khoá VII), "con người được giáo dục tốt và biết cách tự giáo dục là động lực và mục tiêu của sự phát triển bền vững đất nước" và "Phát triển giáo dục nhằm hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đào tạo người lao động có nghề, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” (Điều 66, Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam 2013). Điều này chứng tỏ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) rất được coi trọng. 
Hiện nay, chúng ta đang bước vào nền "văn minh trí tuệ"- một nền văn minh mà công nghệ thông tin, tri thức chiếm ưu thế thì con người-sản phẩm của giáo dục càng được coi trọng. Đó là những “con người Việt Nam đang phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020). Với bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân thì mục tiêu, nhiệm vụ được quy định "giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên xã hội, con người, có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về nghệ thuật". "Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, rèn luyện kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh".
Những mục tiêu và nhiệm vụ trên yêu cầu giáo dục phải chuyển biến một cách toàn diện để đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế-xã hội trong giai đoạn hiện nay. Và một trong những phương pháp quan trọng để thúc đẩy sự chuyển biến này là phải đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy.
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện chương do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành chung cho cả nước. Cùng với việc thực hiện chương trình, việc đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra sôi động ở tất cả các môn học, tiết học. Một trong những môn học có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình tiểu học cũng đang chuyển mình đó là môn Tiếng Việt. Không chỉ là môn khoa học như các môn học khác, môn Tiếng Việt còn là môn học công cụ, là môn học nhằm hướng dẫn cách sử dụng, cách dùng Tiếng Việt, có kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết thì học sinh mới có thể học tốt các môn khác. Trong đó phân môn “Tập đọc” có thể coi là môn tâm điểm vì phân môn này góp phần rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho các em.
Qua thực tế dạy học, khi tiếp cận với sách giáo khoa, sử dụng sách giáo khoa và thực hiện dạy-học một số bài tập đọc theo phiên bản mới, nhiều giáo viên có phần lúng túng, khó khăn. Đặc biệt là những bài Tập đọc được dịch từ tác phẩm nước ngoài, có những bài khi chia đoạn, chia phần chỉ ở mức độ tương đối, có đoạn tương đối dài, có đoạn lại chỉ có một câu. Có những bài Tập đọc có số lượng nhân vật trong tác phẩm nhiều, đọc diễn cảm tương đối khó. Hay có những bài Tập đọc khi nói về nội dung chính thì không thể tóm tắt bằng một câu ngắn gọn mà phải diễn đạt bằng một số câu văn dài hơn mới diễn tả được hết ý được. Điều này cũng có phần khó khăn cho cả người dạy và người học.
Để tránh những lúng túng và khó khăn trong dạy-học phân môn Tập đọc; giúp người dạy, người học tiếp cận dễ dàng với toàn bộ chương trình tiểu học; dạy và học sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, tôi đã lựa chọn phân môn Tập đọc - môn học tạo đà cho mọi môn học với đề tài “Một số kinh nghiệm dạy học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học” .
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở thực trạng đang còn những lúng túng và khó khăn trong dạy- học phân môn Tập đọc, đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp linh hoạt, sáng tạo trong thiết kế bài học Tập đọc lớp 2 nhằm góp phần tích cực vào việc giúp người dạy, người học tiếp cận dễ dàng hơn với môn học. Đồng thời, qua đó góp phần nâng cao chất lượng bài học Tập đọc nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, các bài tập đọc cụ thể trong chương trình của lớp, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Tập đọc ở lớp 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình viết SKKN, tác giả đã sử dụng các phương pháp như:
- Khảo sát, điều tra đối tượng
- Phân tích, đối chiếu số liệu
- Thảo luận
- Thực nghiệm, thực hành
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học thường hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng, hiếu động, tò mò, thích hoạt động, khám phá, thường độc lập, tự lực làm việc theo hứng thú của mình.
Dạy tập đọc cho học sinh tiểu học, đặc biệt ở các lớp đầu cấp là bước đầu đem đến sự vận động khoa học cho não bộ và các cơ quan phát âm, ngôn ngữ đem đến những tinh hoa văn hoá, văn học nghệ thuật cho tâm hồn trẻ; rèn luyện kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn học, rèn luyện tình cảm đạo đức, ý chí, ý thức hành động đúng cho trẻ, định hướng con đường phát triển, hình thành nhân cách trẻ; phát triển khả năng học tập các môn học khác, là điều kiện phát triển toàn diện học sinh tiểu học.
2.1.2 Cơ sở ngôn ngữ và văn học của việc dạy Tập đọc
Dạy tập đọc cho học sinh tiểu học là dạy học sinh biết đọc đúng: tiếng, từ, câu, chữ, hiểu nội dung rồi đọc đúng ngữ điệu, nhịp điệu, diễn cảm, cảm nhận được ý nghĩa tình cảm, có cảm xúc; biết tư duy, tưởng tượng, hình thành ý thức tốt đẹp trong tâm hồn và có hành động đẹp nghĩa là học sinh biết đọc đúng chuẩn ngôn ngữ và biết cảm thụ văn học.
Nghiên cứu về ngôn ngữ ta thấy vấn đề ngữ nghĩa đặc biệt quan trọng, nó là yếu tố then chốt trong quá trình dạy học tập đọc. Nghĩa của từ trong văn cảnh, nghĩa của câu, đoạn, bài văn khái quát lên nó là ý nghĩa giáo dục đối với học sinh. Làm sao để học sinh tiếp nhận ý nghĩa ấy một cách tự nhiên, có cảm xúc, có sự cảm nhận đúng-sai, tốt-xấu để các em cảm thụ được cái hay, cái đẹp của văn học phát triển tâm hồn phong phú. 
2.1.3. Khảo sát tài liệu dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2
a. Tài liệu học tập của học sinh
* Quan điểm biên soạn Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
- Quan điểm giao tiếp: Để thực hiện mục tiêu “Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi trường của lứa tuổi”. Môn Tiếng Việt cấp tiểu học lấy nguyên tắc giao tiếp làm định hướng cơ bản. Quan điểm dạy giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện là nội dung dạy học và phương pháp dạy học. Trong đó phân môn Tập đọc rèn cho học sinh các kỹ năng đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc hiểu, đọc diễn cảm), nghe và nói. 
- Quan điểm tích hợp: Tích hợp theo chiều ngang (các mảng kiến thức sắp xếp theo nguyên tắc đồng quy) và tích hợp theo chiều dọc. 
- Quan điểm tích cực hoá hoạt động của học sinh: ở đây giáo viên đóng vai trò người tổ chức hoạt động của học sinh, mỗi học sinh đều hoạt động, mỗi học sinh đều được bộc lộ hết mình và được phát triển.
* Cấu trúc Sách giáo khoa Tiếng Việt 2
Sách được xây dựng theo hai trục là chủ điểm và kỹ năng, trong đó chủ điểm được lấy làm khung cho cả cuốn, còn kỹ năng được lấy làm khung cho từng tuần, từng đơn vị học.
* Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 có nhiều ưu điểm 
- Trình bày khoa học: kênh chữ rõ ràng, ngắn gọn; kênh hình chiếm khối lượng lớn, rõ nét, hình ảnh phong phú, màu sắc đẹp, hấp dẫn.
- Nội dung các bài đọc mang tính thiết thực, gần gũi, tính hướng dẫn giao tiếp rõ rệt; chứa đựng tình cảm, cuốn hút.
- Hình thức diễn đạt trong sáng, ý nghĩa tư tưởng sâu sắc. Học sinh dễ hiểu, dễ cảm nhận và xúc động. Ý nghĩa giáo dục dễ dàng đi sâu vào tâm hồn trẻ thơ một cách nhẹ nhàng, sâu sắc.
- Câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài là các yêu cầu tái hiện hay đang gợi mở, bộc lộ ý kiến cá nhân giúp học sinh tiếp cận và thâm nhập bài đọc từ dễ đến khó; từ nhắc lại, nhớ lại đến tư duy độc lập, sáng tạo để có ý thức, có hành động đúng.
b. Sách giáo viên.
Sách giáo viên Tiếng Việt 2 hướng dẫn quy trình thông thường dạy một bài tập đọc như sau:
A. Kiểm tra bài cũ.
B. Dạy bài mới.
- Giới thiêu bài.
- Luyện đọc đúng: (Đọc từng câu, kết hợp luyện phát âm, đọc từng đoạn, kết hợp tìm hiểu nghĩa từ, đọc nhóm,thi đọc giữa các nhóm, đọc đồng thanh).
- Hướng dẫn tìm hiểu bài 
(Đọc hiểu, trả lời câu hỏi theo sách giáo khoa).
- Luyện đọc lại và học thuộc lòng (nếu có).
- Củng cố, dặn dò.
2.1.4. Chuẩn kiến thức phân môn Tập đọc lớp 2
* Mục đích, yêu cầu:
+ Phát triển kỹ năng đọc và nói cho học sinh, cụ thể là:
a. Đọc thành tiếng:
- Phát âm đúng.
- Ngắt, nghỉ hơi hợp lý.
- Cường độ đọc vừa phải (không đọc to quá hay đọc lí nhí).
- Tốc độ đọc vừa phải (không ê a, không ngắc ngứ hay liến thoáng), đạt yêu cầu khoảng 50 tiếng/phút.
b. Đọc thầm và hiểu nội dung.
- Đọc không thành tiếng, không mấp máy môi.
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong văn cảnh (bài đọc), nắm được nội dung của câu, đoạn hoặc bài học.
c. Nghe.
- Nghe và nắm được cách đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài,
- Nghe hiểu các câu hỏi và yêu cầu của thầy cô.
- Nghe hiểu và có khả năng nhận xét ý kiến của bạn.
d. Nói
- Biết cách trao đổi với các bạn trong nhóm học tập về bài đọc.
- Biết cách trả lời câu hỏi về bài đọc.
+ Trau dồi môn Tiếng Việt, vốn văn học, phát triển tư duy, mở rộng sự hiểu biết của học sinh về cuộc sống, cụ thể:
- Làm giàu và tích cực hóa vốn từ, vốn diễn đạt.
- Bồi dưỡng vốn văn học ban đầu, mở rộng hiểu biết về cuộc sống hình thành một số kỹ năng phục vụ cho đời sống và việc học tập của bản thân như (khai lý lịch đơn giản, đọc thời khóa biểu, tra và lập mục lục sách, nhập và gọi điện thoại...).
- Phát triển một số thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán...).
+ Bồi dưỡng tư tưởng tình cảm và tâm hồn lành mạnh, trong sáng, tình yêu cái đẹp, cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực trong cuộc sống, hướng thú đọc sách và yêu thích tiếng Việt, cụ thể:
- Bồi dưỡng tình yêu quý trọng, biết ơn và trách nhiệm đối với ông bà, cha mẹ, thầy cô, yêu trường lớp, đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhân hậu, vị tha.
- Xây dựng ý thức và năng lực thực hiện những phép xã giao tối thiểu.
- Từ những mẩu chuyện, bài văn, bài thơ, hướng dẫn trong sách giáo khoa hình thành ham muốn đọc sách, khả năng cảm thụ văn bản văn học
2.1.5. Nội dung dạy học
* Số bài, thời lượng học.
Trung bình một tuần học sinh được học 3 bài tập đọc, trong đó có một bài trong 2 tiết, 2 bài còn lại một bài một tiết.
* Các loại bài tập.
a. Xét theo thể loại văn bản:
- Có 60 bài tập đọc là văn bản học, gồm 40 bài văn xuôi và 15 bài thơ, trong đó có một số văn bản văn học nước ngoài. Trung bình trong mỗi chủ điểm (2 tuần) học sinh được học một truyện vui (học kỳ I) hoặc một truyện ngụ ngôn (học kỳ II). 
- Các văn bản khác có 33 bài (không có bản dịch nước ngoài). Bao gồm văn bản khoa học, báo chí, hành chính (tự thuật, thời khóa biểu, thời gian biểu, mục lục sách...). 
b. Xét theo thời lượng dạy:
- Có 31 bài tập đọc được dạy hai tiết và 62 bài dạy một tiết. Những bài hai tiết đều là chuyện kể, đóng vai trò chính trong mỗi chủ điểm.
Trên đây là một số lý luận cơ bản liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm định hướng và khẳng định cơ sở cho việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy Tiếng Việt nói chung, phân môn tập đọc nói riêng. Muốn thực hiện mục tiêu đổi mới phải đi từ cách thức tổ chức họat động của thầy và trò, hay nói cách khác, cần thiết kế bài học Tập đọc theo hướng đổi mới.
2.2. Thực trạng dạy-học phân môn tập đọc lớp 2 ở trường Tiểu học Quảng Châu - Thị xã Sầm Sơn.
2.2.1. Vài nét về tình hình địa phương và nhà trường:
Quảng Châu là một trong 6 xã mới được sáp nhập từ huyện Quảng Xương về thị xã Sầm Sơn. Đây là một vùng đất giàu truyền thống cách mạng, kinh tế của địa phương phát triển bằng nhiều ngành nghề khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là nông nghiệp. Thu nhập của nhân dân còn thấp, chưa đồng đều. Trình độ dân trí tương đối tốt, nhưng vẫn còn một bộ phận nhân dân nhận thức về giáo dục chưa đầy đủ. Do đó, công tác giáo dục ở đây đôi chút vẫn còn gặp khó khăn. Tuy vậy, trong những năm gần đây, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của các cấp uỷ Đảng, HĐND, UBND mà xã nhà đã có sự thay đổi rõ rệt, tích cực về nhiều mặt. 
Trường Tiểu học Quảng Châu được sự quan tâm của chính quyền địa phương nên cũng đang từng ngày phát triển thêm. Năm học 2014-2015, nhà trường có 22 lớp (khối 2 có 4 lớp) với gần 700 học sinh. Tổng số cán bộ giáo viên là 33, có hơn 97% CBGV đạt chuẩn và trên chuẩn. Chi bộ có 19 đảng viên với cấp uỷ là 3 đồng chí trong Ban Giám hiệu. Ban Giám hiệu đều có trình độ đại học và đều đã học qua các lớp quản lí nên có kế hoạch làm việc khoa học và hiệu quả. Đây chính là một thế mạnh của nhà trường. 
Trong năm học 2015-2016, nhà trường cùng địa phương đang ra sức phấn đấu mọi mặt để tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn của Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Đồng thời nhà trường cũng phấn đấu giữ vững các danh hiệu thi đua các cấp.
2.2.2 Thực trạng dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2.
Đa số cán bộ giáo viên nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của phân môn Tập đọc nói chung và Tập đọc lớp 2 nói riêng. Phần lớn các giáo viên đều đã thực hiện tốt việc thiết kế bài học Tập đọc phù hợp với học sinh, đem lại kết quả cao cho phân môn Tập đọc 2. Tuy nhiên, vẫn còn một vài đồng chí giáo viên còn dạy học phụ thuộc sách giáo viên, sách thiết kế, không mạnh dạn thay đổi, điều chỉnh, nghiên cứu, tìm tòi, đổi mới sáng tạo bởi sợ sai, sợ chệch hướng. Có giáo viên còn bỏ qua phần cảm thụ văn học, tìm ra cái hay, cái đẹp của văn bản, sử dụng đồ dùng dạy học chưa hiệu quả, hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu. Vì thế, các giáo viên cho rằng: "Dạy như sách hướng dẫn là tốt nhất". Cứ theo cách đó thì các giờ Tập đọc đều được dạy theo khuôn mẫu, dập khuôn, máy móc, cứng nhắc. Nó có ưu điểm là thực hiện đúng phương pháp song lại có nhiều nhược điểm như xa rời thực tế, tách rời học sinh, giờ học khô khan, rời rạc. Bởi vậy, thực tế chất lượng học sinh chưa cao, khả năng đọc, hiểu, cảm thụ, hình thành ý thức và hành động ở học sinh chưa đáp ứng thỏa đáng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của nhà trường, gia đình, xã hội.
Khảo sát chất lượng học sinh lớp 2 cuối tháng 9 năm 2015:
Lớp
Tổng số HS
Đọc đúng văn bản
Hiểu văn bản
Cảm thụ 
văn bản
Hành động thẩm mỹ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2B
30
23
76,6
18
60
17
56,6
15
50
2C
31
24
77,4
19
61,2
18
58,1
16
51,6
2D
30
22
73,3
17 
56,6
16
53,3
15
50
2.3. Các giải pháp dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học: 
Đổi mới phương pháp dạy học là phát huy những ưu điểm tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với các hình thức tổ chức cho học sinh học tập một cách tự lực, chủ động, tích cực nhất.
Chúng ta đều biết, trong điều kiện cụ thể của mỗi địa phương, mỗi nhà trường, mỗi lớp học đều mang những đặc thù riêng đòi hỏi người dạy phải vận dụng cái đổi mới chung vào điều kiện riêng cụ thể cho hiệu quả. Đó mới thực sự là dạy đổi mới. Đổi mới phương pháp dạy học không chỉ dừng lại ở vận dụng, để có những giờ học mới, lạ, hấp dẫn, hiệu quả.
Để thiết kế bài tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học chúng ta phải tìm được các biện pháp dạy học theo định hướng đổi mới, phải tìm được các hình thức dạy học mới cụ thể vào Kế hoạch bài học khi thiết kế.
2.3.1. Tăng cường đổi mới trong việc rèn luyện và phát triển kỹ năng đọc cho học sinh.
a. Đọc mẫu bằng tâm hồn văn học và âm nhạc.
Đọc mẫu đòi hỏi giáo viên phải đọc đúng, rõ ràng, ngữ điệu đọc phù hợp. Đó là thể hiện giọng đọc, ngắt giọng, biểu cảm, thể hiện tốc độ, cường độ, cao độ của âm thanh.
Đọc mẫu diễn cảm là sử dụng ngữ điệu phô diễn cảm xúc của bài học. Phải hòa nhập tâm hồn với nội dung bài học, với văn cảnh mới có tình cảm, cảm xúc, mới tìm thấy ngữ điệu phù hợp. Văn bản quy định ngữ điệu đọc cho chúng ta chứ không phải ta áp đặt ngữ điệu đọc theo chủ quan của mình vào văn bản. Bài đọc mẫu của giáo viên phải làm sao cho tình cảm sâu lắng, thấm nhập, lây truyền tới học sinh, mở ra không gian liên tưởng, tưởng tượng cho các em.
b. Hướng dẫn học sinh luyện tập một cách linh hoạt, khéo léo.
Dạy học, hướng dẫn học sinh đọc phải vừa mang tính đại trà vừa mang tính cá thể hóa. Đặc biệt, cần sử dụng triệt để ưu thế của sách giáo khoa với mục tiêu dạy hoạt động giao tiếp cho học sinh. Dùng sách giáo khoa để đọc, để quan sát tranh, phân tích tìm tòi nội dung ý nghĩa,...
Bước 1: Đọc từng câu 
Học sinh đọc nối tiếp từng câu, cô giáo và học sinh cả lớp theo dõi phát hiện những từ học sinh còn đọc sai (khó đọc) để luyện phát âm. Yêu cầu học sinh đọc lại cả câu chứa từ đó để học sinh xác định đúng từ đó trong văn cảnh.
Chẳng hạn: Bài "Danh sách học sinh tổ 1- lớp 2A", phần ngày sinh "5-3-1996". Học sinh đọc năm 1996 là “Năm một chín chín sáu” là chưa chính xác, nếu học sinh không phát hiện thì giáo viên cần nhắc nhở và đưa ra để các em luyện đọc cho đúng "Năm một nghìn chín trăm chín mươi sáu", sau đó cho học sinh đọc lại cả dòng tên học sinh có năm sinh đó.
Chú ý khi gặp lời thoại nếu một nhân vật nói nhiều hơn một câu thì nhắc học sinh đọc liền cho hết lời nhân vật, tránh ngắt một lời nói ra làm hai, ba câu để học sinh đọc.
Ví dụ: Bài "Có công mài sắt, có ngày nên kim"- lời bà cụ giảng giải cho cậu bé: "- Mỗi ngày mài thỏi sắt nhỏ đi một tí sẽ có ngày thành kim. Giống như cháu đi học, mỗi ngày cháu học một ít, sẽ có ngày cháu thành tài". Đoạn này chỉ để 1 học sinh đọc.
Bước 2: Đọc từng đoạn trước lớp
Từng học sinh đọc từng đoạn nối tiếp đến hết bài đọc (với những văn bản không chia đoạn giáo viên có thể tự ngắt ở những điểm phù hợp để học sinh luân phiên đọc), cả lớp theo dõi nhận xét bạn đọc về phát âm, giọng đọc, ngữ điệu, ... Giáo viên tổ chức cho các em đọc kĩ câu dài, câu "chốt" của bài văn để ngắt nghỉ đúng với ý nghĩa của câu đồng thời là cơ sở cho việc hiểu, cảm thụ văn bản. 
Ví dụ: Bài "Sự tích cây vú sữa" 
Cần chú ý ngắt nghỉ đúng khi đọc các câu văn: “Cậu đi la cà khắp nơi/chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà/ mỏi mắ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_day_hoc_tap_doc_lop_2_theo_huong_doi.doc