Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng atlat địa lí Việt Nam phần địa lí kinh tế - Xã hội giúp nâng cao kết quả học tập môn Địa Lí

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng atlat địa lí Việt Nam phần địa lí kinh tế - Xã hội giúp nâng cao kết quả học tập môn Địa Lí

 Trong việc dạy và học Địa lí ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên (TTGDTX), các cuốn sách Atlat nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi Atlat là “Cuốn sách giáo khoa” Địa lí đặc biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ.

 Cuốn Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn đã minh chứng cho tầm quan trọng của Atlat, được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực cho dạy và học địa lý,bản thân nó thông qua kênh chữ và kênh hình, nó chứa đựng nhiều thông tin thông qua việc rèn luyện kĩ năng Atlat phần Địa lí kinh tế - xã hội , học sinh có thể khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy logic, biết thiết lập các mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí xuất hiện trong quá trình học tập của mình. Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh kĩ năng học, khai thác kiến thức Atlat Địa lí Việt Nam phần Địa lí kinh tế - xã hội, là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên. Học sinh địa lý lớp 12 mà không có Atlat trong tay ví như “người chiến sĩ ra trận mà không có súng” Vì vậy nắm vững kỹ năng dạy và học qua Atlat là một vũ khí hữu hiệu giúp học sinh có thể “ chống liệt” thành công.

 Việc xác định được vai trò quan trọng của việc học và khai thác Atlat trong chương trình Địa lí, tôi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài:

“PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ- XÃ HỘI GIÚP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP”

 

doc 23 trang thuychi01 4170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng atlat địa lí Việt Nam phần địa lí kinh tế - Xã hội giúp nâng cao kết quả học tập môn Địa Lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRUNG TÂM GDTX THIỆU HÓA
-----š›&š›-----
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ- XÃ HỘI GIÚP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ
 Người thực hiện : Lê Thị Thu Hà
 Chức vụ :	Giáo viên 
 Đơn vị công tác:Trung tâm GDTX huyện Thiệu Hóa
 SKKN thuộc lĩnh vực môn: Địa lý
 THANH HÓA, NĂM 2016
MỤC LỤC
	Phần
Nội dung
Trang
I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
3
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Kết quả cần đạt được 
4
4. Đối tượng nghiên cứu
4
II. Nội dung
I. Cơ sở lí luận 
5
II. Cơ sở thực tiễn
6
III. Kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt nam phần Kinh tế –xã hội 
7
IV. Vận dụng 
7
1. Cấu trúc Atlat Địa lí Việt nam phần Kinh tế –xã hội
8
2. Hướng dẫn cụ thể một số trang Atlat Địa lí Việt nam phần Kinh tế –xã hội
8
 3. Kết quả nghiên cứu
21
III. Kết luận
Phần kết luận
22
IV. Kiến nghị,
đề xuất
Kiến nghị đề xuất
22
 Phần I. MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài: 
	Trong việc dạy và học Địa lí ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên (TTGDTX), các cuốn sách Atlat nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi Atlat là “Cuốn sách giáo khoa” Địa lí đặc biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ. 
	Cuốn Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn đã minh chứng cho tầm quan trọng của Atlat, được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực cho dạy và học địa lý,bản thân nó thông qua kênh chữ và kênh hình, nó chứa đựng nhiều thông tin thông qua việc rèn luyện kĩ năng Atlat phần Địa lí kinh tế - xã hội , học sinh có thể khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy logic, biết thiết lập các mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí xuất hiện trong quá trình học tập của mình. Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh kĩ năng học, khai thác kiến thức Atlat Địa lí Việt Nam phần Địa lí kinh tế - xã hội, là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên. Học sinh địa lý lớp 12 mà không có Atlat trong tay ví như “người chiến sĩ ra trận mà không có súng” Vì vậy nắm vững kỹ năng dạy và học qua Atlat là một vũ khí hữu hiệu giúp học sinh có thể “ chống liệt” thành công.
	 Việc xác định được vai trò quan trọng của việc học và khai thác Atlat trong chương trình Địa lí, tôi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: 
“PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ- XÃ HỘI GIÚP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP”
	2. Mục đích nghiên cứu:
	Atlat Địa lí Việt Nam, đặc biệt là phần địa lí kinh tế - xã hội là một nội dung quan trọng trong chương trình Địa lí ở TTGDTX. Đối với các em học sinh lớp 12 thì việc rèn luyện sử dụng Atlat - tài liệu tham khảo hữu ích sẽ giúp các em học:
	- Ôn luyện kiểm tra trên lớp 
	- Ôn luyện tham dự các kì thi tốt nghiệp, tuyển sinh vào Đại học và cao đẳng. 
	- Ôn thi HS giỏi 
	3. Kết quả cần đạt được: 
	- Học sinh biết cách học, biết cách khai thác Atlat Địa lí Việt Nam (phần địa lí kinh tế - xã hội) một cách thành thạo. 
	- Học sinh coi cuốn Atlat Địa lí Việt Nam là một nguồn tài liệu bổ sung, củng cố kiến thức (Nhất là học sinh ôn theo ban C).
	4. Đối tượng nghiên cứu: 
	- Học sinh lớp 12 của GDTX.
Phần II . NỘI DUNG 
	I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
	Atlat Địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả với giáo viên.
	Như chúng ta đã biết nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam được thành lập dựa trên chương trình Địa lí Việt Nam nhằm phục vụ các đối tượng học sinh lớp 8, lớp 9 và lớp 12.
	Gồm hai nội dung chính: 
	+ Địa lí tự nhiên 
	+ Địa lí kinh tế- xã hội 
	Nội dung của các trang Atlat thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội rất phong phú, thuộc đủ các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Cụ thể trong cuốn Atlat Địa lí Việt Nam lớp 12 được chia thành các nội dung sau: 
STT
Nội dung trang Atlat
Thứ tự số trang trong Atlat
1. Dân cư
- Dân số, dân tộc 
11,12
2. Các ngành 
kinh tế
Nông nghiệp
Nông nghiệp chung 
13
Nông nghiệp (nghĩa hẹp)
14
Lâm nghiệp và thuỷ sản 
15
Công nghiệp
Công nghiệp chung 
16
Công nghiệp trọng điểm 
17
GTVT
Giao thông 
18
Thương mại
Thương mại, ngoại thương
19
Du lịch
Du lịch
20
3. Các vùng kinh tế
1. Trung du và kiền núi Bắc Bộ- Đồng bằng Sông Hồng
21
2. Bắc Trung Bộ 
22
3. Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên 
23
4. Đông Nam Bộ 
24
	Các trang Atlat Địa lí tự nhiên Việt Nam có tỉ lệ chung là: 1:6.000.000; tỉ lệ 1:9.000.000 dùng cho các trang có nội dung về các ngành kinh tế; tỉ lệ 1: 18.000.000 dùng cho các bản phụ; tỉ lệ 1: 3.000.000 đối với các trang thể hiện các vùng kinh tế. 
	II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 
	Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy, tôi thấy: 
	- Về phía học sinh: đại đa số các em học sinh còn yếu về kĩ năng học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Do nhiều quan điểm: 
	+ Hoặc cho rằng môn Địa lí là môn học phụ 
	+ Hoặc không theo ban xã hội (C) 
	+ Hoặc tâm lí không thích học bộ môn Địa lí 	
	Chính vì vậy, giáo viên cần phải rèn kĩ năng học và khai thác kĩ năng sử dụng Atlat thường xuyên, đúng nội dung bài học theo phân phối chương trình; tích cực rèn luyện qua một số bài thực hành. Thực tế, nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam nói chung và phần Atlat Địa lí kinh tế - xã hội nói riêng là không thể thiếu khi học môn Địa lí. 
	- Về phía giáo viên: Phần lớn, khi tham gia giảng dạy các bài lí thuyết trên lớp; nếu bài học có liên quan đến việc sử dụng bản đồ; hoặc Atlat thì giáo viên đều sử dụng làm phương tiện dạy học. Thông qua các giờ học như vậy, giáo viên sẽ hướng dẫn được học sinh cách học Địa lí kinh tế - xã hội trên Atlat. 
	III. KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM 
 (PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ- XÃ HỘI)
	- Thông thường, khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam học sinh cần phải: 
	+ Hiểu và học thuộc hệ thống, kí hiệu, ước hiệu bản đồ (trang bìa) 
	+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ (Atlat) 
	+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái và vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ. 
	+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ 
	- Để khai thác các kiến thức địa lí kinh tế- xã hội có hiệu quả từ tập Atlat Địa lí Việt Nam, cần chú ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như sau: 
	1. Biết đọc Atlat xác định được ví trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, đặc điểm các đối tượng địa lí. 
	2. Trình bày sự phân bố các đối tượng địa lí 
	3. Giải thích sự phân bố các đối tượng địa lí 
	4. Phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí (Giữa các yếu tố tự nhiên; giữa các yếu tố tự nhiên- kinh tế- xã hội; giữa các ngành và các lãnh thổ kin tế với nhau...) 
	5. Phân tích được mối quan hệ giữa các biểu đồ trong các trang Atlat. 
	IV. VẬN DỤNG:
	Hướng dẫn học sinh học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng dạy Địa lí kinh tế- xã hội lớp 12.
	1. Cấu trúc Atlat Địa lí Việt Nam phần Địa lí kinh tế- xã hội lớp 12 
STT
Nội dung trang Atlat
Thứ tự số trang trong Atlat
1. Dân cư
- Dân số, dân tộc 
11,12
2. Các ngành kinh tế
Nông nghiệp
Nông nghiệp chung 
13
Nông nghiệp (nghĩa hẹp)
14
Lâm nghiệp và thuỷ sản 
15
Công nghiệp
Công nghiệp chung 
16
Công nghiệp trọng điểm 
17
GTVT
Giao thông 
18
Thương mại
Thương mại, ngoại thương
19
Du lịch
Du lịch
20
3. Các vùng kinh tế
1. Trung du và kiền núi Bắc Bộ- Đồng bằng Sông Hồng
21
2. Bắc Trung Bộ 
22
3. Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên 
23
4. Đông Nam Bộ 
24
 2. Hướng dẫn cụ thể 1 số trang Atlat Địa lí kinh tế - xã hội lớp 12 : 
	- Atlat trang 11, 12: Địa lí dân cư (Dân số và dân tộc) 
	+ Trang 11: Địa lí dân số. Ở trang Atlat này học sinh cần nắm:
	- Quy mô dân số Việt Nam qua các năm (Thông qua biểu đồ cột) 
	- Cơ cấu dân số Việt Nam (Qua tháp dân số) 
	- Phân bố dân cư nước ta: không đồng đều (Thông qua mật độ dân số) 
	- Phân loại đô thị nước ta. 
	Ở trong cùng một trang, có nhiều đơn vị kiến thức như trên, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác cụ thể từng đơn vị kiến thức. 
Ví dụ 1: về quy mô dân số nước ta qua các năm (từ 1921- 2003) 
	Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác như sau: 
	- Qua các năm từ 1921 -> 2003: dân số nước ta tăng như thế nào? (nhanh, chậm) 
	- Tốc độ tăng dân số đều hay không đều giữa các giai đoạn? 
	- Do đâu số dân giai đoạn sau tăng chậm hơn so với giai đoạn trước? 
	- Dân số tăng nhanh trong khi nền kinh tế nước ta chậm phát triển dẫn đến hậu quả gì? Hướng giải quyết. 
	Ví dụ 2: Phân bố dân cư nước ta 
	Để học sinh thấy được sự phân bố dân cư nước ta không đồng đều thì giáo viên gợi ý cho học sinh: 
	- Thứ nhất: thông qua mật độ dân số. Ở trang này mật độ dân số được biểu hiện bằng phương pháp nền chất lượng. Các thang mật độ dân số được lựa chọn gắn với màu sắc (Mật độ dân số càng thấp thì màu càng nhạt; mật độ dân số càng cao thì màu càng đậm). Với gợi ý này, học sinh sẽ rút ra được kiến thức: dân số nước ta phân bố không đều trên phạm vi cả nước 
	+ Giữa đồng bằng – trung du miền núi (Số lượng chứng minh có trong Atlat) 
	+ Giữa đồng bằng - đồng bằng 
	+ Ngay trong nội bộ 1 vùng không đều 
	Từ đây giáo viên liên kết mối quan hệ giữa 
Đặc điểm phân bố dân cư nước ta
Nguyên nhân
Hướng giải quyết
	- Thứ hai: thông qua các điểm dân cư đô thị (Được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu và dạng kí hiệu hình học). Ở đây:
	+ Quy mô dân số (lớn, nhỏ): được thể hiện thông qua kích thước và hình dạng kí hiệu với bậc thang số lượng cấp bậc quy ước, GV hướng dẫn học sinh gắn kí hiệu với tên địa danh nơi đặt kí hiệu theo vùng, tỉnh.
	+ Phân cấp đô thị: Dựa vào kênh chữ (in hoa, đậm, in thường, chữ thường) học sinh sẽ xác định được cấp đô thị đặc biệt, cấp từ loại 1 đến loại 5. Với gợi ý này học sinh sẽ rút ra được: 
	- Dân số tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn 
	- Tên đô thị loại đặc biệt: Hà Nội + Thành phố HCM
	- Số lượng đô thị không đều giữa các vùng 
	Từ đây giáo viên hướng dẫn học sinh mối quan hệ giữa 
Đặc điểm quá trình đô thị hoá
ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến sự phát triển kinh tế – xã hội
	Ví dụ 3: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích đặc điểm phân bố dân cư của 1 vùng (Cụ thể là Tây Nguyên) 
	Học sinh cần xác định được các ý sau trên Atlat 
	- Kể tên 5 tỉnh thuộc Tây Nguyên 
	- Khẳng định Tây Nguyên là vùng có mật độ dân số thấp nhất cả nước (các em sử dụng Atlat trang 3 để lấy số liệu: 
 Diện tích Tây Nguyên 
 = Mật độ dân số Tây Nguyên
 Dân số Tây Nguyên	 
Từ đó suy ra dân số Tây Nguyên dân cư tây Nguyên phân bố không đều	
- Sau đó giải thích 	Dựa vào điều kiện tự nhiên 
	Dựa vào điều kiện kinh tế- xã hội 
- Chỉ ra: các cấp độ dân số từ đông nhất xuống ít nhất
- Atlat trang 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20: Địa lí các ngành kinh tế 
+ Trang 13,14: Nông nghiệp chung và nông nghiệp nghĩa hẹp (Chăn nuôi, trồng trọt) 
- Ở trang Atlat 13 (Bản đồ nông nghiệp chung) HS cần nắm được : 
+7 vùng chuyên canh nông nghiệp (Thông qua kí hiệu chữ số La mã từ I đến VII) 
+ Hiện trạng sử dụng đất của cả nước (Thông qua phương pháp vùng phân bố với nền màu khác nhau)
+Tên các cây trồng, vật nuôi (Được thể hiện trực quan bằng phương pháp vùng phân bố với các kí hiệu cây con được khái quát hoá cao theo 7 vùng) 
 Ví dụ: 1. ở vùng I (Trung du miền núi Bắc Bộ): có cây chè( Hình 2 cái lá màu xanh) và con trâu (hình tượng con trâu)
	2. Ở ĐBSH và ĐBSCL: có cây lúa (hình bông lúa màu vàng), con lợn (hình tượng con lợn )
	3. Ở Tây Nguyên: cây và phê (Hạt cà phê màu nâu)
+Số liệu giá trị sản xuất của các ngành nông- lâm – thuỷ sản qua các năm 1990- 2000. 
Qua các gợi ý trên, học sinh sẽ lập ra mối quan liên hệ kiến thức : 
Vùng
Diện tích, dân số tỉnh
Đặc điểm sinh thái và các sản phẩm chuyên môn hoá 
Trung du và miền núi phía Bắc
- Diện tích: 101.000 km2 (lấy ở trang 3)
- Dân số 12 triệu người (Atlat/3) 
- Gồm 15 tỉnh: 
+ 4 tỉnh Tây Bắc 
+ 11 tỉnh Đông Bắc 
- Địa hình (Atlat/9) núi cao 
- Khí hậu (Atlat/7) 
- Đất (Atlat/13) 
- Cây trồng: 
 + Cây lương thực 
 + Cây CN 
 + Ăn quả (Atlat/13)
- Vật nuôi: 
 + Trâu bò, ngựa 
 + Đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản 
Ở trang Atlat 14 (bản đồ nông nghiệp)
Học sinh cần nắm được những vấn đề sau:
+ Ở bản đồ lúa: Thể hiện các nội dung về diện tích, sản lượng lúa của các tỉnh, diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực (biểu đồ cột có 2 màu: màu xanh và màu cam). Qua bản đồ này học sinh sẽ tự tính được diện tích, sản lượng lúa từng tỉnh (đo chiều cao các cột; cứ 1mm màu xanh = 50.000ha; 1mm màu vàng = 100.000 tấn) chỉ ra được vùng (tỉnh) có diện tích trồng lúa nhiều nhất (ít nhất), sau đó bằng kiến thức đã học giải thích vì sao. 
+Tương tự phân tích như vậy cho bản đồ chăn nuôi, hoa màu, cây công nghiệp, học sinh sẽ rút ra được mối quan hệ giữa: 
Diện tích
(hoặc số lượng sản lượng)
Phân bố sản xuất (vùng, tỉnh)
+ Tập trung 
+ Thưa (ít)
Giải thích vì sao? 
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện KT-XH 
- Ở trang Atlat 15: Lâm nghiệp và thuỷ sản (Được thể hiện bằng phương pháp đồ giải, phương pháp bản đồ- biểu đồ với biểu đồ cột) giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác được các nội dung sau:
+ Tổng sản lượng thuỷ sản cả nước (đánh bắt, nuôi trồng) qua các năm (thông qua biểu đồ cột) 
+ Tính được sản lượng thuỷ sản từng tỉnh (đo chiều cao cột màu đỏ, xanh, cứ 1mm chiều cao tương ứng với 2.000 tấn) 
+ Biết được mức độ tập trung hoạt động thuỷ sản giữa các vùng 
+ Từ đó lập ra được mối quan hệ giữa tình hình sản xuất thuỷ sản với các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thuỷ (điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội) 
VD: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long. Giải thích tại sao ĐBSCL lại là vùng có ngành thuỷ sản phát triển nhất nước ta. Với câu hỏi như trên, giáo viên gợi ý cho học sinh khai thác theo hướng: 
Đồng bằng Sông Cửu Long
Tình hình phát triển và phân bố
Nguyên nhân
- Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng lớn nhất 
- Các tỉnh có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng lớn (số liệu dựa vào Atlat/15)
- Đường bờ biển: dài 
- Bãi tôm cá: nhiều 
- Ngư trường trọng điểm: Cà Mau, Kiên Giang 
- Khí hậu: gần như không có bão 
- Song ngoài, kênh rạch chằng chịt
- Dân cư có truyền thống, kinh nghiệm 
+Thể hiện tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh (4 cấp độ màu khác nhau; màu càng đậm thì tỉ lệ diện tích càng cao). Từ đấy HS có thể suy ra được vùng có diện tích rừng nhiều nhất cả nước (Tây Nguyên) ít nhất (Đồng Bằng Sông Cửu Long). 
- Ở trang Atlat 16,17: thể hiện những đặc điểm chung của công nghiệp Việt Nam và sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp (trang 16) thể hiện một số ngành công nghiệp trọng điểm (trang 17) 
+ Trang Atlat 16: Học sinh sẽ khai thác được các nội dung sau: 
*Biết tên các trung tâm công nghiệp có quy mô khác nhau (lớn, rất lớn, trung bình, nhỏ) thể hiện qua kí hiệu hình học (Các hình tròn bán kính khác nhau)
*Giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm (1995- 2005) thể hiện qua biểu đồ hình cột 
* Gía trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế và theo nhóm ngành công nghiệp thể hiện qua biểu đồ hình tròn. 
* Sự tập trung các trung tâm công nghiệp: chủ yếu ở đâu; thưa ở đâu (kể tên vùng) thông qua các bậc kí hiệu hình học (nhiều, ít)
* Từ đó học sinh sẽ giải thích được tại sao lại có sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp. 
VD1: Dựa vào Atlat em hãy chứng minh hoạt động công nghiệp nước ta có sự phân hoá theo lãnh thổ? 
Với câu hỏi này học sinh cần biết khai thác Atlat như sau: 
Hoạt động công nghiệp nước ta có sự phân hoá theo lãnh thổ, cụ thể: dựa vào Atlat ta thấy: 
- Ở Bắc Bộ: Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. Từ Hà Nội toả theo nhiều hướng khác nhau : 	Hà Nội 	Hải Phòng 	-> Quảng Ninh 
	Đông Anh 	-> Thái Nguyên
	Việt Trì 	-> Lâm Thao 
	Hoà Bình 	-> Sơn La 
(Dựa vào kí hiệu hình học kể tên các ngành công nghiệp theo tuyến)
- Ở Nam Bộ : Hình thành 1 dải công nghiệp kéo dài từ thành phố Hồ Chí Minh -> Biên Hoà-> Vũng Tàu -> Thủ Dầu 1. 
- Dọc theo duyên hải miền Trung: Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Nha trang. 
- Tây Bắc, Tây Nguyên: quy mô nhỏ lẻ, phân tán, rời rạc. 
+ Sau khi nêu ra được đặc điểm sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp; giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích: Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp là kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. 
Ví dụ 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận; sau đó giải thích? 
Gợi ý: Học sinh cần: 
- Xác định ranh giới đúng của vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận
- Mức độ tập trung công nghiệp của vùng 
- Từ Hà Nội toả đi các tỉnh với các ngành nổi bật 
- Giải thích : 	VTĐL: thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc 
	Gần nguồn nguyên liệu 
	Là thành phố đông dân 
	Tập trung vốn đầu tư lớn 
	Có thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hoá, kinh tế, 
	 chính trị lớn cả nước . 
+ Trang Atlat 17: Tình hình phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm (Công nghiệp năng lượng, công nghiệp luyện kim, cơ khí , điện tử, tin học, hoá chất, CN hàng tiêu dùng, CN thực phẩm) 
Ở trang này; HS cần khai thác được các nội dung sau: 
- Tên các ngành công nghiệp trọng điểm 
* Ở bản đồ CN năng lượng cần: 
- Biết được giá trị sản xuất CN năng lượng trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (Thông qua biểu đồ hình tròn) 
- Sản lượng dầu, than, điện (Thông qua kí hiệu ngôi sao đỏ) ; thuỷ điện (Kí hiệu ngôi sao xanh); các mỏ than đang khai thác (Kí hiệu hình vuông đèn); hệ thống đường dây tải điện (Dây màu hồng và màu đen)
- Quy mô các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện (Thông qua kích cỡ kí hiệu ngôi sao)
- Từ đó đánh giá và giải thích được sự phân bố của CN năng lượng. 
*Ở bản đồ công nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử- tin học- hoá chất và bản đồ CN hàng tiêu dùng; CN thực phẩm GV hướng dẫn HS khai thác tương tự như bản đồ CN năng lượng (Thông qua các kí hiệu hình học, biểu đồ cột (hoặc tròn);...) 
Sau khi hướng dẫn HS khai thác các ngành CN trọng điểm (Atlat/17) thì GV hướng dẫn tiếp phần giải thích tại sao các ngành đó được coi là trọng điểm? 
Cần nêu 3 ý của CN trọng điểm 	Thế mạnh kinh tế lâu dài 
	Hiệu quả kinh tế cao 
	Thúc đẩy sự phát triển các ngành KT khác 
Dựa vào đặc trưng từng ngành HS sẽ khai thác được theo 3 ý trên. 
- Ở trang Atlat trang 18: Bản đồ giao thông thể hiện được mạng lưới giao thông nước ta tuyến đường và các công trình phục vụ giao thông (Cảng biển, sân bay) HS cần khai thác được các nội dung sau:
+ Mạng lưới giao thông vận tải nước ta phát triển khá toàn diện gồm nhiều loại hình giao thông vận tải: đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống (Được thể hiện thông qua kí hiệu đường, kí hiệu số, kí hiệu trực quan). 
+Tên và vai trò các tuyến đường quan trọng: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt thống nhất Bắc- Nam, một số cảng biển (kí hiệu mỏ neo màu đen) 
+ Biết chiều dài các tuyến đường biển (qua số liệu), sân bay quốc tế (kí hiệu máy bay màu đỏ)
- Ở trang Atlat 19: Bản đồ thương mại . HS cần khai thác được các nội dung sau:
+ Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh tính theo đầu người (thể hiện qua 5 gam màu từ vàng nhạt là thấp nhất đến màu hồng là cao nhất) -> phản ánh tình hình nội thương. 
 + Giá trị xuất nhập khẩu của các tỉnh (thông qua biểu đồ cột) -> phản ánh được tỉnh nào có giá trị xuất nhập khẩu cao nhất, tập trung chủ yếu ở vùng nào (dựa vào mật độ dày, thưa các cột).
+ Cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu và nhập khẩu, thông qua biểu đồ hình tròn sẽ thấy được tỉ lệ từng mặt hàng. 
+ Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trong nước qua một số năm: thông qua biểu đồ hình cột sẽ thấy được là tăng hay giảm, theo thành phần kinh tế nào là chủ yếu.
 - Kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ được thể hiện bằng kí hiệu hình học (hình tròn bán kính khác nhau) -> điều này phản ánh thị trường ngoại thương của Việt Nam.
- Giá trị xuất nhập khẩu hàng hoá qua 

Tài liệu đính kèm:

  • docphuong_phap_huong_dan_hoc_sinh_lop_12_su_dung_atlat_dia_li_v.doc