Kĩ thuật lồng ghép kiến thức dinh dưỡng và giáo dục giới tính trong dạy học Sinh học 10, 11
Sinh học là môn khoa học gắn liền với đời sống thực tiễn nhiều nhất trong số các môn khoa học bởi đối tượng nghiên cứu của nó là các sinh vật, trong đó có con người.
Theo quy luật của tự nhiên, trong quá trình sinh trưởng và phát triển, con người trải qua nhiều biến đổi về mặt tâm, sinh lí. Trong quá trình này có những giai đoạn biến đổi nhảy vọt về cả lượng và chất. Những giai đoạn gây ra những biến đổi lớn về tính cách như vậy người ta gọi là: thời kì khủng hoảng. Với học sinh trung học phổ thông, các em phải trải qua một trong các thời kì khủng hoảng đó là tuổi dậy thì. Giai đoạn này chính là giai đoạn các em chuyển mình để trở thành những cơ thể trưởng thành thực thụ, đặt lên vai mình nhiều trách nhiệm lớn trong tương lai. Trong những năm gần đây, do nhiều yếu tố mà giai đoạn tuổi dậy thì đã đến sớm với các em hơn. Chính vì vậy sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng nằm trong nhiều mối đe dọa nghiêm trọng. Quá trình sinh trưởng và phát triển ở giai đoạn này cũng chịu chi phối không nhỏ bởi các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết cho việc xây dựng và hoạt động của tế bào; bởi các chất có hại( chất kích thích, chất gây nghiện, chất gây ung thư ) chúng ảnh hưởng xấu tới quá trình sinh trưởng và phát triển và chúng có thể hủy diệt quá trình sống của các em sau này.
Để các em có một cơ thể khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần thì việc giáo dục cho các em kiến thức về dinh dưỡng và giáo dục giới tính cơ bản là vô cùng cần thiết. Trong các môn học, môn Sinh học là môn dễ dàng lồng ghép các kến thức về dinh dưỡng và giáo dục giới tính vào bài dạy nhất, mà vẫn đảm bảo các yêu cầu trong quá trình dạy. Đồng thời đạt được mục tiêu dạy học: học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống. Từ đó giúp các em có ý thức bảo vệ cơ thể, có lối sống lành mạnh, có ý thức tham gia bài trừ các tệ nạn xã hội
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN KĨ THUẬT LỒNG GHÉP KIẾN THỨC DINH DƯỠNG VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10, 11 Người thực hiện: Đào Thị Thoan Chức vụ: Giáo viên Sáng kiến kinh nghiệm môn: Sinh học THANH HÓA, 2018 MỤC LỤC A. A. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sinh học là môn khoa học gắn liền với đời sống thực tiễn nhiều nhất trong số các môn khoa học bởi đối tượng nghiên cứu của nó là các sinh vật, trong đó có con người. Theo quy luật của tự nhiên, trong quá trình sinh trưởng và phát triển, con người trải qua nhiều biến đổi về mặt tâm, sinh lí. Trong quá trình này có những giai đoạn biến đổi nhảy vọt về cả lượng và chất. Những giai đoạn gây ra những biến đổi lớn về tính cách như vậy người ta gọi là: thời kì khủng hoảng. Với học sinh trung học phổ thông, các em phải trải qua một trong các thời kì khủng hoảng đó là tuổi dậy thì. Giai đoạn này chính là giai đoạn các em chuyển mình để trở thành những cơ thể trưởng thành thực thụ, đặt lên vai mình nhiều trách nhiệm lớn trong tương lai. Trong những năm gần đây, do nhiều yếu tố mà giai đoạn tuổi dậy thì đã đến sớm với các em hơn. Chính vì vậy sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng nằm trong nhiều mối đe dọa nghiêm trọng. Quá trình sinh trưởng và phát triển ở giai đoạn này cũng chịu chi phối không nhỏ bởi các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết cho việc xây dựng và hoạt động của tế bào; bởi các chất có hại( chất kích thích, chất gây nghiện, chất gây ung thư) chúng ảnh hưởng xấu tới quá trình sinh trưởng và phát triển và chúng có thể hủy diệt quá trình sống của các em sau này. Để các em có một cơ thể khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần thì việc giáo dục cho các em kiến thức về dinh dưỡng và giáo dục giới tính cơ bản là vô cùng cần thiết. Trong các môn học, môn Sinh học là môn dễ dàng lồng ghép các kến thức về dinh dưỡng và giáo dục giới tính vào bài dạy nhất, mà vẫn đảm bảo các yêu cầu trong quá trình dạy. Đồng thời đạt được mục tiêu dạy học: học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống. Từ đó giúp các em có ý thức bảo vệ cơ thể, có lối sống lành mạnh, có ý thức tham gia bài trừ các tệ nạn xã hội Trong các năm học đã qua, trong các tiết dạy của mình tôi đã chú ý lồng ghép vấn đề này vào bài dạy, tôi nhận thấy đã đạt được những hiệu quả nhất định. Với quan điểm: góp phần nâng cao ý thức cho học sinh trong việc: tự bảo vệ bản thân, từ đó có ý thức bảo vệ gia đình, xã hội. Với mong muốn giúp học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức từ đó các em có thể tự giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân đồng thời có những hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân các em. Vì vậy tôi viết đề tài “ Kĩ thuật lồng ghép kiến thức dinh dưỡng và giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 10, 11” để mọi người cùng tham khảo và có những vận dụng phù hợp với bộ môn mình giảng dạy. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Tăng cường giáo dục tri thức gắn với thực tiến đời sống; giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông. 2. Tạo hứng thú cho người học, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. 3. Các em nhận thấy trách nhiệm của bản thân trong cuộc sống, từ đó có định hướng đúng đắn khi bước vào cuộc sống tự lập để các em chủ động trong cuộc sống, tránh xa và bài trừ các tệ nạn xã hội. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Chương trình sinh học 10, 11. - Học sinh khối 10, 11- Trường THPT Chu Văn An- Sầm Sơn- Thanh Hóa. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu các bài dạy trong chương trình sinh học 10, 11 của bộ giáo dục và đào tạo. - Chuẩn kiến thức kĩ năng sinh học 10,11. - Dinh dưỡng học bị thất truyền đẩy lùi bệnh tật( Vương Đào) - Nhu cầu dinh dưỡng của con người qua các giai đoạn( Viện dinh dưỡng) - Đánh thức tiềm năng, khơi nguồn cảm xúc của các diễn giả: Đào Ngọc Cường - Nuôi dạy con thành tài. 2. Điều tra cơ bản - Tìm hiểu các tài liệu hướng dẫn học môn Sinh học 10, 11. - Thông qua việc trao đổi với các giáo viên cùng bộ môn và giáo viên bộ môn khác trong trường và các trường bạn. - Thông qua việc thăm dò ý kiến và trao đổi với học sinh. - Xác định địa chỉ và nội dung lồng ghép. 3. Thực nghiệm sư phạm, thống kê và xử lí số liệu - Quan sát thái độ học tập của học sinh trong quá trình giảng dạy. - Trong quá trình giảng dạy bài dạy có liên quan đến việc lồng ghép kiến thức, giáo viên tiến hành lồng ghép kiến thức dinh dưỡng và giới tính; khi kết thúc quá trình giảng dạy, giáo viên cho học sinh làm bài trắc nghiệm với 10 câu hỏi về dinh dưỡng, giáo dục giới tính và cảm nhận phần lồng ghép và vận dụng kiến thức trong đời sống hiện tại của các em. - Kiểm tra đánh giá: xác định mức độ hiểu biết và mức độ cảm nhận để xác định tính khả thi của việc lồng ghép kiến thức vào bài dạy. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Kiến thức cần lồng ghép - Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. - Các bệnh liên quan đến sử dụng các chất dinh dưỡng không hợp lí. - Phát triển tối đa chiều cao của cơ thể. - Tâm lí tuổi mới lớn; vệ sinh tuổi mới lớn. - Sự khác biệt về tính cách của bạn gái và bạn trai tuổi vị thành niên. - Kĩ năng giao tiếp và ứng xử trong quan hệ giữa bạn gái với bạn trai; giữa học sinh với thầy cô; giữa con với bố, mẹ và người thân trong gia đình. - Kĩ năng bảo vệ mình trước cám dỗ của bản năng và xã hội. - Phòng chống các loại bệnh và trở thành tuyên truyền viên. - Các loại bệnh đường tính dục, cách phòng tránh; Các biện pháp tránh thai. 2. Các bài dạy nên lồng ghép kiến thức 2.1. Sinh học 10 STT TÊN BÀI KIẾN THỨC LỒNG GHÉP 1 Bài 3. Các nguyên tố hóa học và nước Kiến thức dinh dưỡng: Nhu cầu về nguyên tố khoáng và nước hàng ngày 2 Bài 4+5. Cacbohidrat, Lipit và Protein Kiến thức dinh dưỡng: Nhu cầu dinh dưỡng tuổi mới lớn 3 Bài 14. Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất Kiến thức dinh dưỡng: Hoạt động của enzim. 4 Bài 16. Hô hấp tế bào Kiến thức dinh dưỡng: Đảm bảo tế bào có đủ oxi 5 Bài 18. Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân Kiến thức dinh dưỡng: tránh các tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động phân bào, bệnh ung thư. 6 Bài 19. Giảm phân Giáo dục giới tính: hình thành trứng và tinh trùng 7 Bài 24. Thực hành: Lên men etylic và lactic. Kiến thức dinh dưỡng: tác hại của rượu, bia; tác dụng của sữa chua. 8 Bài 27. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật Kiến thức dinh dưỡng: bảo quản thức ăn, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. 9 Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ Kiến thức giới tính: tình dục an toàn 10 Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch Kiến thức giới tính: phòng chống bệnh truyền nhiễm và tình dục an toàn; một số bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. 2.2. Sinh học 11 STT TÊN BÀI KIẾN THỨC LỒNG GHÉP 1 Bài 16. Tiêu hóa ở động vật ( tiếp) Kiến thức dinh dưỡng: Nâng cao hiệu quả các quá trình tiêu hóa, bảo vệ hệ tiêu hóa 2 Bài 19. Tuần hoàn máu (tiếp ) Kiến thức dinh dưỡng: Nâng cao sức khỏe tim mạch 3 Bài 28+29. Điện thế nghỉ, điện thế hoạt động và sự lan truyền xung thần kinh. Kiến thức dinh dưỡng: Chế độ ăn có photpholipit. 4 Bài 30. Truyền tin qua xinap Kiến thức dinh dưỡng: Vai trò của Ca2+ 5 Bài 38+ 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật Kiến thức dinh dưỡng và giới tính: - Chế độ dinh dưỡng đối với sự sinh trưởng phát triển ở giai đoạn đang lớn. - Vai trò của Iot; Canxi và Protein. - Dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. - Hoocmon giới tính và phát triển đúng giói tính. 6 Bài 40. Thực hành: Xem phim về sự sinh trưởng và phát triển của động vật - Kiến thức dinh dưỡng và giáo dục giới tính: + Dinh dưỡng với thai nhi, tâm lí của người mẹ. + Sự thụ tinh ở người. 7 Bài 44. Sinh sản hữu tính ở động vật - Kiến thức giáo dục giới tính: thụ tinh 8 Bài 46. Cơ chế điều hòa sinh sản - Kiến thức giáo dục giới tính và dinh dưỡng: + Hoocmon sinh sản + Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh trứng. + Các chất làm rối loạn quá trình sinh tinh và sinh trứng. 9 Bài 47. Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Kiến thức giáo dục giới tính: Các biện pháp phòng tránh thai. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng chung Việc đưa các kiến thức dinh dưỡng và giáo dục giới tính vào trường học là việc làm cần thiết và được thừa nhận. Tuy nhiên, các trường còn lúng túng trong việc áp dụng và chưa có văn bản quy định cụ thể nên giải pháp chủ yếu là lồng ghép trong các bài giảng- việc này tùy thuộc vào từng giáo viên; hoặc thực hiện thông qua các buổi ngoại khóa nhưng chưa thường xuyên, liên tục và còn mang tính chất hời hợt, hình thức. Các giáo viên còn thiếu nhiệt tình hoặc cảm thấy không cần thiết vì cho rằng trọng trách này không phải của mình. Hiện nay chưa có tài liệu về chuẩn kiến thức cần lồng ghép trong các môn học, bài học cụ thể các kiến thức về dinh dưỡng và giáo dục giới tính. Giáo viên chưa được đào tạo bài bản về các kiến thức liên quan. Chỉ có trường hợp bản thân họ đam mê họ sẽ tự tìm hiểu, học tập thông qua các lớp học về dinh dưỡng; về đánh thức tiềm năng của con người; về cách nuôi dạy con, rồi từ đó họ áp dụng vào quá trình giảng dạy bộ môn. Giáo viên môn Sinh học có nhiều lợi thế hơn cả vì đặc thù môn học, nhiều bài học và kiến thức liên quan đến dinh dưỡng và giáo dục giới tính. Việc lồng ghép kiến thức sẽ giúp cho bài dạy thêm sáng tạo, hấp dẫn; nhờ đó học sinh hứng thú và tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Giáo dục cho học sinh các kiến thức về dinh dưỡng và giáo dục giới tính cũng là một phần trong giáo dục kĩ năng sống cho các em. Tuy nhiên, trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho các em người thầy phải có những kĩ năng riêng mới đạt hiệu quả cao. Hiện nay, giáo viên nói chung và giáo viên THPT nói riêng chưa được đào tạo dạy kĩ năng một cách chuyên nghiệp. Điều này dẫn tới hệ quả là giáo viên có thể né tránh hoặc có lồng ghép thì mới mang tính chiếu lệ. Dạy lồng ghép chỉ mang tính chất tạm thời tuy nhiên nếu biết cách vẫn đạt được hiệu quả mong muốn. Việc làm này cũng là cách thức để giáo viên đón nhận chương trình mới trong đó có phần giáo dục giới tính cho học sinh. 2. Thực trạng tại trường THPT Chu Văn An- Thanh Hóa Học sinh khối 10, 11 Trường THPT Chu Văn An trong năm học 2017- 2018 lần lượt là 512 và 472 ; các em đều đang ở độ tuổi dậy thì- tuổi vị thành niên; tâm lí có nhiều biến động; sự phát triển của cơ thể chưa hoàn thiện và đặc biệt sự cám dỗ từ xã hội với các em là rất lớn. Các em thích thể hiện bản lĩnh của mình trước môi trường mới ( học sinh khối 10); thích thể hiện mình là đàn anh, đàn chị ( học sinh khối 11). Kiến thức về giới tính và dinh dưỡng các em đã được làm quen từ ở cấp học dưới nhưng khi điều tra thăm dò các em tỏ ra lúng túng hoặc nhầm lẫn. Các em thích được học những kiến thức đó để từ đó có ý thức giúp cơ thể phát triển toàn diện. Cơ sở vật chất của nhà trường thuận lợi cho việc dạy lồng ghép kiến thức; hoạt động liên môn diễn ra tích cực trong trường, điển hình các môn: Sinh- Hóa; Sinh- Lí. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Tùy từng bài học hay chủ đề dạy học mà giáo viên lồng ghép kiến thức vào hoạt động như: hình thành kiến thức, tổng kết và hướng dẫn về nhà... của học sinh; thông qua phương pháp hoạt động nhóm hoặc hỏi đáp. 1. Chương trình Sinh học 10 STT Tên bài Nội dung cần lồng ghép Phương pháp/ địa chỉ lồng ghép Kiến thức cần đạt 1 Bài 3. Các nguyên tố hóa học và nước Kiến thức dinh dưỡng: Nhu cầu về nguyên tố khoáng và nước hàng ngày - Hỏi đáp/ phần tổng kết và hướng dẫn về nhà: Cần bổ sung các nguyên tố khoáng và nước cho cơ thể bằng cách nào? - Tiêu chuẩn nước uống hàng ngày? - Bổ sung chủ yếu thông qua nguồn thức ăn; đảm bảo bữa ăn hàng ngày. - Nguồn nước uống là nguồn nước sạch; hạn chế sử dụng nước có ga, các loại nước ngọt đóng chai. 2 Bài4+5Cacbo-hidrat, Lipit và Protein Kiến thức dinh dưỡng: Nhu cầu dinh dưỡng tuổi mới lớn. - Thảo luận / phần tổng kết và hướng dẫn về nhà: + Tại sao tuổi mới lớn lại ăn nhiều? + Tại sao phải ăn nhiều nguồn thực phẩm khác nhau? + Kể tên các bệnh do chế độ dinh dưỡng không hợp lí gây ra? - Có ý thức trong khẩu phần ăn: đảm bảo chất và lượng. - Bổ sung nhiều nguồn thực phẩm khác nhau để đảm bảo dinh dưỡng cho cơ thể. - Phòng tránh bệnh do ăn uống gây nên: tiểu đường typ2; Guot... 3 Bài 14. Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất Kiến thức dinh dưỡng: Hoạt động của enzim. - Hoạt động nhóm/ Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính enzim Tránh tiếp xúc với các chất ức chế với enzin quan trọng của hệ thần kinh người và động vật như: thuốc trư sâu, thuốc diệt cỏ.... - Vệ sinh trong ăn uống: + Nguồn thức ăn sạch. + Tinh thần ăn uống sảng khoái; không vừa ăn vừa xem tivi; ăn đúng lúc, đúng chỗ. 4 Bài 16. Hô hấp tế bào Kiến thức dinh dưỡng: Đảm bảo tế bào có đủ oxi Hoạt động nhóm/ Các giai đoạn trong quá trình hô hấp tế bào. + Điều gì sẽ xảy ra khi tế bào thiếu oxi? + Để hô hấp nội bào đạt năng lượng cao nhất cần có điều kiện gì? - Đảm bảo nguồn năng lượng cho tế bào, cơ thể thông qua việc đảm bảo nguồn thức ăn cung cấp hàng ngày và hít thở không khí trong lành. 5 Bài 18. Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân Kiến thức dinh dưỡng: tránh các tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động phân bào, bệnh ung thư. Hỏi đáp/ Tìm hiểu chu kì tế bào + Hậu quả khi cơ chế điều hòa phân bào bị phá vỡ? + Cần làm gì để hạn chế rối loạn phân bào? - Tránh các tác nhân đột biến: tia phóng xạ, tia tử ngoại; các loại hóa chất. - Tránh cho vào cơ thể các chất gây oxi hóa tế bào: các loại thức ăn nướng; chiên xào nhiều lần.... 6 Bài 19. Giảm phân Giáo dục giới tính: hình thành trứng và tinh trùng Hỏi đáp/ Tìm hiểu ý nghĩa của giảm phân + Tại sao giảm phân là cơ sở của sự hình thành giao tử đực và cái? + Sự hình thành giao tử của cơ thể bắt đầu từ khi nào? Có ý nghĩa gì về mặt sinh học? - Cơ thể các em đã hình thành trứng ( bạn nữ) hoặc tinh trùng ( bạn nam). - Cơ thể các em đã có khả năng sinh sản. - Cần bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình tạo giao tử như: tác nhân đột biến, các loại vi sinh vật... 7 Bài 24. Thực hành: Lên men etylic và lactic. Kiến thức dinh dưỡng: tác hại của rượu, bia; tác dụng của sữa chua. Thảo luận/ kết quả thí nghiệm - Rượu có tác hại gì? Học sinh có nên sử dụng bia, rượu không? Vì sao? - Tại sao sữa chua là loại thực phẩm rất bổ dưỡng - Tuổi học sinh không sử dụng bia rượu. Nó gây nhiều tác hại cho cơ thể: ảnh hưởng xấu đến não, thần kinh, gan; thúc đẩy lão hóa da; tăng nguy cơ ung thư; gây vô sinh... 8 Bài 27. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật Kiến thức dinh dưỡng: bảo quản thức ăn, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. - Thảo luận/ Tìm hiểu ảnh hưởng của các chất ức chế và các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật - Ứng dụng trong đời sống để hạn chế sự sinh trưởng của vi sinh vật hoặc tiêu diệt vi sinh vật? - Bảo quản thức ăn . - Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể thông qua nguồn thức ăn. 9 Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ Kiến thức giới tính: tình dục an toàn Thảo luận/ Hoạt động tìm hiểu HIV/AIDS - Đối tượng xếp vào nhóm có nguy cơ lây nhiễm HIV cao? - Biện pháp ngăn chặn sự lây nhiễm HIV? - Các bệnh lây lan qua đường tình dục mà em biết? - Tránh xa tệ nạn xã hội: ma túy, mại dâm. - Tình dục an toàn, tránh lây lan các bệnh truyền nhiễm. - Biết thông cảm với người nhiễm HIV. - Trở thành tuyên truyền viên phòng tránh HIV và các bệnh truyền nhiễm khác. 10 Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch Kiến thức giới tính: phòng chống bệnh truyền nhiễm và tình dục an toàn; một số bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Thảo luận/Hoạt động tìm hiểu phòng chống bệnh truyền nhiễm + Cách phòng chống bệnh truyền nhiễm? + Khi mắc một số bệnh truyền nhiễm thông thường( quai bị, sởi, cúm) cần phải làm gì? - Biết cách phòng tránh bệnh truyền nhiễm. - Tình dục an toàn. - Có chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lí khi mắc bệnh truyền nhiễm nhằm tránh hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản. 2. Chương trình Sinh học 11 STT Tên bài Nội dung cần lồng ghép Phương pháp/ địa chỉ lồng ghép Kiến thức cần đạt 1 Bài 16. Tiêu hóa ở động vật ( tiếp) Kiến thức dinh dưỡng: Nâng cao hiệu quả các quá trình tiêu hóa, bảo vệ hệ tiêu hóa Hỏi đáp/ Tổng kết và hướng dẫn về nhà - Giải thích câu: nhai kĩ no lâu? - Tại sao bữa ăn sáng là rất quan trọng với chúng ta? Các bệnh đường tiêu hóa hay gặp ở tuổi thanh thiếu niên và người trưởng thành - Cần đảm bảo các quá trình tiêu hóa ở cơ thể: tiêu hóa cơ học( miệng), tạo điều kiện cho tiêu hóa ở dạ dày. - Bảo vệ các bộ phận trong ống tiêu hóa, đặc biệt là dạ dày. 2 Bài 19. Tuần hoàn máu (tiếp ) Kiến thức dinh dưỡng: Nâng cao sức khỏe tim mạch Thảo luận/ Tìm hiểu hoạt động của hệ mạch + Những bệnh về tim, mạch mà em biết? - Cung cấp chất dinh dưỡng hợp lí. - Giảm muối, đường trong bữa ăn hàng ngày hạn chế bệnh về tim, huyết áp. - Tránh ăn những loại thức ăn giàu colesteron. 3 Bài 28+29. Điện thế nghỉ, điện thế hoạt động và sự lan truyền xung thần kinh. Kiến thức dinh dưỡng: Chế độ ăn có photpholipit. Thảo luận/ Tìm hiểu: lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh + Đặc điểm của bao Mielin - Cần bổ sung dinh dưỡng phù hợp và cân đối cho thai nhi phát triển; đặc biệt là Protein, photpholipit để có đủ nguyên liệu hình thành sợi thần kinh có bao mielin. 4 Bài 30. Truyền tin qua xinap Kiến thức dinh dưỡng: Vai trò của Ca2+ Thảo luận/ Hoạt động tìm hiểu quá trình truyền tin qua xinap + Nếu thiếu Ca2+ thì điều gì sẽ xảy ra trong quá trình truyền tin. - Bổ sung canxi cho cơ thể bằng cách nào? - Ca2+ có vai trò quan trọng với cơ thể. - Bổ sung thông qua nguồn thức ăn hàng ngày. 5 Bài 38+ 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật Kiến thức dinh dưỡng và giới tính: - Chế độ dinh dưỡng đối với sự sinh trưởng phát triển ở giai đoạn đang lớn. - Vai trò của Iot; Canxi và Protein. - Dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. - Hoocmon giới tính và phát triển đúng giới tính. - Thảo luận/ Tìm hiểu các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật có xương sống. + Tuổi dậy thì là gì? Dấu hiệu nhận biết đã bước sang tuổi dậy thì? + Sự biến đổi trên cơ thể ở tuổi dậy thì? Tốc độ sinh trưởng ở tuổi này? + Sự khác nhau giữa bạn nam và nữ ở tuổi dậy thì? + Vì sao chế độ dinh dưỡng ở tuổi vị thành nên rất quan trọng? Chế độ dinh dưỡng nếu thiếu Iot, Canxi, Protein? - Tuổi dậy thì là mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học của cơ thể; chuyển từ giai đoạn trẻ con sang người lớn. - Có nhiều biến đổi về hình thái và tâm lí. Khó kiềm chế cảm xúc, hay mơ mộng, thiếu tập trung. - Cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, tập luyện thể thao để cơ thể phát triển tối đa về chiều cao. - Không ăn quà vặt, đồ ăn nhanh. - Tránh xa các chất ảnh hưởng xấu tới sức khỏe: thuốc lá, rượu, bia, ma túy...; có lối sống lành mạnh, không quan hệ tình dục. 6 Bài 40. Thực hành: Xem phim về sự sinh trưởng và phát triển của động vật - Kiến thức dinh dưỡng và giáo dục giới tính: + Dinh dưỡng với thai nhi, tâm lí của người mẹ. + Sự thụ tinh ở người. Quan sát quá trình thụ tinh và quá trình phát triển của thai nhi. + Tại sao dinh dưỡng và tâm lí của người mẹ lại ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thai nhi. - Đảm bảo cho thai nhi phát triển tốt nhờ nguồn dinh dưỡng cho người mẹ và tâm lí người mẹ. - Học sinh không quan hệ tình dục dẫn đến hiện tượng có thai ngoài ý muốn. 7 Bài 45. Sinh sản hữu tính ở động vật - Kiến thức giáo dục giới tính: thụ tinh Thảo luận/ Tìm hiểu các hình thức thụ tinh + Thụ tinh ở người thuộc hình thức nào? + Điều kiện xảy ra thụ tinh ở người? + Thế nào là tình dục an toàn - Thụ tinh ở người là thụ tinh trong. - Điều kiện: + Xảy ra giao phối. + Trứng và tinh trùng gặp nhau. - Tình dục an toàn: + Tránh mang thai ngoài ý muốn. + Không dẫn đến lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục. 8 Bài 46. Cơ chế điều hòa sinh sản - Kiến thức giáo dục giới tính và dinh dưỡng: + Hoocmon sinh s
Tài liệu đính kèm:
- ki_thuat_long_ghep_kien_thuc_dinh_duong_va_giao_duc_gioi_tin.doc