Dạy các định lý Hình học 7 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường trung học cơ sở Nga Thanh, huyện Nga Sơn
Thời gian qua, thực tiễn giáo dục học môn Toán ở nước ta đã phát triển khá mạnh mẽ và đạt được một số thành tựu đáng kể; trên một số bình diện, đã tiếp cận được với khoa học giáo dục thế giới. Một số xu hướng dạy học tích cực (không truyền thống) đã được nghiên cứu và vận dụng trong dạy học môn Toán ở Việt Nam. Tuy nhiên, chương trình giáo dục môn Toán còn có những bất cập. các tầng lớp trong xã hội, các nhà giáo dục, thậm chí cả các bậc phụ huynh đã chỉ ra được những nhược điểm cơ bản trong việc giảng dạy hiện nay, đó là:
- Quá thiên về việc truyền đạt kiến thức lý thuyết, hàn lâm kinh viện mà ít chú ý đến gắn kết hơn nữa việc học của học sinh với giải quyết vấn đề đặt ra trong học tập, trong cuộc sống.
- Trong nhiều trường hợp, học sinh chưa hiểu kiến thức được học (thậm chí là chưa hiểu kiến thức học được) có ý nghĩa gì với mình.
- Nghiêng về hoạt động cá thể, còn thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng hợp tác, quan hệ với người khác; chưa giúp học sinh tham gia hoạt động tốt trong các nhóm.
- Quá chú trọng tới dạy kiến thức mà chưa tiếp cận giáo dục toàn diện, tổng thể; mục tiêu cần đạt chưa được thể hiện tốt qua kiến thức, kỹ năng, tư duy, thái độ.
- Học sinh tiếp thu kiến thức còn mang tính thụ động, chưa phát huy hết năng lực của mình, như: Năng lực tính toán, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực làm chủ bản thân, năng lực sử dụng công nghệ thông tin,
- Chưa nắm vững những khái niệm, những định lý, những kiến thức cơ bản, việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập còn nhiều lúng túng và sai sót.
Vậy làm thế nào để các em học sinh học tốt môn Toán nói chung, môn hình học 7 nói riêng? Làm thế nào để việc giảng dạy môn hình học 7, đặc biệt là dạy các định lý phát triển được năng lực của người học một cách toàn diện?
Xuất phát từ những lí do trên, trong những năm học qua, được nhà trường phân công dạy Toán 7, tôi đã thử nghiệm đổi mới phương pháp dạy học và đúc rút thành kinh nghiệm:
“Dạy các định lý hình học 7 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường THCS Nga Thanh, huyện Nga Sơn”.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GD &ĐT NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY CÁC ĐỊNH LÝ HÌNH HỌC 7 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGA THANH, HUYỆN NGA SƠN Người thực hiện: Trần Thị Lan Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thanh SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán THANH HOÁ NĂM 2019 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ * PHÒNG GD&ĐT ....(TRƯỜNG THPT....)** (*Font Times New Roman, cỡ 16, đậm, CapsLock; ** Font Times New Roman, cỡ 15,CapsLock) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (Font Times New Roman, cỡ 15, CapsLock) TÊN ĐỀ TÀI (Font Times New Roman, cỡ 16-18, CapsLock) Người thực hiện: Nguyễn Văn A Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS B SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Toán (Font Times New Roman, cỡ 15, đậm, đứng; mục Đơn vị công tác chỉ ghi đối với các SKKN thuộc các bậc MN, cấp TH và THCS, các cấp/bậc khác không ghi) Mục lục: Nội dung Trang 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Phần 1: Phương pháp dạy các định lý hình học 7 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 2.3.1.1. Hoạt động trải nghiệm 2.3.1.2. Hoạt động hình thành định lý 2.3.1.3 Hoạt động thực hành (Chứng minh định lý) 2.3.1.4. Hoạt động ứng dụng: Vận dụng định lý để giải toán 2.3.1.5. Hoạt động bổ sung (mở rộng) 2.3.2. Phần 2: Minh họa 1 tiết dạy định lý hình học 7 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 3. Kết luận, kiến nghị 3.1.Kết luận 3.2.Kiến nghị 1 1 1 2 2 2 2 3 5 5 5 5 6 10 11 13 19 20 20 20 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Thời gian qua, thực tiễn giáo dục học môn Toán ở nước ta đã phát triển khá mạnh mẽ và đạt được một số thành tựu đáng kể; trên một số bình diện, đã tiếp cận được với khoa học giáo dục thế giới. Một số xu hướng dạy học tích cực (không truyền thống) đã được nghiên cứu và vận dụng trong dạy học môn Toán ở Việt Nam. Tuy nhiên, chương trình giáo dục môn Toán còn có những bất cập. các tầng lớp trong xã hội, các nhà giáo dục, thậm chí cả các bậc phụ huynh đã chỉ ra được những nhược điểm cơ bản trong việc giảng dạy hiện nay, đó là: - Quá thiên về việc truyền đạt kiến thức lý thuyết, hàn lâm kinh viện mà ít chú ý đến gắn kết hơn nữa việc học của học sinh với giải quyết vấn đề đặt ra trong học tập, trong cuộc sống. - Trong nhiều trường hợp, học sinh chưa hiểu kiến thức được học (thậm chí là chưa hiểu kiến thức học được) có ý nghĩa gì với mình. - Nghiêng về hoạt động cá thể, còn thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng hợp tác, quan hệ với người khác; chưa giúp học sinh tham gia hoạt động tốt trong các nhóm. - Quá chú trọng tới dạy kiến thức mà chưa tiếp cận giáo dục toàn diện, tổng thể; mục tiêu cần đạt chưa được thể hiện tốt qua kiến thức, kỹ năng, tư duy, thái độ. - Học sinh tiếp thu kiến thức còn mang tính thụ động, chưa phát huy hết năng lực của mình, như: Năng lực tính toán, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực làm chủ bản thân, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, - Chưa nắm vững những khái niệm, những định lý, những kiến thức cơ bản, việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập còn nhiều lúng túng và sai sót. Vậy làm thế nào để các em học sinh học tốt môn Toán nói chung, môn hình học 7 nói riêng? Làm thế nào để việc giảng dạy môn hình học 7, đặc biệt là dạy các định lý phát triển được năng lực của người học một cách toàn diện? Xuất phát từ những lí do trên, trong những năm học qua, được nhà trường phân công dạy Toán 7, tôi đã thử nghiệm đổi mới phương pháp dạy học và đúc rút thành kinh nghiệm: “Dạy các định lý hình học 7 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường THCS Nga Thanh, huyện Nga Sơn”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Nâng cao chất lượng giảng dạy các định lý hình học 7 trong nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, giúp giáo viên tiếp cận dần với việc thay đổi chương trình, sách giáo khoa mới. - Nâng cao hiệu quả giờ dạy, tạo hứng thú học tập chủ động, sáng tạo cho học sinh. - Gắn kết bài giảng với thực tiễn cuộc sống. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Dạy các định lý hình học cho học sinh lớp 7 trường THCS Nga Thanh, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra từ thực tiễn dạy học. - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa môn học, bài dạy. - Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Định lý là một khẳng định suy ra từ những khẳng định được coi là đúng. Định lý đóng vai trò như một bài toán tổng quát, qua việc học định lý học sinh sẽ được cung cấp những vốn kiến thức cơ bản của bộ môn. Dạy các định lý hình học 7 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh không chỉ chú trọng phát triển các năng lực chung, cốt lõi mà còn chú trọng phát triển cả năng lực chuyên biệt (môn học). Dạy học gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, ứng dụng trong thực tiễn, chú trọng việc học tập theo nhóm, cộng tác, chia sẻ nhằm phát triển nhóm năng lực xã hội. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh có những đặc tính cơ bản sau: - Dạy học lấy việc học của học sinh làm trung tâm. - Dạy học đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn, hướng nghiệp và phát triển. - Linh hoạt và năng động trong việc tiếp cận và hình thành năng lực. - Những năng lực cần hình thành ở người học được xác định một cách rõ ràng. Chúng được xem như là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả giáo dục. Qua đó ta thấy, dạy học theo định hướng phát triển năng lực tăng cường các hoạt động: Tăng cường tính thực tế, tính mục đích, gắn kết hơn nữa với đời sống hiện thực, hỗ trợ học tập suốt đời, hỗ trợ việc phát huy thế mạnh cá nhân, quan tâm hơn đến những gì học sinh được học và học được. Trong phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, cần tập trung chủ yếu vào các yếu tố sau: - Giáo viên tổ chức hoạt động nhằm thúc đẩy việc học tập tích cực, chủ động của học sinh. - Tạo một môi trường hỗ trợ học tập (gắn với bối cảnh thực). - Khuyến khích học sinh phản ánh tư tưởng, hành động, giao tiếp. - Tăng cường trách nhiệm học tập. - Tạo điều kiện thuận lợi cho học tập, chia sẻ, trao đổi, tranh luận, - Kết nối để học tập. Giảng dạy như quá trình tìm tòi. - Cung cấp đầy đủ cơ hội để học sinh tìm tòi, khám phá, sáng tạo. - Học định lý là cơ hội rất thuận lợi để phát triển ở học sinh khả năng suy luận và chứng minh, góp phần phát triển năng lực trí tuệ, đây là một điều không thể thiếu khi học toán. 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng của việc dạy các định lý hình học lớp 7 ở trường THCS Nga Thanh – Nga Sơn – Thanh Hoá. * Về phía giáo viên: Nhìn chung với bộ môn hình học ở bốn khối lớp 6, 7, 8, 9 thì dạy hình học lớp 7, đặc biệt là dạy các định lý thì nhiều giáo viên còn băn khoăn. Một mặt là vì chứng minh là một thể loại toán mới đối với các em. Mặt khác chứng minh định lý là một thể loại toán khó. Khó cho cả người học và cũng khó cho cả người dạy. Dạy như thế nào để các em không “ngại khó” khi đứng trước một định lý là một điều hết sức khó khăn đối với mỗi thầy giáo, cô giáo. Được trực tiếp giảng dạy bộ môn hình học lớp 7, qua dự giờ, thăm lớp, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, bản thân nhận thấy việc dạy các định lý hình học 7 của giáo viên còn gặp phải những khó khăn sau: - Giáo viên chưa khơi dạy được ở học sinh niềm say mê trong học tập, chưa làm cho các em cảm thấy thích thú trong việc hình thành và chứng minh định lý, đại đa số các em lĩnh hội kiến thức mới một cách thụ động. - Việc hướng dẫn học sinh những tri thức, phương pháp trong chứng minh định lý còn hạn chế. Phần nhiều là giáo viên gợi ý, hướng dẫn trước chứ chưa để học sinh tự tìm ra cách chứng minh. - Nhiều giáo viên khi trình bày chứng minh định lý còn mang tính khái quát, tóm tắt, không trình bày một cách tường minh dẫn đến suy luận trong chứng minh đôi khi thiếu chặt chẽ, làm cho học sinh dễ “bắt chước”. Bản thân tôi cũng đã nhiều năm dạy bộ môn hình học 7, luôn tạo cho mình long say mê toán học, cố gắng hết khả năng của mình làm thế nào để học sinh ý thức được việc học và nắm vững các kiến thức về định lý là việc làm hết sức cần thiết. Song từ ý thức đến hành động còn đang là một bài toán nan giải. * Về phía học sinh Thông qua theo dõi việc tiếp thu kiến thức, nội dung định lý, phương pháp chứng minh định lý, theo dõi vở ghi của học sinh, bản thân nhận thấy các em còn gặp phải những khó khăn sau: - Nắm nội dung định lý và mối liên hệ giữa chúng còn hạn chế, học sinh lúng túng trong việc phân biệt giả thiết, kết luận của định lý. - Không nhớ hết được các định lý đã học, học trước quên sau. - Kỹ năng vận dụng định lý vào các hoạt động giải toán còn yếu. - Đối với học sinh môn hình học thường được đánh giá là khó hơn đại số, mặt khác định lý thường tập trung ở hình học do đó vấn đề khó lại thêm khó đối với cả thầy và trò. - Khi giải quyết một bài toán cụ thể học sinh thiếu sự sáng tạo, không biết cách tìm ra hướng giải quyết vì các em thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề. - Kết quả các bài kiểm tra môn toán, đặc biệt là các bài kiểm tra hình học còn rất thấp; trong lời giải trình bày chứng minh định lý hoặc lời giải các bài toán chứng minh còn nhiều sai sót, lập luận thiếu chặt chẽ. *Kết quả khảo sát việc học định lý của học sinh lớp 7 Để kiểm tra xem mức độ, khả năng chứng minh định lý của học sinh như thế nào, tôi đã tiến hành thực nghiệm ở hai lớp 7A, 7B trường THCS Nga Thanh năm học 2017 – 2018 (với tổng số học sinh 2 lớp là 60 em) Khi dạy tiết 55 hình học 7: Tính chất tia phân giác của một góc. Với định lý “Điểm nằm trên tia phân giác của một góc thì cách đều hai cạnh của góc đó”. O x z y A B M Trước khi phát phiếu học tập yêu cầu học sinh chứng minh định lý này, tôi ghi giả thiết, kết luận, vẽ hình lên bảng cho các em quan sát. ÐxOy, Oz là phân giác GT MÎOz, MA ^ Ox, MB^ Oy (AÎOx, BÎOy) KL MA = MB Sau đó tôi phát phiếu học tập, yêu cầu các em chứng minh định lý vào phiếu học tập trong 15 phút. Kết quả cho thấy: + Số học sinh có bài chứng minh hoàn chỉnh, trọn vẹn là 4 em. + Số học sinh có bài chứng minh đúng nhưng lập luận chưa chặt chẽ là 11 em. + Số học sinh có lời giải chứng minh nhưng lời giải nhiều sai sót là 22 em. + Số học sinh nộp phiếu trắng là 23 em Kết quả cụ thể: Số lớp Số HS Điểm 2 60 Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém SL TL SL TL SL TL SL TL 4 6,7 11 18,3 22 36,7 23 38,3 Qua kết quả trên cho thấy: Kiến thức cũng như kỹ năng chứng minh định lý của học sinh còn rất hạn chế. Việc chứng minh định lý trên không phải là một bài toán khó, nhưng do các em không nắm vững cách chứng minh: + Chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau gắn vào hai tam giác bằng nhau. + Trong trường hợp này chỉ cần chỉ ra được: DAOM = DBOM (theo trường hợp cạnh huyền – góc nhọn). Vì có: ÐO1 = ÐO2 OM chung Từ đó suy ra: MA = MB Trước thực trạng trên đã khiến tôi băn khoăn suy nghĩ: Làm thế nào để các em nắm vững các định lý hình học 7? Làm thế nào để các em có kiến thức, kỹ năng, phương pháp chứng minh định lý và vận dụng định lý để giải toán chứng minh? Làm thế nào để phát huy được năng lực của học sinh thông qua việc dạy các định lý? Với những băn khoăn đó đã thôi thúc tôi đi tìm phương pháp: Dạy các định lý hình học 7 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Phần 1: Phương pháp dạy các định lý hình học 7 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Để học sinh dễ dàng tiếp cận, hình thành, nắm vững và vận dụng tốt các định lý hình học 7, tôi đã tiến hành dạy các định lý hình học 7 theo các hoạt động sau: 2.3.1.1. Hoạt động trải nghiệm: * Mục tiêu cần đạt: - Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của học sinh về định lý sẽ học, học sinh cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình. - Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có của học sinh để chuẩn bị học định lý mới. - Tạo không khí lớp học vui, chờ đợi, thích thú. - Học sinh được quan sát, trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức để làm nảy sinh định lý mới. * Cách dạy của giáo viên: Giáo viên cho học sinh quan sát các đồ vật, mô hình, hình vẽ, gần gũi quen thuộc mà các em hay gặp trong đời sống hàng ngày hoặc thực hành đo đạc, gấp hình, cắt ghép,... Ví dụ: Trước khi dạy bài định lý Py-ta-go (Tiết 37- Hình 7), giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh sau trên máy chiếu và đưa ra câu đố: Đố: Trong lúc anh Nam dựng tủ cho đứng thẳng, tủ có vướng vào trần nhà không? Giáo viên đưa học sinh vào tình huống có vấn đề: Nếu gọi d là đường chéo của tủ. Khi dựng tủ cho đứng thẳng. Để tủ không bị vướng vào trần nhà thì điều kiện của d phải như thế nào? Học sinh: Quan sát hình để đưa ra điều kiện 0 < d <21. Giáo viên: Ta sẽ tính được d, d là độ dài cạnh huyền của tam giác vuông có 2 cạnh góc vuông là 4 dm và 20 dm dựa vào định lý Py-ta-go. Vậy định lý Py-ta-go được phát biểu như thế nào, chúng ta sẽ nghiên cứu tiết 37 hình 7. 2.3.1.2. Hoạt động hình thành định lý: * Mục tiêu cần đạt: Học sinh rút ra và phát biểu được định lý, nắm vững nội dung định lý mới. * Cách dạy của giáo viên: Bước 1: Phát biểu định lý - Từ hoạt động đo đạc, gấp hình,... học sinh rút ra được định lý. - Phát biểu thành lời nội dung định lý đó. Bước 2: Hướng dẫn học sinh phân biệt giả thiết, kết luận của định lý - Giả thiết, kết luận của định lý phải được thể hiện sao cho ngắn gọn nhưng đầy đủ, chính xác, dễ nhìn, dễ hiểu. Dựa vào giả thiết, kết luận người đọc có thể hình dung được toàn bộ định lý. - Học sinh phải tập cho quen việc dùng ký hiệu để ghi tóm tắt giả thiết, kết luận của định lý. Lưu ý rằng mỗi một ký hiệu chỉ dùng để chỉ một đối tượng. Bước 3: Vẽ hình thể hiện nội dung của định lý đó - Một công việc cũng rất quan trọng cho việc tìm ra cách chứng minh định lý đó là vẽ hình. Hình vẽ cần phải có tính tổng quát, không nên vẽ hình trong trường hợp đặc biệt vì như thế rất dễ làm cho học sinh ngộ nhận kiến thức. - Lưu ý: + Các đoạn thẳng không nên vẽ bằng nhau hoặc song song, vuông góc với nhau (nếu đề bài không yêu cầu) + Tam giác không nên vẽ cân hoặc đều, hoặc vuông, vuông cân (nếu đề bài không yêu cầu). + Khi muốn làm nổi bật vai trò khác nhau của các đường, các hình trong một hình vẽ, ta có thể vẽ những đường bằng những nét đứt, nét liền, nét đậm, nét nhạt khác nhau. + Hình vẽ phải chính xác, rõ ràng, dễ nhìn thấy những quan hệ và tính chất mà định lý đã cho. Ví dụ: Định lý về bất đẳng thức tam giác:“Trong một tam giác, tổng độ dài hai cạnh bất kỳ bao giờ cũng lớn hơn độ dài cạnh còn lại”(Tiết 52 hình 7) A C B Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi giả thiết, kết luận ngắn gọn như sau: GT D ABC KL AB + AC >BC AB +BC > AC AC + BC >AB 2.3.1.3 Hoạt động thực hành (Chứng minh định lý): * Mục tiêu cần đạt: - Hoạt động thực hành nhằm làm cho các em học sinh thấm các định lý đã học được trước đó, đồng thời phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải để giáo viên hỗ trợ, hoặc học sinh tìm cách giải quyết một vấn đề nào đó hoặc trả lời một câu hỏi nào đó. Tất cả những vấn đề đó học sinh phải thể hiện kỹ năng của mình. - Học sinh nhớ định lý một cách vững chắc, chứng minh được định lý * Cách dạy của giáo viên: Bước 1: Gợi động cơ chứng minh định lý: Những lần đầu tiên khi chứng minh một định lý theo yêu cầu của giáo viên, học sinh thường chưa thấy rõ sự cần thiết phải làm việc này. Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để các em thấy rõ sự cần thiết phải chứng minh. Giải đáp được câu hỏi này sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác của học sinh trong học tập.Tùy thuộc vào từng nội dung của định lý, gợi động cơ chứng minh có thể dựa trên một số biện pháp sau: - Làm cho học sinh thấy rằng việc tính toán hay đo đạc trong từng trường hợp cụ thể về nguyên tắc không đủ để chứng minh một mệnh đề tổng quát, một kết luận chính xác. Vì vậy phải chứng minh nó. Ví dụ:Trước khi chứng minh định lý:“Tổng ba góc của một tam giác bằng 1800” (Tiết 17 – Hình 7) Giáo viên cho mỗi học sinh vẽ một tam giác tùy ý, sau đó đo các góc của tam giác ấy, tính tổng số đo các góc của tam giác. Sau khi học sinh cho các kết quả 1780; 1790; 1800; 1810;...Giáo viên mới cho học sinh thấy rằng: Các kết quả rất gần nhau, kết quả đúng là 1800 Ta cần chứng minh điều này để không cần thiết phải đo từng trường hợp cụ thể mà có kết quả chính xác luôn. - Làm cho học sinh thấy rằng điều thấy hiển nhiên trên hình vẽ thật ra chỉ là trên một hình vẽ hay nếu chịu khó thử thì trên một số hữu hạn hình vẽ. Vấn đề đặt ra là với một mệnh đề tổng quát ta không thể thử trực tiếp nó trên vô số trường hợp. Vì vậy phải chứng minh nó. Ví dụ: Định lý:“Trong một tam giác cân, hai góc ở đáy bằng nhau”. (Tiết 35 – Hình 7) Mỗi khi vẽ một tam giác cân, học sinh có thể nhìn thấy hiển nhiên hai góc ở đáy bằng nhau. Các em có thể dùng thước đo góc thử đi, thử lại điều đó nhiều lần trên những hình vẽ khác nhau, nhưng không thể thử vô hạn lần. Muốn đảm bảo điều vừa khám phá là đúng cho mọi trường hợp thì phải chứng minh. - Có thể xuất phát từ những yêu cầu thực tế là một biện pháp giúp học sinh thấy rõ sự cần thiết phải chứng minh. Ví dụ: Định lý:“Ba đường phân giác của một tam giác cùng đi qua một điểm, điểm này cách đều ba cạnh của tam giác đó”.(Tiết 60 – Hình 7) Giáo viên có thể gợi động cơ chứng minh như sau: Giáo viên đưa ra bài toán thực tế: Bài toán: Có hai con đường cắt nhau và cùng cắt một con sông tại 2 điểm khác nhau (hình 40). Hãy tìm một địa điểm để xây dựng một đài quan sát sao cho khoảng cách từ đó đến hai con đường và đến bờ sông là như nhau. Để giải được bài toán này bắt buộc học sinh phải chứng minh được định lý trên. Giả sử hai con đường cắt nhau tại A và cùng cắt con sông tại B và C. Gọi I là giao điểm của 3 đường phân giác của tam giác ABC. IH^AB, IK^ AC, IL^BC. Chứng minh định lý trên ta chỉ ra được IH = IK = IL Khi đó I là một điểm để có thể xây dựng đài quan sát. Tức là: Địa điểm để xây dựng đài quan sát nằm ở giao điểm của ba đường phân giác của tam giác do hai con đường và con sông tạo nên. Bước 2: Hướng dẫn học sinh những tri thức, phương pháp trong chứng minh định lý Tìm ra được phương pháp chứng minh cho một định lý là một hoạt động có vai trò quyết định thành công hay không, thành công nhanh hay chậm của việc chứng minh một định lý hình học. Với học sinh lớp 7, bước đầu các em được tiếp cận với thể loại toán chứng minh, do đó để học sinh có được những tri thức, phương pháp trong chứng minh giáo viên cần phải: - Tập cho học sinh phân tích được các ý trong một định lý Ví dụ: Định lý: “Nếu đường thẳng c cắt hai đường thẳng a, b và trong các góc tạo thành có một cặp góc so le trong bằng nhau (hoặc một cặp góc đồng vị bằng nhau) thì a, b song song với nhau”.(Tiết 6 – Hình 7) Học sinh phải phân tích để thấy được rằng: Để có kết quả a // b thì phải có: Đường thẳng c cắt cả a và b a b c Có một cặp góc so le trong bằng nhau (hoặc một cặp góc đồng vị bằng nhau) - Hình thành ở học sinh những phương pháp suy luận hợp lô gic trong chứng minh. Đó chính là những phương pháp: Suy xuôi, suy ngược, chứng minh bằng phản chứng. Phép suy xuôi có sơ đồ: A = A0 Þ A1 Þ...ÞAn = B Phép suy ngược có hai trường hợp: + Suy ngược tiến: B = B0 Þ B1 = A + Suy ngược lùi: B = B0 B1 ... Bn = A Trong đó A là giả thiết của định lý hay một mệnh đề đúng nào đó, còn B là kết luận của định lý. A0, A1, ...An ; B0, B1, ...Bn là các mệnh đề trung gian. Trong chương trình hình học 7 các mệnh đề trung gian thường chỉ có một hoặc hai mệnh đề. Điều đặc biệt quan trọng là để tìm ra phương pháp chứng minh học sinh phải nhớ và vận dụng thành thạo các định lý, định nghĩa, hệ quả
Tài liệu đính kèm:
- day_cac_dinh_ly_hinh_hoc_7_theo_dinh_huong_phat_trien_nang_l.doc