Chuyên đề Vận dụng định luật Ôm để làm một số dạng bài tập - Chương I: Điện học

- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em, còn khoán trắng cho nhà trường.
- Qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng đa số các học sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà không học bài, không chuẩn bị bài, đến giờ học thì cặpsách đến trường, nhiều khi học sinh còn không biết ngày đó học môn gì.
- Một bộ phận không ít học sinh lại không xác định được mục đích của việchọc.
- Với một vùng nông thôn, cuộc sống của người dân còn khó khăn vì vậy các em ngoài thời gian học ở trường về nhà các em phải phụ giúp thêm gia đình nên đã mất nhiều thời gian học ở nhà. Bên cạnh đó một số bậc phụ huynh cứ nghĩ học sinh đến trường, học những gì giáo viên giảng là đủ rồi mà còn chưa chú ý đến việc tự học của học sinh.
- Một số bộ phận học sinh thì cha mẹ đi làm thuê, phải làm công việc nhà, chăm sóc em nhỏ…
- Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp dưới, từ đó càng lên các lớp lớn hơn, học những kiến thức mới có kiên quan đến những kiến thức cũ thì học sinh đã quên hết cho nên việc tiếp thu kiến thức mới trở thành điều rất khó khăn đối với các em.
MỤC LỤC Mục Nội dung Trang Phần I MỞ ĐẦU 2 I Lý do chọn chuyên đề 2 II Thực trạng 3 1 Thuận lợi 3 2 Khó khăn 3 3 Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém 4 4 Chất lượng giáo dục bộ môn vật lý của nhà trường 4 5 Đối tượng học sinh áp dụng chuyên đê 4 6 Dự kiến số tiết dạy 4 Phần II: NỘI DUNG 5 I Các dạng bài tập vận dụng định luật Ôm 5 1 Điện trở dây dẫn- Định luật Ôm 5 2 Đoạn mạch nối tiếp 5 3 Đoạn mạch song song 5 4 Đoạn mạch hỗn hợp đơn giản 5 II Phương pháp làm bài tập vận dụng định luật Ôm 5 Dạng 1: Điện trở của dây dẫn- Định luật Ôm 6 1 Kiến thức cơ bản 6 2 Phương pháp giải 6 3 Bài tập ví dụ 7 4 Bài tập vận dụng 9 Dạng 2: Đoạn mạch nối tiếp 10 1 Kiến thức cơ bản 10 2 Phương pháp giải 10 3 Bài tập ví dụ 11 4 Bài tập vận dụng 13 Dạng 3: Đoạn mạch song song 14 1 Kiến thức cơ bản 14 2 Phương pháp giải 15 3 Bài tập ví dụ 16 4 Bài tập vận dụng 18 Dạng 4: Đoạn mạch hỗn hợp đơn giản 20 1 Kiến thức cơ bản 20 2 Phương pháp giải 20 3 Bài tập ví dụ 22 4 Bài tập vận dụng 24 Phần III KẾT LUẬN 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 27 1 Từ thực tế chất lượng môn Vật lý ở Trường THCSTuân Chính nói riêng và của toàn huyện nói chung tỷ lệ học sinh yếu kém vẫn còn cao. Vì thế, Tôi thiết nghĩ việc tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp giúp đỡ những đối tượng học sinh này để các em tiến lên mức đạt yêu cầu và có kết quả cao hơn nữa trong học tập nói chung và môn Vật lý nói riêng đây là việc làm rất cần thiết. Nếu làm được điều này chúng ta sẽ nâng dần được chất lượng giảng dạy nói chung và bộ môn Vật lý nói riêng, đồng thời sẽ làm cho các em thích học, thích đến trường, yêu trường yêu lớp hơn.Trong những năm qua tôi luôn suy nghĩ để tìm ra các nguyên nhân và các giải pháp khắc phục tỷ lệ học sinh yếu kém còn cao như hiện nay. Một trong những nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém là do các em chưa có định hướng, chưa phân loại được các dạng bài tập và phương pháp làm tập cho một dạng bài cụ thể. Chính vì lí trên tôi đã chọn chuyên đề:“Vận dụng định luật Ôm để làm một số dạng bài tập Chương I: Điện học” để phụ đạo học sinh yếu kém. II. Thực trạng: 1. Thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, chặt chẽ của BGH nhà trường. - Giáo viên nhiệt tình, tận tụy với học sinh. - Có đủ phòng học, có thời gian để bồi dưỡng và phụ đạo cho các em học sinh. - Cơ bản học sinh ngoan ngoãn, lễ phép. - Các em ít ảnh hưởng đến nền kinh tế thị trường nên đạo đức, lối sống giản dị, trong sáng. 2. Khó khăn: - Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em, còn khoán trắng cho nhà trường. - Qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng đa số các học sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà không học bài, không chuẩn bị bài, đến giờ học thì cặpsách đến trường, nhiều khi học sinh còn không biết ngày đó học môn gì. - Một bộ phận không ít học sinh lại không xác định được mục đích của việchọc. - Với một vùng nông thôn, cuộc sống của người dân còn khó khăn vì vậy các em ngoài thời gian học ở trường về nhà các em phải phụ giúp thêm gia đình nên đã mất nhiều thời gian học ở nhà. Bên cạnh đó một số bậc phụ huynh cứ nghĩ học sinh đến trường, học những gì giáo viên giảng là đủ rồi mà còn chưa chú ý đến việc tự học của học sinh. 3 PHẦN II. NỘI DUNG I. Các dạng bài tập vận dụng định luật Ôm 1. Dạng 1: Điện trở của dây dẫn - Định luật Ôm 2. Dạng 2: Đoạn mạch mắc nối tiếp 3.Dạng 3: Đoạn mạch mắc song song 4. Dạng 4: Đoạn mạch hỗn hợp đơn giản II.Phương pháp làm bài tập vận dụng định luật Ôm Dựa vào nội dung kiến thức của bài tập vận dụng định luật Ôm chuyên đề này được chia thành bốn dạng. Với mỗi dạng được chia thành hai loại bài tập: Bài tập định tính và bài tập định lượng. Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có thể giải được phải thông qua những bài tập định tính...Để giải quyết được bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải phân tích được bản chất của các hiện tượng vật lý. Với đối tượng là học sinh yếu kém nên trong chuyên đề này tôi chỉ chọn bài tập định tính đơn giản để phụ đạo cho học sinh, khi làm bài tập học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm hay định luật là có thể giải quyết được dạng bài tập này với mục đích giúp các em củng cố, trau dồi kiến thức cơ bản và tạo hứng thú học tập cho học sinh. Bài tập định lượng: Là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính. Vì vậy đối với học sinh yếu kém trong chuyên đề này chỉ chọn bài tập đơn giản nhằm mục đích giúp học sinh củng cố kiến thức và biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. * Phương pháp làm bài tập vận dụng định luật Ôm: + Bài tập định tính Phương pháp giải ta có thể chia thành các bước như sau: - Bước 1: Tìm hiểu đề bài, nắm vững giả thiết của bài tập. - Bước 2: Phân tích hiện tượng. - Bước 3: Xây dựng lập luận và suy luận kết quả. - Bước 4: Kiểm tra kết quả tìm được. + Bài tập định lượng Phương pháp giải ta có thể chia thành các bước như sau: + Bước 1: Tìm hiểu đề. - Đọc kỹ đề bài toán. - Biểu diễn các đại lượng vật lý bằng các ký hiệu, chữ cái quen dùng trong quy ước sách giáo khoa. - Xác định điều “cho biết” hay đã cho và điều “phải tìm” hay ẩn số của bài tập. Tóm tắt đầu bài. - Vẽ sơ đồ mạch điện ( nếu có ) 5 - Hướng dẫn cụ thể các công thức tính hiệu điện thế và điện trở được suy ra từ hệ thức của định luật Ôm. - Hướng dẫn và ôn tập cho học sinh tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận để áp dụng vào làm bài tập. - Biết xác định cặp giá trị tương ứng. - Chỉ ra những sai lầm học sinh thường mắc phải: + Nhớ sai công thức. + Hiểu sai nghĩa của câu ví dụ như tăng thêm 5V hiểu sai là hiệu điện thế là 5V 3. Bài tập ví dụ a. Bài tập định tính Với đối tượng học sinh yếu kém chủ yếu tập chung vào bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng định luật Ôm đã học và tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch là có thể giải quyết được dạng bài tập này nhằm củng cố, khắc sâu định luật Ôm. Mặt khác để học sinh ghi nhớ được kiến thức khi phụ đạo học sinh ta có thể cho học sinh được làm nhiều bài tập loại này. Ví dụ 1.Hệ thức đúng của định luật Ohm là: U R U A. R = . B. I = . C. I = . D. U = I.R. I U R Đáp án: C Ví dụ 2.Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về mối liên hệ giữa cường độ dòng điện qua một dây dẫn và hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó? A. Cường độ dòng điện chạyqua một dây dẫn tỉ lệ với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó. B. Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó. C. Cường độ dòng điện chạyqua một dây dẫn tỉ lệ nghịch với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó. D. Cường độ dòng điện chạyqua một dây dẫn không tỉ lệ với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó. Đáp án: B b. Bài tập định lượng Ví dụ: Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 25V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,5A. a) Tính điện trở của dây dẫn. b) Khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn tăng thêm 5V nữa thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn lúc ấy là bao nhiêu? c) Muốn cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó tăng thêm 0,3A thì hiệu điện thế phải là bao nhiêu? Giải: 7 25 Thay số: R =0,5 = 50 b) Khi U tăng thêm 5V thì hiệu điện thế lúc này là: U’ = U+5 =25+5=30V U′ 30 Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn lúc ấy là: I’= R = 50 = 0,6A c) Khi I tăng thêm 0,3A thì cường độ dòng điện lúc này là: I1 = I+0,3 =0,5+0,3 =0,8V Hiệu điện thế lúc ấy là: U1 = I1. R = 0,8.50 = 40V 4. Bài tập vận dụng Bài 1. Cường độ dòng điện chạy qua điện trở R = 6Ω là 0,6A. Khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở là: A. 3,6V. B. 36V. C. 0,1V. D. 10V. Bài 2. Mắc một dây dẫn có điện trở R = 12Ω vào hiệu điện thế 3V thì cường độ dòng điện qua nó là: A. 36A. B. 4A. C.2,5A. D. 0,25A. Bài 3. Một dây dẫn khi mắc vào hiệu điện thế 6V thì cường độ dòng điện qua dây dẫn là 0,5A. Dây dẫn ấy có điện trở là A. 3Ω. B. 12Ω. C.0,0833Ω. D. 1,2Ω. Bài 4. Khi đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế 24V thì cường độdòng điện chạy qua nó là 1A. Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó tăng lên đến 36V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là bao nhiêu? Bài5. Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 30V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,3A. a) Tính điện trở của dây dẫn. b) Khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn tăng thêm 10V nữa thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn lúc ấy là bao nhiêu? Bài 6. Khi đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế 16V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,8A. a) Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó tăng lên đến 20V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là bao nhiêu? b) Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn giảm đi 4 lần thì cường độ dòng điện chạy qua nó là bao nhiêu? Bài7. Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn là 1,2A khi nó được mắc vào một hiệu điện thế 48V. 9
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_van_dung_dinh_luat_om_de_lam_mot_so_dang_bai_tap_c.docx