Chuyên đề Quy luật di truyền Menđen

1. Di truyền và biến dị.
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác ở nhiều chi tiết.
- Quan hệ giữa di truyền và biến dị: Di truyền và biến dị có những biểu hiện mâu thuẫn nhau nhưng là hai mặt của cùng một quá trình, đó là quá trình sinh sản của sinh vật.
- Di truyền học: Là một ngành sinh học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế và các quy luật, hiện tượng di truyền và biến dị.
2. Tính trạng.
- Tính trạng: Là những đặc điểm về hình thái cấu tạo và tính chất của cơ thể sinh vật. Dựa vào tính trạng mà người ta có thể nhận biết nó và phân biệt nó.
- Tính trạng trội: Là tính trạng vốn có của P và được biểu hiện đồng loạt ở thế hệ thứ nhất (F1).
- Tính trạng lặn: Là tính trạng vốn có của P nhưng không được biểu hiện ở F1. Trong phép lai giữa hai cá thể P thuần chủng tương phản.
- Cặp tính trạng tương phản: Là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng. VD: hạt trơn, hạt nhăn; thân cao, thân thấp; hoa đỏ, hoa trắng;…
3. Gen.
Là một đoạn phân tử axit nuclêic (đoạn ADN, ARN) mang thông tin cấu trúc của một chuỗi pôlipeptit nào đó hoặc giữ chức năng điều hòa.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Quy luật di truyền Menđen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy luật di truyền MenĐen Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng Môn: Sinh học QUY LUẬT DI TRUYỀN MENĐEN Tác giả: Trần Việt Cường - Giáo viên Trường THCS Phúc Thắng Dành cho đối tượng : Học sinh lớp 9 Thời lượng: 6 tiết (Lý thuyết 3; Bài tập 3) I- Đặt vấn đề: Trong quá trình giảng dạy lớp 9 bản thân nhận thấy học sinh đạt học lực giỏi tại trường nhưng để có thể đạt được học sinh giỏi ở các cấp cao hơn rất cần có quá trình đào tạo và phụ đạo. Trong quá trình phụ đạo thì việc làm sao để phát triển các kĩ năng trả lời câu hỏi và kĩ năng làm các bài tập là một vấn đề khó? Với băn khoăn và trăng trở đó tôi quyết định chọn chuyên đề: " Bồi dưỡng học sinh giỏi phần quy luật di tryuyền Men Đen" Nội dung đề tài bao gồm: Chủ đề I: Lai một cặp tính trạng A. Lí thuyết I. Các khái niệm cơ bản II. Các thí nghiệm của Men Đen III. Một số câu hỏi B. Bài tập: I. Các dạng bài tập và cách giải II. Bài tập vận dụng Chủ đề II: Lai hai cặp tính trạng A. Lí thuyết I. Lai hai cặp tính trạng II. Một số câu hỏi B. Bài tập: I. Các dạng bài tập và cách giải II. Bài tập vận dụng III. Đối tượng, thời lượng. + Đối tượng: Học sinh giỏi lớp 9 + Thời lượng: 6 tiết II- NỘI DUNG CHỦ ĐỀ I: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG A. LÍ THUYẾT I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Di truyền và biến dị. -97 - Quy luật di truyền MenĐen Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng Cho giao phối các cá thể sinh sản hữu tính (động vật), hoặc cho thụ phấn chéo giữa hai cá thể thực vật (một cây cho hạt phấn là cây bố, cây nhận hạt phấn là cây mẹ). 9. Tự phối hay tự thụ phấn. Tế bào hạt nhân hay là noãn (tế bào trứng ) có nguồn gốc từ một cá thể. 10. Một số kí hiệu. : Cá thể đực, giao tử đực. : Cá thể cái, giao tử cái. P (parents): Thế hệ bố mẹ hay thế hệ xuất phát trong các thí nghiệm lai. X: Phép lai. G: (gamets) giao tử đực hoặc giao tử cái được tạo ra từ các cá thể bố hoặc mẹ. F: (Filia): Thế hệ con, thế hệ F1 là con của thế hệ P, thế hệ F2 là con của thế hệ F1, II. Các thí nghiệm của Menđen 1. Lai một cặp tính trạng Đối tượng nghiên cứu: Đậu Hà Lan,vì: Thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn. Có nhiều tính trạng đối lập nhau và đơn gen (1 gen quy định). Có khả năng tự thụ phấn cao, do vậy tránh được sự tạp giao trong lai giống, nhờ đó mà đảm bảo sự thuần nhất của phép lai. ❖ Phương pháp phân tích cơ thể lai (gồm 4 nội dung cơ bản). Tạo dòng thuần chủng bằng cách cho các cây chọn làm bố, làm mẹ tự thụ phấn lặp lại nhiều lần cho đến khi đời con cháu không còn phân li nữa. Menđen đã đem lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về từng cặp tính trạng hoặc nhiều cặp tính trạng rồi tiếp tục phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng ở thế hệ F1 và F2. Trên cơ sở đó đề xuất được quy luật tính trội ở F1 và quy luật phân tích ở F2. Sau khi phân tích sự di truyền riêng rẽ mỗi tính trạng, Menđen đã phân tích sự di truyền cùng một lúc nhiều tính trạng. Ông nhận thấy sự phân li này rất phức tạp nhưng đó vẫn là kết quả của sự tổ hợp ngẫu nhiên của nhiều tính trạng riêng rẽ, trên cơ sở này đã giúp ông phát hiện ra quy luật di truyền phân li độc lập. Sử dụng phép lai phân tích vào các mục đích cơ bản sau: Phân tích kết quả lai giống ở đời lai F2 từ sự phân tích này làm cơ sở cho ông đề xuất giả thuyết nhân tố di truyền và giao tử thuần khiết giải thích cơ chế di truyền của các tính trạng. Kiểm tra độ thuần chủng của các căp bố mẹ trước khi thực hiện các thí nghiệm lai. Sử dụng toán học thống kê và việc xử lý tính toán các số liệu,trên cơ sở đó mà đề xuất các quy luật di truyền. Tiến hành thí nghiệm Menđen tiến hành thí nghiệm trên bảy cặp tính trạng của Đậu Hà Lan và thu được kết quả: (bảng 2/SGK/Tr.8 ) VD: P: Hoa đỏ x Hoa trắng F1: 100% Hoa đỏ Cho F1 tự thụ phấn thì F2 thu đựơc 705 hoa đỏ, 224 hoa trắng -99 - Quy luật di truyền MenĐen Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng Gp A a F1 100% Aa(trội) Nếu Fb phân tích theo tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp. Sơ đồ lai minh họa: P: Aa(trội)x aa(lặn) Gp 1A 1a a F1 1Aa(trội) 1aa(lặn) ❖ Di truyền trung gian ( trội không hoàn toàn): Hiện tượng này bổ sung cho trội hoàn toàn của Menden: Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì kiểu hình của con lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, còn F2 phân li theo tỉ lệ 1trội: 2 trung gian: 1lặn VD: Ở hoa Dạ Lan, tính trạng hoa đỏ là tính trạng trội không hoàn toàn do gen A quy định. Tính trạng hoa trắng là tính trạng lặn do gen a quy định. Kiểu gen Aa cho cây hoa hồng. Cho cây hoa đỏ lai cây hoa trắng được F1, F1 tự thụ phấn F2 được kết quả như thế nào? Giải: Theo bài ra ta có kiểu gen tương ứng với các kiểu hình như sau: AA: hoa đỏ Aa: hoa hồng aa: hoa trắng Sơ đồ lai từ P F2: P: AA x aa Gp A a F1 100% Aa (hoa hồng) F1xF1: Aa(hoa hồng)x Aa(hoa hồng) GF1 1A 1a 1A 1a F2 : 1AA(hoa đỏ) 2Aa(hoa hồng) 1aa(hoa trắng) ❖ Ý nghĩa tương quan trội lặn và phân tích: Trong tự nhiên mối tương quan trội lặn là phổ biến. Đối với chọn giống: -101 - Quy luật di truyền MenĐen Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng Câu 3: (câu 7/11- luyện tập và nâng cao kiến thức sinh học 9):Gỉa sử lợn nhà thân dài là tính trạng trội quy định bởi gen B, thân ngắn quy định bởi gen b.Làm thế nào để xác định một con lợn thân dài là thuần chủng hay không? Trả lời: Ghi nhớ: Trong quá trình giảm phân tạo giao tử một cá thể đồng hợp cho một loại giao tử,một cá thể dị hợp cho nhiều loại giao tử. Cặp Alen ở cơ thể lai có nguồn gốc 1 từ bố, 1 từ mẹ. Khi thụ tinh, số hợp tử bằng số loại giao tử đực nhân với số loại giao tử cái. Kiểu hình lặn bao giờ cũng chỉ có một kiểu gen là thể đồng hợp các gen lặn. Kiểu hình trội có thể có nhiều kiểu gen khác nhau. Muốn xác định phải đem lai phân tích. Câu 4: Nếu không dùng phép lai phân tích có thể sử dụng thí nghiệm lai nào khác để xác định một cơ thể có kiểu hình trội là thể đồng hợp hay thể dị hợp được không?Cho ví dụ minh họa? Trả lời: Cho tự thụ phấn: Nếu là thể đồng hợp: AA x AA đời con toàn AA (trội ). Nếu là thể dị hợp: Aa x Aa đời con sẽ xuất hiện ¼ kiểu gen aa (kiểu hình lặn). B- BÀI TẬP I. Dạng 1: Dạng bài toán thuận Bài toán thuận là dạng bài toán lai đã biết được tính trội, tính lặn. Trên cơ sở đó yêu cầu lập sơ đồ lai và xác định kết quả về kiểu gen, kiểu hình ở con lai. Phương pháp giải: Gồm 3 bước Bước 1: Dựa vào bài để xác định tính trạng trội, lặn sau đó lập quy ước gen (nếu bài đã cho tính trạng trội, lặn, quy ước gen thì không phải làm ước này mà chỉ cần ghi lại). Bước 2: Từ kiểu hình của bố mẹ, biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ Bước 3: Lập sơ đồ lai để xác định kết quả về kiểu gen và kiểu hình ở con lai. Ví dụ: Ở một loài thực vật hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa vàng. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng thu được F1 a) Lập sơ đồ lai? b) Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ là thuần chủng hay không thuần chủng? Giải thích và lập sơ đồ lai minh họa? -103 - Quy luật di truyền MenĐen Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng Quy ước gen: gen A là quả tròn, gen a là quả dài F1 có tỉ lệ 3 : 1. Suy ra các cây P mạng lai đều có kiểu gen dị hợp Aa, kiểu hình là quả tròn. Sơ đồ lai: P: Aa ( quả tròn) x Aa ( quả tròn) Gp: A a↓ A a F1: kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả tròn : 1 quả dài Bài tập 1: BT4/10 sgk: Cho hai giống cá kiếm mắt đen thuần chủng và mắt đỏ thuần chủng giao phối với nhau được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Cho biết màu mắt chỉ do một nhân tố di truyền quy định. a) Khi cho các con cá F1 giao phối với nhau thì tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2 như thế nào? b) Cho các cá kiếm cùng kiểu gen ở F2 giao phối với nhau thì kết quả chung F2 như thế nào? Trả lời: a) học sinh tự làm. b) Vì F2 có 3 kiểu gen nên theo đề bài cho các con có cùng kiểu gen giao phối với nhau ta có 3 sơ đồ lai như sau: Sơ đồ lai 1: F2: AA x AA F3: 4AA Sơ đồ lai 2: F2: Aa x Aa F3: 1AA 2Aa 1aa Sơ đồ lai 3: F2: aa x aa F3: 4aa kết quả chung: 4AA + 2( 1AA + 2Aa + 1aa) + 4aa 6AA + 4Aa + 6aa 10 màu đen : 6 màu đỏ Bài tập 2: Ở cà chua quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với quả vàng khi cho cây quả đỏ lai với cây quả vàng ta được F1 phân li theo tỉ lệ 50% quả đỏ và 50% quả vàng. Sau đó cho các cây F1 tạp giao với nhau thì kết quả về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như thế nào? Biết rằng gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Trả lời: Theo bài ra: quả đỏ > quả vàng. Quy ước : A là quả đỏ a là quả vàng Xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1: -105 - Quy luật di truyền MenĐen Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng F1: 4 đỏF1: 4 đỏF1: 3 đỏ: 1 vàng F1 có tỉ lệ 11 đỏ : 1 vàng. c) 5 đỏ : 1 vàng = 10 đỏ : 2 vàng ứng với 12 tổ hợp trong đó có 10 đỏ : 2 vàng. Như vậy có 2 phép lai tự thụ phấn tạo ra F1 quả vàng, còn lại 1 cây cho tất cả quả đỏ tức là có kiểu gen động hợp AA. Ta có sơ đồ. P: Aa x Aa P: Aa : Aa P: AA : AA F1: 3đỏ : 1 vàngF1: 3 đỏ : 1 vàngF1: 4 đỏ F1 có tỉ lệ phân li chung: 10 đỏ : 2 vàng = 5 đỏ : 1 vàng. BTVN: BT 25: Câu II – Đề tỉnh /2005 – 2006. BT 26: Câu 6 – Đề thi vào chuyên 2006 BT 27: Câu 8 – Bài tập chương I CHỦ ĐỀ II: LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG A- LÝ THUYẾT I. Lai hai cặp tính trạng 1. Thí nghiệm của MenĐen: - MenĐen lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tườn phản: Hạt vàng, vỏ trơn và Hạt xanh, vỏ nhăn F1 đều có hạt vàng, vỏ trơn là trội. Sau đó Ông cho 15 cây F1 tự thụ phấn thu được 556 hạt thuộc 4 loại kiểu hình có tỉ lệ: 9 hạt vàng, vỏ trơn : 3 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn. - Khi tính toán tỉ lệ phân li riêng rẽ của mỗi tính trạng đều nhận thấy: + Tính trạng màu sắc hạt có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2: ¾ hạt vàng : ¼ hạt xanh. + Tính trạng hình dạng vỏ hạt có tỉ lệ kiểu hình ở F2: ¾ vỏ trơn : ¼ vỏ nhăn. - Như vậy có thể nói tỉ lệ thu được ở trên về 2 tính trạng chính là tích số tỉ lệ kiểu hình của 2 tính trạng ( 3 hạt vàng : 1 hạt xanh) ( 3 vỏ trơn : 1 vỏ nhăn). Điều này chứng tỏ trong sự di truyền đó vẫn di truyền độc lập với nhau, không phụ thuộc vào nhau trên cơ sở đó có thể phát biểu khái quát nội dung định luật như sau: “ Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử „ 2. MenĐen đã giải thích kết quả thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng: MenĐen cho rằng mỗi cặp tính trạng được xác định bởi một cặp nhân tố di truyền. Với thí nghiệm trên Ông kí hiệu: - Hạt vàng được xác định bởi nhân tố di truyền A - Hạt xanh được xác định bởi nhân tố di truyền a - Vỏ trơn được xác định bởi nhân tố di truyền B -107 -
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_quy_luat_di_truyen_menden.doc