Chuyên đề Phương pháp hướng dẫn học sinh viết các phương trình hóa học vô cơ

Chủ quan:
Do phương pháp dạy học của một số giáo viên chưa phù hợp với từng đối tượng học sinh;
Giáo viên gặp khó khăn trong việc đi lại, làm quen, hiểu rõ đến từng HS;
Cơ sở vật chất trong nhà trường phần nào vẫn chưa đáp ứng được điều kiện dạy và học.
Khách quan bên ngoài
Nhiều HS khá giỏi học xong tiểu học tại Đại Đình chuyển đi các trường THCS
trái tuyến học lớp 6;
Đa số HS chưa cố gắng học tập, nhiều HS ỷ nại vào khu danh thắng Tây Thiên
để kiếm tiền bằng các công việc như: trông xe, bán hàng, …;
Một bộ phận HS có khuynh hướng mải chơi, xa đà, không để ý việc học;
Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến điều kiện học tập của con em mình.
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phương pháp hướng dẫn học sinh viết các phương trình hóa học vô cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề PĐ HS yếu kém môn Hóa THCS GV: Bùi Thế Chinh CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH VIẾT CÁC PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC VÔ CƠ I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TẠI TRƯỜNG THCS ĐẠI ĐÌNH 1. Thực trạng nhiều năm gần đây Trường THCS Đại Đình trong nhiều năm qua có chất lượng giáo dục tương đối thấp, nhiều năm thi KSCL cuối năm đạt kết quả chưa cao, thường xuyên nằm ở nhóm cuối trong huyện. Đối với môn Hóa học cũng vậy, có tình trạng chung như các kết quả tổng thể của nhà trường. 2. Thực trạng trong năm học 2018 – 2019 Trong năm học vừa qua, trường THCS Đại Đình xếp thứ 9 trong kỳ thi KSCL cuối năm. Trong kỳ thi vào lớp 10 THPT vừa qua, trường vẫn giữ nguyên vị trí so với năm trước đó trong bảng xếp hạng toàn tỉnh. Môn Hóa học, trường xếp thứ 6 trong toàn huyện đối với kỳ thi KSCL cuối năm, điểm bình quân có tăng nhưng vẫn thuộc tốp dưới trong huyện. II. NGUYÊN NHÂN 1. Chủ quan: - Do phương pháp dạy học của một số giáo viên chưa phù hợp với từng đối tượng học sinh; - Giáo viên gặp khó khăn trong việc đi lại, làm quen, hiểu rõ đến từng HS; - Cơ sở vật chất trong nhà trường phần nào vẫn chưa đáp ứng được điều kiện dạy và học. 2. Khách quan bên ngoài - Nhiều HS khá giỏi học xong tiểu học tại Đại Đình chuyển đi các trường THCS trái tuyến học lớp 6; - Đa số HS chưa cố gắng học tập, nhiều HS ỷ nại vào khu danh thắng Tây Thiên Trường THCS Đại Đình 1 Chuyên đề PĐ HS yếu kém môn Hóa THCS GV: Bùi Thế Chinh IV. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 1. Hướng dẫn học sinh nhận biết được các loại hợp chất vô cơ và gọi tên: Đây là vấn đề cơ bản để học sinh có thể viết được các chất trong các phương trình hóa học. VD: Axit tác dụng với một số kim loại tạo ra muối và giải phóng hiđrô Trước hết HS phải nắm được đặc điểm cấu tạo của phân tử axít, của phân tử muối để viết PTHH Cụ thể: * Oxit: là hợp chất của oxi với một nguyên tố khác. - Oxit bazơ: Là những oxit có bazơ tương ứng, có khả năng tác dụng với dung dịch axit tạo thành muối và nước. VD: FeO, Na2O, CaO - Oxit axit: Là những oxit có axit tương ứng, có khả năng tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối và nước. Tiền tố: 1 - Mono, 2 - đi, 3 - tri, 4 - tetra, 5 - penta, 6 - hexa, 7 - hepta VD: P2O5, CO2, SO2 - Oxit lưỡng tính: là những oxit tác dụng với dung dịch bazơ và tác dụng với dung dịch axit tạo thành muối và nước. VD: Al2O3, ZnO - Oxit trung tính: còn được gọi là oxit không tạo muối là những oxit không tác dụng với axit, bazơ, nước. VD: CO, NO - Gọi tên oxit: + Oxit của oxi với một nguyên tố kim loại: Tên kim loại (kèm hoá trị nếu nhiều hoá trị) + oxit + Oxit của phi kim với một nguyên tố phi kim: Tiền tố chỉ số nguyên tử phi kim + tên phi kim + tiền tố chỉ số nguyên tử oxi + oxit * Bazơ: Là hợp chất mà phân tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hidroxit. Trường THCS Đại Đình 3 Chuyên đề PĐ HS yếu kém môn Hóa THCS GV: Bùi Thế Chinh *Oxit bazơ và bazơ tương ứng thường gặp Công thức Công thức của STT Nguyên tố của oxit Tên gọi bazơ tương Tên gọi bazơ ứng 1 Na Na2O Natri oxit NaOH Natri hidroxit 2 K K2O kali oxit KOH Kali hidroxit 3 Ca CaO Canxi oxit Ca(OH)2 Canxi hidroxit 4 Ba BaO Bari oxit Ba(OH)2 Bari hidroxit 5 Mg MgO Magie oxit Mg(OH)2 Magie hidroxit 6 Fe (II) FeO Sắt(II) oxit Fe(OH)2 Sắt(II) hidroxit 7 Fe (III) Fe2O3 Sắt(III) oxit Fe(OH)3 Sắt(III) hidroxit 8 Cu(II) CuO Đồng (II) oxit Cu(OH)2 Đồng (II) hidroxit * Một số oxit axit và axit tương ứng thường gặp Công Công thức của Gốc STT Nguyên tố thức của Tên gọi axit Tên gọi Tên gốc axit oxit axit tương ứng Lưu huỳnh Axit 1 S (VI) SO H SO =SO sunfat 3 trioxit 2 4 sunfuric 4 Đi photpho Axit 2 P (V) P O H PO ≡PO photphat 2 5 pentaoxit 3 4 photphoric 4 Axit 3 C (IV) CO Cacbon đioxit H CO =CO cacbonat 2 2 3 cacbonic 3 Lưu huỳnh Axit 4 S (IV) SO H SO =SO sunfit 2 đioxit 2 3 sunfurơ 3 Đi nitơ 5 N (V) N O HNO Axit nitric –NO nitrat 2 5 pentaoxit 3 3 Axit clo 6 HCl –Cl clorua hiđric Trường THCS Đại Đình 5 Chuyên đề PĐ HS yếu kém môn Hóa THCS GV: Bùi Thế Chinh - Tác dụng với bazơ tạo muối và nước Học sinh cần nắm được muối là hợp chất của kim loại trong bazơ và gốc của axit tương ứng (với oxit axit đó), VD: Ca(OH)2 + SO2 CaSO3 + H2O (SO2 có axit tương ứng là H2SO3) * Tính chất hóa học của axit - Tác dụng với oxit bazơ (xem ở trên) - Axit tác dụng với một số kim loại tạo ra muối và giải phóng hiđrô Muối tạo ra gồm kim loại (phản ứng) liên kết với gốc axit Fe+H 2SO4 FeSO4 + H2 - Tác dụng với bazơ tạo muối và nước và ngược lại Học sinh cần nắm được muối là hợp chất của kim loại trong bazơ và gốc của axit đó Fe(OH)2 + H2SO4 FeSO4 + H2O - Tác dụng với muối tạo muối mới và axit mới và ngược lại (áp dụng axit và muối vô cơ) Học sinh cần nắm được muối là hợp chất của kim loại trong muối và gốc của axit đó Lưu ý điều kiện của phản ứng là có chất khí hoặc chất rắn trong sản phẩm Quan trọng: Đối với hóa học THCS trong phản ứng này khi lấy ví dụ học sinh cần viết các sản phẩm ra nháp sau đó tra bảng tính tan các sản phẩm đó. Nếu có chất không tan hoặc có sản phẩm axit mới là H 2SO3 hoặc H 2CO3 thì mới có phản ứng. Giáo viên lưu ý sự phân hủy sản phẩm H 2SO3 và H2CO3 tạo nước và khí oxit axit tương ứng khi viết PTHH Na2CO3 + H2SO4 Na2SO4 + H2O + CO2 (H2O + CO2 là sản phẩm của sự phân hủy axit mới H2CO3) * Tính chất hóa học của Bazơ - Tác dụng với oxit axit (xem ở trên) Trường THCS Đại Đình 7 Chuyên đề PĐ HS yếu kém môn Hóa THCS GV: Bùi Thế Chinh V. KẾT LUẬN Nói tóm lại, để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và phụ đạo HS yếu kém ở Đại Đình nói riêng một cách hiệu quả, cần sự cố gắng của: - Tất cả hệ thống, các ban ngành đoàn thể trong nhà trường, sự phối kết hợp của phụ huynh học sinh và sự nỗ lực của các em HS; - Cần sự chỉ đạo và hỗ trợ từ lãnh đạo ngành các cấp - Nhà trường và giáo viên cùng cố gắng để dạy học có hiệu quả - Địa phương, gia đình cũng vào cuộc cùng ngành giáo dục một cách đồng bộ. - Với cá nhân tôi, là một giáo viên đã công tác nhiều năm trong nhà trường, tuy nhiên mình cần phát huy các điểm mạnh vốn có của mình, không ngừng học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp đồng thời không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Luôn tâm huyết với nghề, hết lòng tận tụy vì học sinh thân yêu, động viên các em để các em cố gắng trong học tập. Tôi hi vọng rằng, với sự phối kết hợp của toàn xã hội, và sự cố gắng của cá nhân tôi, chất lượng học sinh yếu kém sẽ có sự chuyển biến tích cực cả về chất và cả về lượng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người viết chuyên đề Bùi Thế Chinh Trường THCS Đại Đình 9
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_phuong_phap_huong_dan_hoc_sinh_viet_cac_phuong_tri.docx
Bia chuyen de PD HS Yếu kém.doc