Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém về các loại hợp chất vô cơ

Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém về các loại hợp chất vô cơ

Nguyên nhân.

Về phía học sinh

Đa số học sinh chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn, chưa có ý thức học tập như:

- Không tập trung trong giờ học, lười không chép bài hoặc chép qua loa cho có lệ.

- Học sinh có nhiều em lực học còn yếu, nhận thức chậm.

- Nhiều học sinh lười học, không chịu làm bài tập khi đến lớp.

- Không nắm vững kiến thức cũ, các em không theo kịp bài học nên các em thiếu tự tin tham gia xây dựng bài.

- Các em không coi trọng môn học vì đây không phải là môn chính thi vào THPT.

Về phía giáo viên

- Giáo viên chưa thực sự dành nhiều thời gian cho công tác phụ đạo học sinh yếu kém.

- Giáo viên chưa thật sự giúp đỡ các em thoát khỏi yếu kém, như gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để động viên, hoặc khuyến khích các em. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém của chính mình và nhụt chí không tự vươn lên...

Về phía phụ huynh

- Còn một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô.

- Chưa phối hợp với nhà trường để giáo dục ý thức học tập cho các em (Khi phải họp PHHS, giáo viên phải mời rất nhiều lần phụ huynh mới ra gặp mặt).

- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến trẻ không chú tâm vào học tập.

- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào các em nên học sinh lười học.

- Một số PHHS có quan điểm không cần con phải học nhiều, học cao vì khi học xong cao đẳng, đại học cũng không có việc làm vẫn quay về làm công nhân.

Vì những nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng học tập của học sinh về môn Hoá còn thấp, tỉ lệ học sinh khá giỏi ít, số học sinh yếu kém còn nhiều. Từ thực trạng như vậy tôi dành thời gian để thực hiện chuyên đề và bước đầu đã cho kết quả khả quan.

doc 23 trang Mai Loan 10/06/2025 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém về các loại hợp chất vô cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
 - Trung học cơ sở: THCS
- Sách giáo khoa: SGK
- Giáo viên: GV
- Học sinh: HS
- Phương trình hóa học: PTHH
- Công thức hóa học: CTHH.
- Bội chung nhỏ nhất: BCNN
 1 1. Thực trạng:
 Trong năm học vừa qua trường THCS Tứ Trưng đã thực hiện nghiêm túc 
Công văn số: 526/HD-GDDT ngày 18/9/2018 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ 
giáo dục THCS năm học 2018- 2019 của Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường; Chỉ thị 
số 07/CT-UBND huyện Vĩnh Tường ngày 10/9/2019 về nâng cao chất lượng 
giáo dục đại trà cho học sinh trên toàn huyện. 
 Đầu năm học lớp 9 qua kiểm tra giáo viên phát hiện nhiều em học còn 
chưa nắm được tên gọi, kí hiệu hóa học của các nguyên tố, công thức hóa học 
của các chất quen thuộc, quên các công thức tính toán hóa học ở lớp 8. Thậm chí 
không biết đó thuộc loại hợp chất nào (oxit, axit, bazơ hay muối). Việc viết và 
cân bằng phương trình các em còn rất chậm. Dạng bài toán tính theo PTHH là 
bài toán cơ bản nhất của môn học nhưng các em cũng chưa nắm được các bước 
giải. Qua khảo sát đầu năm cho thấy đối tượng học sinh yếu, kém nhiều.
 Bảng 1: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào
 với lớp nhiều đối tượng học yếu, kém môn hóa học
 Lớp Số Điểm/số học sinh đạt điểm Tổng Điểm 
 học số trung 
 sin điểm bình
 h 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
 9B 40 1 3 4 6 10 7 5 4 0 0 202 5,05
 Chất lượng môn Hóa học của nhà trường so với mặt bằng chung toàn 
huyện ở mức trung bình. Cụ thể, trong kì khảo sát chất lượng do PGD tổ chức 
năm học 2018-2019, điểm trung bình môn hóa là 5,45. Xếp thứ 18 trong toàn 
huyện.
 Vậy nguyên nhân yếu kém do đâu? Chúng ta phải làm gì để thúc đẩy và 
tạo cho các em có động cơ học tập đúng đắn và hiệu quả? Đó là vấn đề đặt ra mà 
mỗi chúng ta cần có hướng giải quyết.
2. Nguyên nhân.
2.1. Về phía học sinh
 Đa số học sinh chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn, chưa có ý 
thức học tập như: 
 - Không tập trung trong giờ học, lười không chép bài hoặc chép qua loa 
cho có lệ. 
 - Học sinh có nhiều em lực học còn yếu, nhận thức chậm.
 - Nhiều học sinh lười học, không chịu làm bài tập khi đến lớp.
 - Không nắm vững kiến thức cũ, các em không theo kịp bài học nên các em 
thiếu tự tin tham gia xây dựng bài.
 3 PHẦN II. NỘI DUNG
I. Ôn tập một số nội dung lớp 8 có liên quan 
1. Hóa trị của các nguyên tố
 Giáo viên hướng dẫn HS nhớ hóa trị của các nguyên tố thường dùng theo 
từng nhóm hóa trị. 
 Hóa tri Các nguyên tố kim loại Phi kim 
I K, Na, Ag H, Cl, Br
II,III Fe
III Al
Hóa trị II Một số nguyên tố Ba, O
 Mg, Zn, Ca.....
I,II,III,IV,V N
II,IV,VI S
III,V P
II,IV C
 Hóa trị của các nhóm nguyên tử
 Hóa trị Nhóm nguyên tử Tên nhóm
 OH Hidroxit
 I NO3 Nitrat
 NH4 Amoni
 CO3 Cacbonat
 II SO4 Sunfat
 SO3 Sunfit
 III PO4 Photphat
2. Lập công thức hóa học của hợp chất.
a. Phương pháp:
 - Công thức dạng chung là: AxBy (Biết A hóa trị a, B hóa trị b.)
 - Tìm BSCNN của a và b. Muốn tìm x ta lấy BCNN (của a,b) chia cho 
hóa trị của A (x = BCNN: a= a’). Muốn tìm y ta lấy BCNN chia cho hóa trị của 
B (y= BCNN: b= b’). Thay giá trị x= a’, y= b’ ta được. Công thức của hợp chất.
* Lưu ý: - Nếu một nhóm nguyên tử thì xem như một nguyên tố và lập CTHH 
như một nguyên tố khác.
 - Khi viết hóa trị phải viết số La Mã, còn chỉ số phải là số tự nhiên.
 - Viết CTHH hoặc lập nhanh CTHH: không cần làm theo từng bước như 
trên, mà chỉ cần nắm rõ quy tắc chéo: hóa trị của nguyên tố này sẽ là chỉ số của 
nguyên tố kia và ngược lại (với điều kiện các chỉ số phải tối giản trước). Nếu hai 
nguyên tố cùng hóa trị thì không cần ghi chỉ số.
 5 Biết cách viết công thức hóa học của axit và gọi tên từng loại axit dựa 
vào thành phần phân tử.
c. Bazơ
 Phân tử bazơ gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều 
nhóm hidroxit (OH).
 VD: Ca(OH)2, KOH, Fe(OH)2, Cu(OH)2,. 
 Phân loại bazơ: Học sinh cần nắm được 2 loại bazơ dựa vào tính tan của 
chúng.
 - Bazơ tan (kiềm): NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2,..
 - Bazơ không tan: Mg(OH)2, Cu(OH)2, Fe(OH)3,..
 Tên gọi: Tên kim loại (kèm theo hóa trị nếu kim loại có nhiều hóa trị) + 
hidroxit
 Biết cách viết công thức hóa học của bazơ và gọi tên từng loại bazơ. 
 * Lưu ý: Kim loại hóa trị bao nhiêu thì liên kết với bấy nhiêu nhóm (OH)
d. Muối
 Phân tử muối gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một 
hay nhiều gốc axit.
 VD: NaCl, CaSO4, NaHCO3,.
 Tên gọi: Tên kim loại (kèm theo hóa trị nếu kim loại có nhiều hóa trị) + 
tên gốc axit
 Biết cách viết công thức hóa học của muối và gọi tên từng loại muối.
e. Bài tập vận dụng.
Bài tập 1: Công thức hoá học của sắt (III) oxit là
A. Fe2O3. B. Fe3O4. C. FeO. D. Fe3O2.
Bài tập 2. Công thức hóa học của natri hidroxit là
A. NaOH. B. Na2O. C.CuO D. Fe2O3.
Bài tập 3. Muối CuSO4 có tên là
A. đồng (II) sunfuric C. đồng (II) sunfat.
B. đồng (II) sunfua. D. đồng (II) nitrat.
Bài tập 4: Dãy chất gồm các oxit axit là:
A. CO2, SO2, NO, P2O5. B. CO2, SO3, Na2O, NO2.
C. SO2, P2O5, CO2, SO3. D. H2O, CO, NO, Al2O3.
Bài tập 5: Dãy chất gồm các oxit bazơ:
A.CuO, NO, MgO, CaO. B. CuO, CaO, MgO, Na2O.
C. CaO, CO2, K2O, Na2O. D. K2O, CO, P2O5, FeO. 
Bài tập 6. Dãy các hợp chất nào đều là axit:
 A. K2O, Fe(OH)3. B. KOH, BaCl2.
 C. HCl, H2SO4. D. NaCl, SO2. 
Bài tập 7: Dãy các hợp chất thuộc loại muối là:
 7 4. Tính chất hóa học của muối.
- Tác dụng với kim loại  Muối (mới) + kim loại (mới).
- Tác dụng với axit  Muối (mới) + axit (mới).
- Tác dụng với bazơ Muối (mới) + bazơ mới.
- Tác dụng với muối  Hai muối mới.
- Muối bị nhiệt phân hủy.
III. Bài tập hoàn thành phương trình hóa học 
 Trên cơ sở học sinh nắm và phân loại được công thức hóa học của các 
hợp chất vô cơ. Kết hợp với tính chất chất hóa học của oxit, axit, bazơ và muối 
học sinh biết được các chất đó có phản ứng được với nhau không, sản phẩm là 
gì. Từ đó học sinh viết được PTHH.
1. Bài tập định tính (bài tập lí thuyết)
a. Đặc điểm bài toán
 Trong dạng bài tập này thường thực hiện việc viết PTHH trên cơ sở các 
tính chất hóa học của các chất vì vậy người giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm 
chắc, thuộc các tính chất hóa học của các chất vô cơ hay hữu cơ đã học. trên cơ 
sở tính chất chung thực hiện các yêu cầu của bài.
 Dạng bài tập này dải đếu ở hấu hết tất cả các phần bài tập sau học lý 
thuyết, nhằm củng cố khắc sâu kiến thức lý thuyết của học sinh.
b. Phương pháp:
 - Phân loại các chất trên sơ đồ. Gọi tên các chất.
 - Vận dụng tính chất hoá học của các hợp chất vô cơ.
 - Viết được PTHH và cân bằng phương trình.
c. Lưu ý:
* Một số lỗi sai học sinh thường mắc phải.
 - Học sinh chọn chất tham gia phản ứng sai.
 - Viết sai công thức hóa học của chất tham gia và chất sản phẩm.
 - Không cân bằng được PTHH hoặc cân bằng sai.
* Cách khắc phục.
 - Rèn kỹ năng viết CTHH và phân biệt các hợp chât vô cơ.
 - Kiểm tra việc nắm tính chất hóa học của các chất.
 - Rèn kỹ năng viết và cân bằng PTHH
1.1. Xác định các cặp chất phản ứng. 
a. Ví dụ
Ví dụ 1: Cho các oxit sau: Na 2O, SO3, P2O5, CuO. Oxits nào có thể tác dụng được 
với
 1. Nước?
 2. Axit clohidric?
 3. Dung dịch natrihidroxit?
 9 Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
 KOH + HCl → KCl + H2O
 Ca(OH)2 +2HCl → CaCl2 + 2H2O
 Fe(OH)3 + 3HCl → FeCl3 + 3H2O
 b. Trong các bazơ trên những bazơ nào tác dụng với SO2 ? (KOH, 
Ca(OH)2). Chỉ có dung dịch bazơ (kiềm) mới tác dụng với oxit axit. 
 Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành sản phẩm là hợp chất gì? 
 (muối và nước)
 Từ đó yêu cầu học sinh viết PTHH.
 Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3 + H2O
 2KOH + SO2 → K2SO3 + H2O
 c. Những bazơ nào bị nhiệt phân hủy? (Bazơ không tan: Cu(OH)2, 
 Fe(OH)3).
Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy tạo thành sản phẩm là hợp chất gì? (oxit bazơ 
và nước)
 Học sinh viết PTHH.
 t0
 Cu(OH)2  CuO + H2O
 t0
 2Fe(OH)3  Fe2O3 + 3H2O
b. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch bazơ là
A. CO2. B. Na2O. C. SO2. D. P2O5.
Bài tập 2: Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit là
A. K2O. B. CuO. C. P2O5. D. CaO.
Bài tập 3: Lưu huỳnh trioxit (SO3) tác dụng được với nước, thu được sản phẩm 
là
A. dung dịch bazơ. B. bazơ.
C. dung dịch axit. D. dung dịch muối axit.
Bài tập 4: Hai oxit tác dụng với nhau tạo thành muối là:
A. CO2 và CaO. B. K2O và NO. C. Fe2O3 và SO3. D. MgO và CO.
Bài tập 5: Oxit khi tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit sunfuric là
A. CO2 . B. SO3. C. SO2. D. K2O.
Bài tập 6: Dãy oxit tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng tạo thành muối và nước 
là:
 A. MgO, Fe2O3, SO2, CuO. B. Fe2O3, MgO, P2O5, K2O . 
 C. MgO, Fe2O3, CuO, K2O. D. MgO, Fe2O3, SO2, P2O5.
Bài tập 7: CuO tác dụng với dung dịch H2SO4 tạo thành 
 A. dung dịch không màu. B. dung dịch có màu tím.
 C. dung dịch có màu xanh lam. D. dung dịch có màu vàng 
nâu.
 11

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_ve_cac_loai_hop_chat_vo_c.doc