Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém môn Địa Lý 9 trong phần địa lý dân cư

Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém môn Địa Lý 9 trong phần địa lý dân cư

Trường THCS Hồng Châu là một trong những trường thuộc cụm 3 của huyện Yên Lạc. Đa số các em đều chăm ngoan, lễ phép vâng lời thầy cô, cần cù học tập. Bên cạnh đó vẫn còn số ít học sinh thờ ơ, không quan tâm đến việc học tập cũng như chưa xác định rõ mục đích của việc học tập, dẫn đến kết quả học tập còn yếu, kém.

Qua nghiên cứu tài liệu và thực tế dạy Địa lý tại trường THCS tôi thấy “Dạy địa lý là môn vừa có kiến thức tự nhiên lại vừa là kiến thức xã hội ” đó là một môn khoa học đặc biệt nên khó lĩnh hội. Môn Địa Lý vốn có chức năng và nhiệm vụ quan trọng như thế, nhưng một thực tế rất đáng buồn là học sinh đang coi thường, lãng quên, đa số học sinh có tâm lí không thích môn xã hội, học thuộc lòng . Bởi thế việc dạy Địa Lý hiện nay gặp không ít khó khăn. Dạy Địa Lý nói chung đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng dạy các kênh hình ở chương trình Địa Lý 9 càng khó khăn hơn vì hiện nay có quá nhiều sách tham khảo nhưng hầu như nặng về cung cấp lí thuyết chung chung, hoặc in các bài tập mẫu. Học sinh không được cung cấp, hướng dẫn phương pháp làm bài một cách cụ thể. Do vậy dẫn đến học sinh lười suy nghĩ, không có chính kiến, thiếu chủ động, sáng tạo. Có những em không biết nắm bắt các đối tượng địa lý thông qua kênh hình dẫn đến hiểu sai nội dung bài.

Năm học 2018-2019, tôi được phân công giảng dạy bộ môn Địa Lý lớp 9A2- đối tượng học sinh trung bình, yếu, kém. Thực tế giảng dạy cho thấy đa số học sinh chưa có kĩ năng tìm hiểu khai thác kênh hình sách giáo khoa. Các em còn rất lúng túng trong việc hình thành kiến thức và kĩ năng khai thác kênh hình. Chính vì vậy, kết quả của việc dạy học phân môn được coi là khó này trở nên khô khan, thiếu thực tế , chưa đáp ứng được sự mong mỏi không chỉ của xã hội mà còn là mối bận tâm lớn của người dạy.

doc 20 trang Mai Loan 16/06/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém môn Địa Lý 9 trong phần địa lý dân cư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tác giả chuyên đề: Trịnh Thị Thắm.
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Hồng Châu- Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
Chuyên đề: “Phụ đạo học sinh yếu, kém môn Địa Lý 9 trong phần địa lý dân cư ”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
 Trong quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh THCS thì việc nâng cao chất 
lượng đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém là mục tiêu cơ bản 
hàng đầu, là mối quan tâm lớn đối với sự nghiệp giáo dục. Có thể nói, vấn đề học sinh 
yếu kém hiện nay đang được nhà trường quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình 
trạng này. Muốn vậy, người giáo viên không chỉ biết dạy mà còn phải biết tìm tòi 
phương pháp nhằm phát huy tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu 
kém.
 Việc phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn là một trong những vấn đề rất quan 
trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn học ở các cấp học nói 
chung và ở cấp THCS nói riêng. Đối với bộ môn Địa Lý rất cần phụ đạo cho một số 
học sinh bị mất căn bản từ cấp dưới. Bên cạnh đó cũng cần tạo hứng thú học tập môn 
Địa Lý cho học sinh để các em tự mình khám phá tri thức, vận dụng được kiến thức 
vào thực tiễn cuộc sống.
 Qua thực tế giảng dạy môn Địa lý lớp 9, qua dự giờ của đồng nghiệp, trao đổi 
chuyên môn, tôi nhận thấy nhiều em học sinh còn quan niệm môn Địa lý là môn học 
thuộc lòng thậm chí là môn phụ. Chính vì vậy trong những năm qua khi tiến hành cải 
cách giáo dục chúng ta đã cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm 
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn 
luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như: Tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ, bảng 
số liệu... Bởi vì tất cả các kiến thức Địa lý 9 không được trình bày, phân tích, mô tả 
một cách đầy đủ, mà còn tiềm ẩn trong kênh hình, tranh ảnh minh họa trong bài học, 
trong khi tư duy của học sinh lứa tuổi này còn thiên về tính cụ thể. Vì thế trong quá 
trình dạy Địa lý 9 giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng, khai thác 
kênh hình sách giáo khoa để các em nắm vững từng đối tượng địa lý.
 - Trong dạy học Địa lý, kênh hình có chức năng vừa là phương tiện trực quan, 
vừa là nguồn tri thức địa lý quan trọng đối với học sinh. Trong sách giáo khoa Địa lý 
9, kênh hình chiếm một tỷ lệ lớn và chiếm một nội dung quan trọng trong bài hoc. 
Kênh hình ở đây bao gồm các bản đồ, tranh ảnh, các hình vẽ, biểu đồ Ngoài việc hỗ 
trợ kênh chữ, việc khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa sẽ dễ dàng 
giúp cho học sinh nhận thức được các sự vật, hiện tượng địa lý và các mối quan hệ 
của chúng theo thời gian và không gian. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác kênh 
hình trong dạy học môn Địa lớp 9 có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hình thành kiến 
thức và kỹ năng địa lý cho học sinh nhất là đối với đối tượng học sinh yếu kém.
 1 các em không xác định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, 
nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra 
“học vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và 
động cơ học tập đúng đắn.
 - Hơn nữa nhiều em có tư tưởng học lệch, chỉ chú trọng đến các môn học 
chính: Toán Văn, Anh... các môn có tác dụng định hướng nghề nghiệp trong tương lai 
nên coi thường môn phụ học theo cách đối phó dẫn đến kết quả thấp .
 - Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều không thể phủ 
nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến bản thân 
từng học sinh và cách đánh giá của giáo viên chưa hợp lí, chính xác.
 b. Về phía giáo viên. 
 Để đáp ứng yêu cầu về nhận thức, lý luận nội dung khoa học các tài liệu 
trực quan, phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy bộ môn Địa lý, đặc biệt là 
hình vẽ: Lược đồ, bảng biểu... ( hình ảnh) lớp 9. Để sử dụng và khai thác có hiệu quả 
hình vẽ địa lý nhằm nâng cao hiệu quả giờ học, chúng ta đều thống nhất rằng chỉ có 
thể sử dụng sách giáo khoa khi nào khi mà cả giáo viên và học sinh đều hiểu sâu sắc 
bài viết( kênh chữ) cũng như hình ảnh( kênh hình) của sách giáo khoa. Tuy nhiên việc 
khai thác nội dung kênh hình trong sách giáo khoa là biện pháp quan trọng để nâng 
cao chất lượng dạy học lại chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Trong giờ dạy địa lý 
vẫn còn giáo viên coi nhẹ việc sử dụng kênh hình và chỉ cho kênh hình là minh họa 
cho bài học, hoặc nếu có khai thác thì phương pháp và nội dung khai thác chưa phù 
hợp. Nguyên nhân của tình trạng trên là:
 - Không ít giáo viên chưa hiểu xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của kênh hình trong 
sách giáo khoa, trong khi đó lần đổi mới sách giáo khoa này số lượng kênh hình được 
tăng lên rất nhiều so với trước đây nhất là hình vẽ.
 - Có giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị nội dung kênh hình nhưng lại ngại sử 
dụng, sợ mất thời gian hoặc sử dụng mang tính hình thức.
 - Một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu 
kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
 - Một số giáo viên chưa thực sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thực sự 
“giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu, kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với 
sự yếu kém của chính mình và nhụt chí không tự vươn lên. 
 c. Về phía phụ huynh. 
 - Do đi làm ăn xa, một số phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học tập của con 
em mình, các em ở nhà với ông bà nội, ngoại. Phó mặc mọi việc học tập của con cho 
nhà trường và thầy cô.
 - Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học 
sinh lười học xin nghỉ để làm việc riêng(đi chơi, giả bệnh) bố mẹ cũng đồng ý cho 
 3 giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và 
tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê 
khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức. 
 d. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ
 - Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ bản, có 
nắm được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập) trong 
tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
 - Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ 
bản, theo chuẩn kiến thức kĩ năng, hoặc làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của 
bài tập sau khi các em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
C. ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH, DỰ KIẾN SỐ TIẾT DẠY.
 - Học sinh lớp 9 tại trường THCS 
 - Dự kiến số tiết dạy: 4 tiết
 Chuyên đề địa lí dân cư Việt Nam gồm các nội dung:
 1. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam
 2. Đặc điểm dân số và gia tăng dân số
 3. Sự phân bố dân cư, các loại hình quần cư
 4. Lao động, việc làm và chất lượng cuộc sống
D. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG CỦA CHUYÊN ĐỀ.
 - Bài tập phần địa lý dân cư
 - Hình thức kết hợp trắc nghiệm + tự luận.
 - Dạng bài tập nhiều lựa chọn.
 - Bài tập tự luận: Trình bày, phân tích, giải thích ... đối tượng địa lý.
E. CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN, ĐẶC TRƯNG ĐỂ GIẢI CÁC DẠNG BÀI 
TẬP TRONG CHUYÊN ĐỀ.
 I. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỂ
 1. Kiến thức. 
 Củng cố lại được những đặc điểm các dân tộc nước ta, dân số và gia tăng dân 
số, đặc điểm dân cư và sự phân bố dân cư, nắm được cơ cấu dân số của Việt Nam. 
Đặc điểm nguồn lao động nước ta vấn đề việc làm và chất lượng cuộc sống...
 2. Kĩ năng: hình thành các kỹ năng cho HS
 - Kĩ năng đọc, phân tích lược đồ dân cư.
 - Kỹ năng phân tích bảng thống kê, một số biểu đồ dân số
 - Biết phân tích bảng số liệu, biểu đồ và chất lượng cuộc sống.
 5 nguyên lý, quy trình. chọn ra, phác thảo.
 2. Hiểu: Khả năng hiểu biết về các sự (Hãy) biến đổi, ủng hộ, phân biệt, ớc 
 kiện và nguyên lý, giải thích tài liệu học tính, giải thích, mở rộng, khái quát, 
 tập, nhưng không nhất thiết phải liên hệ cho ví dụ, dự đoán, tóm tắt, viết một 
 các tài liệu. đoạn.
 3. Vận dụng thấp
 Khả năng vận dụng tài liệu đã học vào (Hãy) xác định, khám phá, tính toán, 
 các tình huống mới và cụ thể hoặc để sửa đổi, thao tác, dự đoán, chuẩn bị, 
 giải các bài toán. tạo ra, thiết lập liên hệ, chứng minh, 
 giải quyết, sử dụng. 
 Khả năng phân tích sự liên hệ giữa các (Hãy) vẽ sơ đồ, phân biệt, minh hoạ, 
 thành phần của một cấu trúc có tính tổ suy luận, chỉ ra, thiết lập quan hệ, 
 chức sao cho có thể hiểu được, nhận biết chọn ra, tách biệt ra, chia nhỏ ra.
 được các giả định ngầm hoặc các nguỵ 
 biện có lý.
 4. Vận dụng cao (Hãy) phân loại, tổ hợp lại, biên tập 
 Khả năng đặt các thành phần với nhau lại, thiết kế, lý giải, tổ chức, lập kế 
 để tạo thành một tổng thể hay hình mẫu hoạch, sắp xếp lại, cấu trúc lại, tóm 
 mới, hoặc giải các bài toán bằng tư duy tắt, sửa lại, viết lại, kể lại.
 sáng tạo. (Hãy) đánh giá, so sánh, đa ra kết luận, 
 Khả năng phê phán và thẩm định giá trị thoả thuận, phê bình, mô tả, suy xét phân 
 của tài liệu theo một mục đích nhất định. biệt, giải thích, đa ra nhận định, ủng hộ ...
2. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành trong chuyên đề địa 
lí dân cư Việt Nam
 Vận 
 Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng dụng 
 cao
 1. Cộng đồng Trình bày về Phân tích tác - Phân tích bảng số liệu 
 các dân tộc đặc điểm thành động của sự thống kê, biểu đồ, bản 
 7 IV. HỆ THỐNG CÁC VÍ DỤ, BÀI TẬP CỤ THỂ CÙNG LỜI GIẢI MINH HỌA 
CHO CHUYÊN ĐỀ.
 1. Bài tập trắc nghiệm 
 a. Câu hỏi trắc nghiệm: gồm 8 câu, chủ yếu ở mức độ nhận biết:
* Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn:
Khoanh tròn vào đáp án trước câu trả lời đúng trong các câu sau?
Câu 1. Việt Nam có bao nhiêu dân tộc cùng chung sống?
 A. 52. B. 54. C. 56. D. 58.
Câu 2. Dân tộc Việt ( Kinh) có số dân đông nhất, chiếm khoảng
 A. 82%. B. 84%. C. 86% D.88%.
Câu 3. Giai đoạn nào dưới đây nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số?
 A. 1954 – 1960. B. 1960 – 1976.
 C. 1976 -1989. D. 1989 -1999.
Câu 4. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1999 là
 A. 1,12%. B. 1,43%. C. 1,53%. D. 1,62%.
Câu 5. Mật độ dân số nước ta năm 2003, là
 A. 216 người/km2. B. 226 người/km2. C. 236 người/km2. D. 246 người/km2.
Câu 6. Việt Nam có diện tích là 331212 km 2 với dân số là 96 triệu người năm 2018. 
Tính mật độ dân số nước ta năm 2018?
A.289,8 người/km2. B. 279,8 người/km2. C. 269,8 người/km2. D. 259,8 người/km2.
 Câu 7. Năm 1999 nước ta có tỉ suất sinh là 19,9%0, tỉ suất tử là 5,6%0.Tính tỉ lệ gia 
 tăng dân số tự nhiên nước ta chiếm bao nhiêu %?
 A. 1,12%. B. 1,43%. C. 1,53%. D. 1,62%.
Câu 8. Quần cư nông thôn là
 A. người dân sống ở các điểm.
 B. người dân sống quy tụ thành làng, bản, thôn, xóm.
 C. dân cư chủ yếu làm nông nghiệp.
 D. người dân sống tập trung thành làng, bản, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông 
 nghiệp,
 + Hướng dẫn: 
 Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8
 B C A B D A B D
2. Bài tập tự luận- Địa lí dân cư:
a. Nhận biết : 
 9

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_dia_ly_9_trong_phan_d.doc