Chuyên đề Phát triển dạng bài tập tìm x phù hợp với đối tượng học sinh Lớp 6

Trong thực tế giảng dạy chúng ta gặp khó khăn nhiều với những em học sinh yếu, đặc biệt là các em HS mất gốc . Phải nói rằng các em này bị hổng kiến thức cơ bản rất nhiều, trình độ tiếp thu có phần còn hạn chế, ý thức học tập chưa cao, nhiều gia đình còn có hoàn cảnh khó khăn nên chưa quan tâm tới việc học hành của con, …. Có rất nhiều lý do cả khách quan lẫn chủ quan làm ảnh hưởng đến học tập của học sinh.
Cụ thể trong đợt khảo sát chất lượng đầu năm học 2018 – 2019 của HS lớp 6, chúng tôi thấy nhiều em học sinh làm một bài toán tìm x đơn giản mà không thể giải được. Qua kết quả đó có thể thấy kỹ năng giải toán của HS ta còn rất hạn chế
Mục tiêu hàng đầu của giáo dục đó là nâng cao chất lượng học sinh. Và đối tượng hàng đầu cần quan tâm sâu sắc đó là các em yếu như trên.
Phải nói rằng dạng toán tìm x là một dạng rất cổ điển đối vối học sinh khi học bộ môn số học. Các em đã được làm quen với dạng toán này từ khi học các lớp 1, 2…. Nhưng thực tế khi gặp các dạng toán tìm x, y các em rất sợ và khi làm thường gặp rất nhiều lỗi sai. Đối với HS trung bình yếu thì không biết bắt đầu giải từ đâu, tính phép tính nào trước … Đối với HS khá thì khi gặp những dạng toán phát triển khó hơn thì vướng mắc không biết làm.
Vì thế khi giảng dạy chương trình Toán 6 tôi cố gắng đưa ra một số cách giảng dạy cách giải dạng toán này. Trước hết là giúp các em học yếu toán giải được các bài toán tìm x đơn giản, sau đó là phát triển sao phù hợp với các HS từ yếu, trung bình đến khá, giỏi.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN BÌNH XUYÊN TRƯỜNG THCS TAM HỢP CHUYÊN ĐỀ: PHÁT TRIỂN DẠNG BÀI TẬP TÌM X PHÙ HỢP VỚI ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH LỚP 6. Thực hiện chuyên đề: NGUYỄN THỊ THANH NGUYỆT TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN Tam Hợp, tháng 10 năm 2019 PHẦN II:NỘI DUNG A. CÁC BÀI TOÁN DẠNG TÌM X CỔ ĐIỂN: 1/ Bắt đầu từ những bài toán tính toán các phép tính tổng, hiệu, tích, thương: Cho các bài toán đơn giải, chỉ thực hiện 1 phép tính. Từ 55 + 70 = 125 đi đến dạng toán ở tiểu học Bài toán 1: Điền số thích hợp vào ô vuông 55 + = 125 Làm sao em tìm được số 70 để điền vào ô vuông? Thay ô vuông bởi chữ x ta được bài toán tìm x sau Bài 1.1 Tìm số tự nhiên x biết: 55 + x = 125 Ở dạng toán này HS sẽ làm ngay được. Tuy nhiên ở một số bài khác: VD bài tập sau: 125 – x = 135 HS yếu hay tính nhầm: x = 135 – 125 suy ra x = 10 (SAI) hoặc x = 125 + 135 suy ra x = 260 (SAI) Hướng dẫn HS yếu cách làm như sau: Em hãy tự cho 1 ví dụ đơn giản về phép tính trừ tương tự như trên: Vd: 5 – 2 = 3. Số x cần tìm nằm ở vị trí nào? (số 2) Chắc chắn HS sẽ suy ra được 2 = 5 – 3 (Số trừ = Số bị trừ – Hiệu) Nên HS sẽ không nhầm lẫn khi làm câu trên: 125 – x = 135 5 – 2 = 3 (GV chỉ cho HS thấy sự tương ứng) Ở bài toán 1.1: 55 + x = 125 Khi thay x thành 7y ta có bài 1.2 => Bài 1.2 55 + 7y = 125 Bài toán 2: Tìm x biết: x.63 = 0 Thay x bởi biểu thức x – 25 ta được bài tập 2.1 Bài 2.1 Tìm x biết: (x – 25).63 = 0 Hướng dẫn : Xem (x - 25) là một thừa số, ta thấy tích 2 thừa số trên bằng 0 Có kết luận gì thừa số (x - 25) ? ( thừa số chưa biết phải bằng 0) Hoặc GV gợi ý : Xem (x - 25) là một thừa số chưa biết. Tìm (x - 25) = ? (ta lấy tích chia cho thừa số đã biết) Thay x bởi 2y ta có bài toán 2.2 => Bài 2.2: Tìm y biết : (2y – 25).63 = 0 Có thể phát triển bài toán thành bài toán tìm 2 thừa số biết tích của chúng bằng 0: => Bài 2.3 Tìm x, y biết : ( 2y – 25). x = 0 Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép trừ ta có bài tập sau: => Bài 2.4: Tìm x,y biết : 2xy – 25x = 0 3/ Các bài toán về lũy thừa Bài toán 3: Tìm số tự nhiên x biết: x3 = 8 Gv hướng dẫn hs đưa 8 về 23 Mở rộng: Thay x bởi 13x – 11 cho ta bài toán 3.1: (13x – 11 )3 = 8 Thay 8 bởi (-3)2.15 + 208 cho ta bài toán 3.2 tương đối phức tạp: Bài 3.2: Tìm số tự nhiên x biết: (13x – 11 )3 = (-3)2.15 + 208 Khi biến x ở trên lũy thừa ta có các bài toán sau Bài 3.3: Tìm số tự nhiên x biết: 2x = 16 Tương tự như trên hs dễ dàng biến đổi 2x = 24 và tìm được x = 4 Sau khi học bài Số nguyên, HS giải được bt sau : Bài 5.3 Tìm các số nguyên x biết : x + (x + 1) + (x + 2) + + 2006 + 2007 = 2007 C. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý Như vậy dựa vào cách phát triển vấn đề như trên thì các bài toán tìm x sẽ trở nên dễ dàng hơn với các em. Các em không những tự làm tốt các bài tập trên mà còn có thể tự ra đề cho mình làm và ra các dạng bài khó hơn từng bước một. Các em HS khá giỏi thì không những được nâng cao về kỹ năng tính toán, phát triển vấn đề mà còn học được cách giải một bài toán bằng cách đưa về dạng tìm x. Khi giải toán tìm x thì học sinh phải biết biến đổi ngược so với phép tính thông thường. Thành thạo các phép biến đổi chuyển vế, tính chất phân phối giữa phép cộng và phép nhân. Một điểm lưu ý là HS thường không biết trình bày bài dạng này, nên khi hướng dẫn GV chú ý nhiều đến cách trình bày sao dễ nhìn, dễ thấy cách làm, đẹp và khoa học. Các BT luyện tập: 1/ Tìm các số tự nhiên x, y biết: a) 9x – 13 = 671 b) 9(4y) – 13 = 671 c) 9(y – 28) = 671 2/ Tìm các số nguyên x biết : a) 3x + 26 = 5 b) 123 – 5(x+4) = 38 c) [(6x – 72) : 2 ]. 28 = 5628 d) 24 . 38 – 24 .x = 16 e) x+ 9x + 5x+ 7x = 2244 f) (3x – 72) . 59 = 4.510
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_phat_trien_dang_bai_tap_tim_x_phu_hop_voi_doi_tuon.docx