Chuyên đề Lập công thức hóa học của chất

Chuyên đề Lập công thức hóa học của chất

1/ Giáo viên.

a. Thuận lợi

- Là giáo viên có chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ.

- Nhà trường trang bị phòng học bộ môn rộng rãi.

- Đồ dùng, hóa chất phục vụ dạy và học đầy đủ.

- Có đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nâng cao và các tài liệu phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu.

- Phòng học bộ môn tương đối hiện đại, có đủ các thiết bị dạy học cần thiết phục vụ cho việc dạy và học của học sinh.

b. Khó khăn

- Môn hóa học là môn mới và tương đối khó nghiên cứu.

- Hóa chất, dụng cụ kém chất lượng nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiến hành thí nghiệm, dẫn đến sai hiện tượng, cản trở cho việc tiếp cận kiến thức khoa học.

- Không có giáo viên là phụ tá phòng thí nghiệm nên việc chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm trước tiết học rất vất vả, không đủ thời gian =>Ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng giờ dạy.

2/ Học sinh

a. Thuận lợi:

- Đa số các em ngoan, chịu khó và say sưa học tập.

- Các em đều dược gia đình quan tâm trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập, vở ghi phục vụ công tác học tập.

b. Khó khăn

- Một số học sinh còn lười học, mải chơi chưa chú tâm học tập.

- Một số em gia đình còn đi làm ăn xa, nên chưa có sự quan tâm kịp thời đúng mực tới con em mình. Việc đôn đốc nhắc nhở các em học bài ở nhà chưa chu đáo.

- Việc tiếp cận với kiến thức mới đôi khi rất hạn chế do đây là môn mới, các em chưa thật sự nhận thức được tầm quan trọng của môn học.

3/ Chất lượng bộ môn năm học 2018 - 2019:

120/120 em đạt điểm từ trung bình trở lên, trong đó 35 em đạt điểm từ 8,0 trở lên.

Tuy nhiên, một sô học sinh ở lớp A3 còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận kiến thức, phần vì các em hạn chế về nhận thức, phần vì mải chơi.

Với đơn vị kiến thức lập công thức hóa học của chất, do được học ngay ở những tiết đầu trong học kì I của lớp 8, khi mà việc sẵn sàng đón nhận một môn học mới còn rất nhiều bỡ ngỡ. Do đó với những em học lực yếu thì việc nhớ quy tắc hóa trị, nhớ quy tắc để viết đúng công thức hóa học của đơn chất, hợp chất là tương đối khó.

Trong chuyên đề này, tôi mạnh dạn giới thiệu hai phương pháp đơn giản, dễ thực hiện để giúp học sinh tiếp cận, viết đúng công thức hóa học của chất, bởi chỉ khi viết đúng công thức hóa học của chất thì học sinh mới có thể tiếp cận tiếp các phần học như lập phương trình hóa học, tính toán hóa học…

doc 9 trang Mai Loan 15/06/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Lập công thức hóa học của chất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CHUYÊN ĐỀ: LẬP CÔNG THỨC HÓA HỌC CỦA CHẤT
Giáo viên thực hiện: NGUYỄN THỊ YẾN 
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường THCS Liên Châu
Tên chuyên đề : Lập công thức hóa học của chât.
Đối tượng học sinh: HS yếu, kém lớp 8
 -----------------------------------------
I/ Thực trạng chất lượng giáo dục bộ môn Hóa học 8 trường THCS Liên Châu 
năm học 2018 – 2019
1/ Giáo viên.
a. Thuận lợi
- Là giáo viên có chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ.
- Nhà trường trang bị phòng học bộ môn rộng rãi.
- Đồ dùng, hóa chất phục vụ dạy và học đầy đủ.
- Có đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nâng cao và các tài liệu phục vụ công 
tác giảng dạy và nghiên cứu.
- Phòng học bộ môn tương đối hiện đại, có đủ các thiết bị dạy học cần thiết phục vụ 
cho việc dạy và học của học sinh.
b. Khó khăn
- Môn hóa học là môn mới và tương đối khó nghiên cứu.
- Hóa chất, dụng cụ kém chất lượng nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiến hành thí 
nghiệm, dẫn đến sai hiện tượng, cản trở cho việc tiếp cận kiến thức khoa học.
- Không có giáo viên là phụ tá phòng thí nghiệm nên việc chuẩn bị đồ dùng thí 
nghiệm trước tiết học rất vất vả, không đủ thời gian =>Ảnh hưởng đến sức khỏe và 
chất lượng giờ dạy.
2/ Học sinh
a. Thuận lợi: 
- Đa số các em ngoan, chịu khó và say sưa học tập.
- Các em đều dược gia đình quan tâm trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập, vở 
ghi phục vụ công tác học tập.
b. Khó khăn
- Một số học sinh còn lười học, mải chơi chưa chú tâm học tập.
- Một số em gia đình còn đi làm ăn xa, nên chưa có sự quan tâm kịp thời đúng mực 
tới con em mình. Việc đôn đốc nhắc nhở các em học bài ở nhà chưa chu đáo.
- Việc tiếp cận với kiến thức mới đôi khi rất hạn chế do đây là môn mới, các em chưa 
thật sự nhận thức được tầm quan trọng của môn học. 1/ Dạng 1: Lập công thức hóa học của chất khi biết số nguyên tử mỗi nguyên tố 
tạo nên chất.
*Phương pháp thực hiện:
a. Quy ước viết công thức hóa học của đơn chất
- Với các đơn chất kim loại và một số đơn chất phi kim như Cacsbon, Photpho, Lưu 
huỳnh, Silic, Bo thì kí hiệu hóa học cũng chính là công thức hóa học của đơn chất 
đó.
- Với các đơn chất phi kim còn lại thì công thức hóa học của đơn chất bao gồm kí 
hiệu hóa học và kèm theo chỉ số là 2 (viết nhỏ góc trái của kí hiệu).
Riêng đơn chất ozon thì CTHH là O3. 
VD: Sắt  Công thức là Fe (vì là đơn chất kim loại) 
 Khí Oxi  Công thức là O2 (vì là đơn chất phi kim)
 Các bon  Công thức là C (vì thuộc trường hợp đơn chất phi kim có chỉ số = 
1).
 Lưu huỳnh  Công thức là S (vì thuộc trường hợp đơn chất phi kim có chỉ số = 1).
b. Công thức của hợp chất
- Với các hợp chất: căn cứ vào số nguyên tử mỗi nguyên tố tạo nên chất là bao nhiêu 
thì đó cũng chính là chỉ số của các nguyên tố đó.
+ Với các hợp chất vô cơ: cần phải rút gọn phần chỉ số của các nguyên tố tạo nên 
chất.
VD: Hợp chất muối Nhôm clorua có chứa 2Al, 6Cl (2 nguyên tử Al, 6 nguyên tử Cl) 
thì đây là chỉ 2 phân tử muối nhôm => Công thức hóa học là AlCl3 (vì 2 và 6 có cùng 
ước chung là 2 => Rút gọn cho 2 ta được chỉ số là 1 và 3).
+ Với các hợp chất hữu cơ thì không cần phải rút gọn chỉ số.
VD: Hợp chất khí Etilen trong phân tử có 2C và 4H (2 nguyên tử C và 4 nguyên tử 
H) thì công thức hóa học được viết là C2H4.
Sau khi viết đúng CTHH của chất, yêu cầu HS tính phân tử khối của chất.
* Ví dụ minh họa:
Bài 1: Viết CTHH của các hợp chất sau. Tính phân tử khối của các hợp chất đó.
a) Axit nitric (gồm 1H; 1N; 3O)
b) Khí gas (gồm 3C; 8H)
c) Đá vôi (gồm 1Ca; 1C; 3O)
Hướng dẫn
a, Công thức hóa học của Axit nitric là: HNO3  Có MHNO3 = 1 + 14 + 48 = 63 đvc. 
b, Công thức hóa học của khí gas là: C3H8  MC3H8 = 3.12 + 8.1 = 44 đvc. 
c, Công thức hóa học của đá vôi là CaCO3  MCaCO3 = 40 + 12 + 16.3 = 100 đvc.
Bài 2: Viết CTHH và tính PTK của các chất sau. Đồng thời cho biết chất nào là đơn 
chất, hợp chất.
a) Khí etan, biết trong phân tử có 2C, 6H. a b
 AxBy Trong đó: A,B là kí hiệu nguyên tố hóa học
 x,y lần lượt là chỉ số nguyên tử của A,B 
 a,b lần lượt là hóa trị của A,B 
 Theo quy tắc hóa trị ta có x.a =y.b suy ra x= b , y= a
 *Chú ý: - Trong hợp chất oxi O (II) và H(I)
 - Nếu tỷ lệ hóa trị a: b chưa tối giản ta cần giản ước trước a: b = a’ : b’
 sau đó mới áp dụng quy tắc hóa trị để lập.
- Coi nhóm nguyên tử như một nguyên tố và lập bình thường.
 a’ b’
 ’ ’ ’ ’
 AxBy Theo quy tắc hóa trị ta có x. a =y. b suy ra x= b , y= a
* Một số ví dụ minh họa
VD1. Lập công thức hóa học của những hợp chất có hai nguyên tố sau: 
 a/ P(III) và H b/ C(IV) và S (II) c/ Fe (III) và O 
 Giải
a – Gọi công thức của hợp chất có thành phần P(III) và H là PxHy 
 Theo quy tắc hóa trị ta có
 III I
 PxHy x. III = I.y → x= 1 , y=3
 Công thức của hợp chất cần tìm là PH3 
b- Gọi công thức của hợp chất có thành phần C(IV) và S (II) là CxSy 
 Theo quy tắc hóa trị 
 IV II
 CxSy ta có x.IV = y. II → x : y = II : IV → x : y = I : II → x=1 , y=2
 Công thức của hợp chất cần tìm là CS2 
c- Gọi công thức của hợp chất có thành phần Fe(III) và O là FexOy 
 Theo quy tắc hóa trị ta có
 III II
 FexOy x.III = y. II → x : y = II : III→ x=2 , y=3
 Công thức của hợp chất cần tìm là Fe2O3 
VD2. Lập công thức hóa học của những hợp chất tạo bởi một nguyên tố và nhóm 
nguyên tử sau :
 a/ Na (I) và (OH) (I) b/ Cu (II) và SO4 (II )
 c/ Ca (II) và NO3 (I) d/ Al(III) và PO4 (III)
 Giải Lập CTHH của các hợp chất.
1/ Tạo bởi nguyên tố Al và nhóm NO3. Cho biết ý nghĩa CTHH trên.
2/ Có phân tử gồm:Ba và SO4. Cho biết ý nghĩa CTHH trên.
3/ Có phân tử gồm Mg và OH. Cho biết ý nghĩa CTHH trên.
Hướng dẫn
1, Ta đã biết trong hợp chất Al hóa trị III, nhóm (NO3) hóa trị I nên CTHH là 
Al(NO3)3
Ý nghĩa: Hợp chất này tạo bởi 3 nguyên tố hóa học là Al, N và O; với số nguyên tử 
mỗi nguyên tố: 1 nguyên tử Al, 3 nguyên tử N và 9 nguyên tử O.
2, Trong hợp chất Ba hóa trị II, nhóm SO4 hóa trị II nên CTHH là BaSO4..
Bài 5
Viết CTHH của các hợp chất với lưu huỳnh (II) của các nguyên tố sau đây:
a) K (I) b) Hg (II) c) Al (III) d) Fe (II)
HD: a – K2S; b – HgS ; c – Al2S3; d – FeS.
Bài 6
Viết CTHH và tính phân tử khối của các hợp chất sau:
a) Điphotpho pentaoxit gồm P(V) và O.
b) Canxi photphat gồm Ca và PO4.
c) Axit sunfuric gồm H và SO4.
d) Bari cacbonat gồm Ba và CO3.
Bài 7 
Cho CTHH của X với H là XH và Y với O là YO. Lập CTHH của X và Y.
Bài 8 
Xét các CTHH: X2SO4; H2Y; Z(NO3)3; (NH4)3T. Biết hóa trị của (SO4) là II, NO3(I), 
NH4 (I). Viết CTHH phù hợp của hợp chất gồm:
a) X và H b) Z và SO4 c) T và H d) X và Y
e) X và T f) Y và Z g) Z và T.
Bài 9 Cho 2 chất có CTHH là A2S và B2O3. Cho biết CTHH của hợp chất tạo bởi A 
và B là gì? 
Bài 10: (Thử sức) Viết CTHH trong các trường hợp sau:
a) Phân tử A có phân tử khối là 64 và được tạo nên từ hai nguyên tố S, O.
b) Phân tử B có phân tử khối gấp 1,125 lần phân tử khối của A và B được tạo nên từ 
hai nguyên tố C, H trong đó số nguyên tử hidro gâp 2,4 lần số nguyên tử cacbon.
Hướng dẫn
a) CTHH chung của A là SxOy
Theo đề bài: SxOy = 32 . x + 16 . y = 64 (1) GV thực hiện CĐ
 Nguyễn Thị Yến

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_lap_cong_thuc_hoa_hoc_cua_chat.doc