Chuyên đề Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập về lai một số cặp tính trạng theo quy luật của Menđen

- Học sinh là người học, là người lĩnh hội kiến thức, học sinh học giỏi hay yếu kém thì quyết định nhiều nhất là ở chính bản thân của mỗi em. Ngoài vấn đề về tố chất thì điều đầu tiên quyết định được sức học của học sinh là sự chăm chỉ hay lười biếng của học sinh. Đại đa số học sinh học yếu kém là vì nguyên nhân này. Các em học sinh yếu kém thường là những học sinh lười, cá biệt, không chú ý tới việc học, không chịu học bài và làm bài. Đối với những học sinh lười học thì đi học chỉ là một công việc cần phải làm trong ngày chứ không coi việc học là đam mê hay thích thú. Học sinh lười học và học yếu kém thì đa phần chỉ học cho có, học cho qua ngày. Bản thân học sinh không tìm được hứng thú hay thấy yêu thích việc học thì dĩ nhiên không thể học tập tốt được. Như vậy lười học chính là nguyên nhân đầu tiên, nhiều nhất, lớn nhất dẫn đến việc học sinh học yếu kém.
- Học sinh học yếu kém còn do bị hổng kiến thức từ những lớp dưới. Học tập là quá trình học sinh tự tích lũy và nâng cao kiến thức. Kiến thức được sắp xếp từ đơn giản tới phức tạp nên nếu bị hổng hay bị mất gốc thì việc học tập sau này trở nên rất khó khăn, không nhận được kết quả tốt. Mặt khác học sinh khi bị hổng kiến thức, học yếu thì thường có tâm lý lo lắng và sợ học nhưng không tìm được cách khắc phục yếu điểm của mình.
- Học sinh chưa tìm ra được phương pháp học hiệu quả và thích hợp với bản thân mình. Có những học sinh rất chăm chỉ, rất đầu tư thời gian cũng như kiến thức nhưng hiệu quả thu lại không được như mong đợi, thậm chí còn không được gì. Những học sinh trong trường hợp này thường thường là những học sinh học vẹt, học máy móc chỉ nắm được bề nổi chứ kiến thức thu nhận để hiểu được, để nắm được thì không có.
- Học sinh lười học:
- Hầu hết học sinh yếu là những học sinh cá biệt, trong lớp không tập trung vào việc học, về nhà thì không học bài, không làm bài tập. Một số học sinh chưa xác định được mục đích của việc học, chưa có phương pháp học tập đúng đắn.
PHÒNG GD - ĐT YÊN LẠC TRƯỜNG THCS ĐỒNG CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ LAI MỘT SỐ CẶP TÍNH TRẠNG THEO QUY LUẬT CỦA MEN ĐEN Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Chanh Đơn vị: Trường THCS Đồng Cương Yên Lạc, tháng 10 năm 2019. “Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập di truyền về lai 1 cặp tính trạng theo quy luật của Men Đen”. III. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng việc dạy và học môn Sinh học 9, từ đó đề ra các giải pháp giúp các em học sinh yếu kém có thể nắm vững các kiến thức cơ bản về quy luật di truyền, từ đó có thể áp dụng để giải các bài tập về phần này. IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh yếu bộ môn Sinh học 9. - Phạm vi nghiên cứu: Một số dạng bài tập di truyền cơ bản về lai 1 cặp TT theo các quy luật của Men Đen. V. Kế hoạch thực hiện chuyên đề: Dự kiến thực hiện trong 8 tiết học (2 tiết lí thuyết, 6 tiết bài tập). B. NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DẠY VÀ HỌC MÔN SINH HỌC 9 1. Thực trạng chung. a. Về phía học sinh - Học sinh là người học, là người lĩnh hội kiến thức, học sinh học giỏi hay yếu kém thì quyết định nhiều nhất là ở chính bản thân của mỗi em. Ngoài vấn đề về tố chất thì điều đầu tiên quyết định được sức học của học sinh là sự chăm chỉ hay lười biếng của học sinh. Đại đa số học sinh học yếu kém là vì nguyên nhân này. Các em học sinh yếu kém thường là những học sinh lười, cá biệt, không chú ý tới việc học, không chịu học bài và làm bài. Đối với những học sinh lười học thì đi học chỉ là một công việc cần phải làm trong ngày chứ không coi việc học là đam mê hay thích thú. Học sinh lười học và học yếu kém thì đa phần chỉ học cho có, học cho qua ngày. Bản thân học sinh không tìm được hứng thú hay thấy yêu thích việc học thì dĩ nhiên không thể học tập tốt được. Như vậy lười học chính là nguyên nhân đầu tiên, nhiều nhất, lớn nhất dẫn đến việc học sinh học yếu kém. 3 - Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, coi bộ môn là môn phụ nên chưa thật sự giúp đỡ các em thoát khỏi yếu kém, như gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để động viên, hoặc khuyến khích các em khi các em có chút tiến bộ trong học tập - Trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên chỉ chú ý đến việc truyền tải cho hết nội dung kiến thức của bài học mà ít chú ý đến cách dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội kiến thức, chưa chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh. - Việc động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực hay sáng tạo dù là rất nhỏ. Quan tâm hết đến tất cả HS trong lớp còn hạn chế, GV chỉ chú trọng vào các em HS khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp. c. Về phía phụ huynh - Nhiều phụ huynh còn thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô. - Nhiều phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo và đôn đốc con em mình học tập, còn phó thác cho nhà trường, cho thầy cô. Việc phụ huynh đi làm ăn xa (miền nam, nước ngoài ) ít về nhà nên việc phối hợp giáo dục là rất hạn chế. Một số gia đình không hạnh phúc ảnh hưởng đến học tập của học sinh. Người lớn chưa làm gương về chuyện học . d. Đối với nhà trường: - Cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học hạn chế, lạc hậu, tính chính xác không cao. Nhiều TBDH đã hỏng và chưa được bổ xung kịp thời. Số học sinh yếu, kém nhà trường tập trung về một lớp nhiều nên làm cho giáo viên khó khăn trong việc không có HS khá giỏi giúp đỡ HS yếu , kém và các em dễ quay cóp trong thi cử . 2. Thực trạng môn sinh 9. 5 vấn đề thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ yếu, khả năng tiếp thu bài chậm, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát, - Khi thiết kế bài giảng, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp. - Trong quá trình dạy học, giáo viên cần quan tâm đặc biệt đến đối tượng học sinh yếu trong mỗi tiết học, dành cho những học sinh này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích thực của mình trong tập thể. * Giáo dục ý thức học tập cho học sinh - Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh, tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ yêu thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức. - Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, động viên, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, giúp cá em thấy được tầm quan trọng của việc học. * Phụ đạo học sinh yếu - Giáo viên có thể tổ chức các buổi phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Trong các buổi này, giáo viên chủ yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa nắm vững kiến thức thì cần tiến hành ôn tập, củng cố kiến thức để các em hiểu rõ và nắm chắc hơn. - Giáo viên cũng có thể tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về phương pháp học tập, cách vận dụng kiến thức. *. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ 7 + Cặp gen đồng hợp là cặp gen gồm 2 alen giống nhau( AA, aa) 2.1.2. Một số kí hiệu cơ bản. - P : Bố mẹ hay thế hệ xuất phát. - F : Thế hệ con. - F1: Thế hệ con thứ nhất. - F2 : Thế hệ con thứ 2. - G : Giao tử. - GP : Giao tử của P. - GF1 : Giao tử của F1.. - ♂ : Giống đực. - PB : thế hệ bố mẹ của phép lai phân tích. - ♀ : Giống cái. - FB : thế hệ con của phép lai phân tích. 2.1.3. Quy luật phân li . a. Thí nghiệm Pt/c: Hoa đỏ x Hoa trắng F1: Hoa đỏ F2: 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng - Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F 2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn. b. Nội dung quy luật -Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về 1 giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P. c. Cơ sở tế bào học của quy luật - Trong tế bào sinh dưỡng các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng nên các gen cũng tồn tại thành từng cặp. - Khi giảm phân, mỗi giao tử chỉ chứa 1 NST trong cặp tương đồng nên chỉ chứa 1 gen trong cặp a len tương ứng. d. Điều kiện nghiệm đúng - Quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không có đột biến xảy ra. 9 Bài 1: Ở cà chua, dạng quả do một cặp gen quy định. Lai cây quả tròn với cây quả bầu dục, ở F 1 thu được 100% cây quả tròn. Tiếp tục cho các cây F 1 lai với nhau để được F2, viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết không có đột biến xảy ra. Hướng dẫn giải: Bước 1: Ở F1 100% quả tròn quả tròn trội so với quả bầu dục. Bước 2: Quy ước gen: Gen A quy định quả tròn, Gen a quy định quả bầu dục. Bước 3: Vì F1 đồng tính Pt/c, có các KG đồng hợp (AA và aa). Bước 4: Sơ đồ lai từ P đến F2: Pt/c: ♂ AA (quả tròn) x ♀ aa (quả bầu dục) GP: A a F1: 100% Aa (quả tròn) F1 x F1 Aa (quả tròn) x Aa (quả tròn) G : A : a A : a F 1 F2: ♂ A a ♀ A AA (quả tròn) Aa (quả tròn) a Aa (quả tròn) aa (quả bầu dục) Kết quả: TLKG: AA : Aa: aa; TLKH: 3 quả tròn : 1quả bầu dục. Bài 2: Ở cà chua thụ phấn cây quả tròn với cây quả bầu dục, ở F 1 thu được 100% cây quả tròn. Tiếp tục cho các cây F1 lai với nhau . a. Xác định kết quả thu được ở F2. Hướng dẫn giải: Bước 1: Ở F1 100% quả tròn quả tròn trội so với quả bầu dục. Bước 2: Quy ước gen: Gen B quy định quả tròn, 11 F3: ♀ B b ♂ B BB (quả tròn) Bb (quả tròn) b Bb (quả tròn) bb (quả bầu dục) Kết quả: - Tỉ lệ kiểu gen: 1 BB : 2 Bb :1bb - Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả tròn : 1 quả bầu dục * Sơ đồ lai 3: F2 x F2: ♂ bb (quả bầu dục) ♀ bb (quả bầu dục ) GF2 : b b F3 : bb Kết quả: - Tỉ lệ kiểu gen: 100% bb - Tỉ lệ kiểu hình: 100% quả bầu dục Bài tập 3: Cho hai nòi chuột thuần chủng lông dài và lông ngắn giao phối với nhau , F1 thu được toàn chuột lông dài. a. Xác định kiểu gen F1. b. Đem chuột lai F1 giao phối với chuột lông ngắn. Xác định tỉ lệ phân tính ở F2. - Yêu cầu học sinh vận dụng tự giải bài tập a. 100% chuột lông dài b. 50% chuột lông dài : 50 % chuột lông ngắn Bài tập 4: Ở cá kiếm, mắt đen trội hoàn toàn so với mắt đỏ a. Đem lai hai giống cá kiếm thuần chủng mắt đen và mắt đỏ với nhau. Xá định kết quả thu được ở F2. b. Làm thế nào để xá định giống cá kiếm mắt đen có thuần chủng hay không - Yêu cầu học sinh vận dụng tự giải bài tập a. 1AA: 2Aa: 1aa (3 mắt đen: 1 mắt đỏ) b.Thực hiện phép lai phân tích. 13 + KH: 3 chuột lông xù : 1 chuột lông thẳng. - Trường hợp 1: P: (lông xù) AA x AA (lông xù) G: A A F1: AA + KG: 100% AA + KH: 100% lông xù. - Trường hợp 2: P: (lông xù) AA x Aa (lông xù) G: A A, a F1: AA : Aa + KG: 1AA : 1Aa + KH: 100% lông xù. - Trường hợp 3: P: (lông xù) Aa x Aa (lông xù) G: A,a A, a F1: AA : Aa : Aa : aa + KG: 1AA : 2Aa : 1aa + KH: 3 lông xù: 1 lông thẳng. Bài tập 2: Ở cà chua tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với quả bầu dục. a. Muốn ngay F1 xuất hiện tỉ lệ 1 quả tròn:1 quả bầu dục thì bố, mẹ phải có kiểu gen như thế nào? Hướng dẫn giải: a. Xác định kết quả ở F1 - Xác định trội - lặn: quả tròn trội hoàn toàn so vớ quả dài( bài ra) - Quy ước: gen T - quả tròn gen t - quả bầu dục - Xác định kiểu gen: Muốn ngay F 1 xuất hiện tỉ lệ 1: 1 đây là tỉ lệ cảu phép lai phân tích => Kiểu gen của bố dị hợp và mẹ đồng hợp lặn hoặc ngược lại) => Cây bố : quả tròn (Tt ) 15
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_huong_dan_hoc_sinh_giai_mot_so_dang_bai_tap_ve_lai.doc