Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh yếu môn Địa lí

Phân loại đối tượng học sinh
- Giáo viên cần phân loại những học sinh yếu để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát…
- Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.
- Trong dạy học cần phân hóa trong từng hoạt động, dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được sự tự tin của mình trong tập thể.
- Ngoài ra, giáo viên tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo 1 buổi trong một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo có thể kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU MÔN: ĐỊA LÍ I. Tác giả chuyên đề - Họ và tên: Lương Thị Hạnh. - Chức vụ: Giáo viên. - Đơn vị công tác: Trường THCS Hướng Đạo. II. Nội dung chuyên đề: ĐỊA LÍ CHÂU Á. - Đối tượng: HS yếu lớp 8. - Dự kiến số tiết dạy: 30 tiết (10 tuần). III. Thực trạng chất lượng giáo dục của đơn vị năm học 2018-2019. - Trường THCS Hướng Đạo là trường thuộc xã miền núi của huyện Tam Dương nên trong những năm qua chất lượng giáo dục của nhà trường mặc dù đã được cải thiện vẫn còn thấp. Tỉ tệ HS yếu kém còn có hầu hết các khối lớp. 1. Một số nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém a. Về phía học sinh - Học sinh lười học: không tích cực tham gia hoạt động của nhóm, hoạt động cá nhân, không quan sát theo dõi lược đồ, bảng biểu, ghi chép không cẩn thận..., trong giờ học không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ đi học thì cắp sách đến trường. - Cách tư duy của học sinh: Môn Địa Lí là môn phụ nên học sinh chưa tích cực học tập, lười làm bài tập và chuẩn bị bài trước khi đến lớp. - Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp dưới: lên lớp trên không hiểu những kiến thức có liên quan. b. Về phía giáo viên - Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh. Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh yếu không theo kịp. - Một số trường giáo viên còn dạy trái ban, không được đào tạo về chuyên môn ảnh hưởng đến việc truyền đạt kiến thức, tổ chức học tập nên chất lượng giảng dạy thấp. - Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thật sự giúp đỡ các em thoát khỏi yếu kém, khuyến khích các em tiến bộ trong học tập. c. Về phía phụ huynh - Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô. - Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến trẻ không chú tâm vào học tập. - Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà. b. Giải pháp cụ thể * Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm và quá trình học tập trên lớp. - Ngay từ đầu năm, giáo viên phải lập danh sách học sinh yếu kém bộ môn mình, qua phần kiểm tra khảo sát đầu năm hoặc ở năm học trước - Chú ý quan tâm đặc biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết học như thường xuyên gọi các em đó lên trả lời, khen ngợi khi các em trả lời đúng * Điểm danh học sinh mỗi buổi học - Ghi nhận và báo với giáo viên chủ nhiệm những trường hợp học sinh bỏ học phụ đạo để có biện pháp khắc phục. * Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ - Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ bản, có nắm được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập) trong tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh. - Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ bản, theo chuẩn kiến thức kĩ năng, hoặc làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của bài tập sau khi các em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó. - Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, cần nhớ mà các em đã hỏng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu. - Vì vậy tôi thực hiện chuyên đề “ Địa lí châu Á”-một nội dung trong chương trình Địa lí 8 để giúp các em có học lực yếu: nắm chắc kiến thức cơ bản, biết thực hành và vận dụng vào giải quyết các bài tập liên quan. Từ đó nâng dần chất lượng bộ môn trong năm học 2019-2020. IV. Hệ thống các nội dung trong chuyên đề. STT Nội dung Số tiết thực hiện 1 Vị trí địa lí,địa hình và khoáng sản 2 2 Khí hậu, sông ngòi và cảnh quan 5 3 Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á 2 4 Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội các nước châu Á 2 5 Tình hình phát triển kinh tế – xã hội ở các nước châu Á 2 6 Khu vực Tây Nam Á 2 7 Khu vực Nam Á 4 8 Khu vực Đông Á 5 9 Khu vực Đông Nam Á- ASEAN 6 Tổng 30 Chủ đề 2- KHÍ HẬU, SÔNG NGÒI VÀ CẢNH QUAN CHÂU Á I. KHÍ HẬU Bài tập 1. Chứng minh khí hậu châu Á phân hóa rất đa dạng.Giải thích nguyên nhân của sự phân hóa đó. a. Khí hậu Châu Á phân hóa thành nhiều đới khí hậu khác nhau - Theo thứ tự từ Vòng cực Bắc đến Xích Đạo,( từ B xuống N) gồm 5 đới KH lần lượt là + Đới khí hậu Cực và cận cực. + Đới khí hậu ôn đới. + Đới khí hậu cận nhiệt + Đới khí hậu nhiệt đới. + Đới khí hậu Xích Đạo. => Nguyên nhân: do lãnh thổ trải dài từ Vòng Cực Bắc đến vùng Xích Đạo. b. Các đới khí hậu châu Á thường phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau - Đới khí hậu ôn đới (3 kiểu): lục địa, gió mùa, hải dương. - Đới khí hậu cận nhiệt (4 kiểu): Địa Trung Hải, gió mùa, lục địa và kiểu khí hậu núi cao. - Đới khí hậu nhiệt đới phân hóa thành 2 kiểu: nhiệt đới khô, nhiệt đới gió mùa. - NN do: + Kích thước lãnh thổ rộng lớn. + Có các dãy núi, sơn nguyên cao ngăn ảnh hưởng của biển + Trên các núi, sơn nguyên cao khí hậu thay đổi theo độ cao. Bài tập 2. Khí hậu châu Á phổ biến là kiểu khí hậu nào? Trình bày đặc điểm của các kiều khí hậu đó Khí hậu châu Á phổ biến là các kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa a. Các kiểu khí hậu gió mùa - P.loại,p.bố: + KH gió mùa nhiệt đới: ở Nam Á, Đông Nam Á. + KH gió muà cận nhiệt và ôn đới: ở Đông Á. - Đặc điểm: 1 năm có 2 mùa rõ rệt + Mùa đông: có gió từ lụa địa thổi ra, không khí lạnh khô, mưa ít. + Mùa hạ: gió từ đại dương thổi vào nóng ẩm, mưa nhiều. + Nam Á, Đông Nam Á là khu vực có mưa nhiều nhất thế giới. b. Các kiểu khí hậu lục địa - Phân loại: Gồm ôn đới lục địa, cận nhiệt lục địa và nhiệt đới khô. - Phân bố: chủ yếu ở vùng nội địa và khu vực Tây Nam Á. - Đặc điểm: + 1 năm có 2 mùa: Hạ: nóng, khô, Đông: lạnh, khô. + Lượng mưa ít, từ 200-500mm, độ ẩm không khí thấp. + Cảnh quan hoang mạc, bán hoang mạc phát triển. Bài tập3: Phân biệt khí hậu gió mùa và khí hậu lục địa? Yếu tố KH gió mùa KH lục địa Phân loại, phân bố Đặc điểm - VN nằm trong đới KH nhiệt đới, thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa - Hiện nay trừ rừng lá kim, đa số các cảnh quan rừng, xa van, thảo nguyên đã bị con người tàn phá biến thành: đất nông nghiệp, khu dân cư, khu CN. DT rừng còn lại rất ít . Bài tập 3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên Châu Á a. Thuận lợi - Nguồn tài nguyên rất phong phú là cơ sở tạo ra sự đa dạng các sản phẩm. + Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng rất lớn: than đá, dầu mỏ, khí đốt, sắt, thiếc... + Các tài nguyên: Đất, nước, khí hậu, động vật, thực vật và rừng rất đa dạng + Các nguồn năng lượng rất dồi dào: thủy năng, gió, năng lượng MT, địa nhiệt b. Khó khăn - Địa hình phức tạp, có nhiều núi cao hiểm trở, nhiều hoang mạc khô cằn rộng lớn. - Các vùng khí hậu lạnh giá khắc nghiệt chiếm tỉ lệ lớn. => gây trở ngại cho việc: giao lưu giữa các vùng,mở rộng diện tích trồng trọt và c.nuôi. - Các thiên tai xảy ra bất thường: động đất, núi lửa, bão lụt, sóng thần thường xảy ra ở các vùng đảo và duyên hải- Đông Nam Á, Nam Á, Đông Á. Gây thiệt hại lớn lớn về người và của. Bài tập 4: CMR chế độ nước sông của châu Á rất phức tạp. Giải thích nguyên nhân. - Chế độ nước sông của châu Á rất phức tạp, không giống nhau giữa các khu vực. + Ở Bắc Á, sông đóng băng vào mùa đông, lũ vào mùa xuân. + Ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á: lũ vào cuối hạ đầu thu, cạn vào cuối đông đầu xuân. + Ở Tây Nam Á và Trung Á: sông có nước vào mùa hạ, mùa khô sông thường bị mất dòng ở các vùng sa mạc. - Nguyên nhân: là do nguồn cung cấp nước không giống nhau + Bắc Á do nguồn cung cấp nước là băng và tuyết tan nên lũ vào mùa xuân. + Ở Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á: nguồn cung cấp nước là do mưa, mùa hạ mưa nhiều, mùa đông mưa ít. + Ở Tây Nam Á và Trung Á do lượng mưa ít chủ yếu là do tuyết và băng tan núi cao nên ưu lượng càng về hạ lưu càng giảm. Một số sông nhỏ bị “chết” trong các hoang mạc cát. - Có nhiều nền văn minh lâu đời (Lưỡng Hà, Ấn – Hằng, Trung Hoa,), các tôn giáo lớn (Ấn Độ Giáo, Ki-tô giáo, Phật giáo, Hồi giáo) đã ra đời ở đây. - Ngoài ra nghề trồng lúa nước cần rất nhiều lao động nên gia đình thường có đông con. Bài tập 5. Nêu đặc điểm nổi bật về dân cư, xã hội châu Á. - Về dân cư: + Châu Á đông dân nhất TG dân số là 3766 triệu người ( năm 2000). Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên 1,3% ( bằng trung bình của TG) + Dân cư thuộc nhiều chủng tộc, 3 chủng tộc chính: Môn-gô-lô-ít, Ơ-rô-pê-ô-ít và Ô- xtra-lô-ít. Di dân và việc mở rộng giao lưu đã dẫn đến sự hợp huyết giữa các chủng tộc. - Về xã hội: + Châu Á là nơi ra đời của các tôn giáo lớn trên thế giới. + Ấn Độ là nơi ra đời của Ấn Độ giáo và Phật giáo. + Tây Á là nơi ra đời của Ki tô giáo ( Pa-lex-tin) và Hồi giáo 9 tại Ả rập-xê út. Bài tập 6. Cho bảng số liệu sau: Dân số châu Á thời kì 1800-2007 Năm 1800 1900 1950 1970 2007 Số dân ( triệu người) 600 880 1402 2100 4001 a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự gia tăng dân số của châu Á trong giai đoạn trên b. Nhận xét và giải thích . Trả lời a. Vẽ biểu đồ: cột, đảm bảo chính xác. b. Nhận xét: Châu Á có số dân đông và tăng nhanh.(dc) - Nguyên nhân: Châu Á tập trung nhiều nước đang phát triển, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, nhiều phong tục lạc hậu, ảnh hưởng của tông giáo nên gia tăng dân số cao, vì vậy dân số hàng năm tăng nhanh. Bài tập 7. Trình bày thành phần và sự phân bố các chủng tộc ở châu Á. Dân cư châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc nào? - Thành phần chủng tộc: + Dân cư CÁ thuộc 3 chủng tộc: Môn-gô-lô-ít, Ơ-rô-pê-ô-ít và Ô-xtra-lô-ít. + Ngoài ra các luồng di dân và việc mở rộng giao lưu đã dẫn đến sự hợp huyết giữa các chủng tộc, các dân tộc trong mỗi quốc gia => hình thành người lai. - Phân bố các chủng tộc: + Chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít: sinh sống chủ yếu ở Trung Á, Tây Nam Á, Nam Á. + Chủng tộc Môn-gô-lô-ít: sinh sống chủ yếu ở Bắc Á, Đông Nam Á, Nam Á. + Chủng tộc Ô-xtra-lô-ít: sinh sống rải rác ở Đông Nam Á và Nam Á. - Dân cư Việt nam chủ yếu thuộc loại chủng tộc Môn-gô-lô-ít.
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_yeu_mon_dia_li.doc