Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh yếu kém “Địa lí tự nhiên châu Á”

Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh yếu kém “Địa lí tự nhiên châu Á”

Địa lí là một bộ môn khoa học có nhiều ý nghĩa thực tiễn, với chuyên đề này tôi rất mong muốn sẽ góp phần cùng đồng nghiệp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn, tháo gỡ dần những khó khăn khi học Địa lí phần địa lí tự nhiên châu Á, để mỗi tiết học, bài học sẽ thực sự đem lại niềm vui,sự hứng thú học tập cho các em khi tìm hiểu về Địa lí tự nhiên Châu Á.

Do nhà trường chưa có điều kiện tổ chức dạy học phụ đạo học sinh yếu kém vào buổi chiều theo chuyên đề nên tôi áp dụng vào việc dạy các tiết học trên lớp. Kết quả bước đầu đạt được, một số em học sinh đã có ý thức học tập hơn, có sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp, học sinh nắm được kiến thức cơ bản và bước đầu có khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, số lượng học sinh yếu, kém giảm hơn so với trước khi áp dụng chuyên đề.

docx 31 trang Mai Loan 13/06/2025 310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh yếu kém “Địa lí tự nhiên châu Á”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD&ĐT VĨNH YÊN
 TRƯỜNG THCS LIÊN BẢO
 --------------
CHUYÊN ĐỀBỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU KÉM 
 “ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHÂU Á”
 Giáo viên: Lê Thị Thu Hiền
 Trường: THCS Liên Bảo
 Môn: Địa lí lớp 8
 Số tiết: 03
 Vĩnh Yên, tháng 11 năm 2019 khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, số lượng học sinh yếu, 
kém giảm hơn so với trước khi áp dụng chuyên đề.
 3. Cấu trúc của chuyên đề
 Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề được xây dựng theo 
3 chương:
 Chương 1: Hệ thống hóa nội dung kiến thức cơ bản.
 Chương 2: Các dạng câu hỏi và phương pháp giải các câu hỏi trong luyện thi 
học sinh yếu kém.
 Chương 3: Hệ thống câu hỏi bài tập tự giải.
 3 4. Về định hướng phát triển năng lực
 - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quan lí, 
giao tiếp, hợp tác sử dụng ngôn ngữ.
 - Năng lực chuyên biệt: năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản 
đồ, tranh ảnh
 II.BẢNG MÔ TẢ CÁC CẤP ĐỘ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
 (Đối với học sinh yếu kém)
 Vận 
 Nội dung/
 Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp dụng 
 chủ đề
 cao
1. Vị trí địa - Biết được vị trí 
lí, địa hình địa lí, giới hạn của 
và khoáng châu Á trên bản đồ.
sản - Trình bày được 
 đặc điểm về kích 
 thước lãnh thổ của 
 châu Á.
 - Trình bày được 
 đặc điểm về địa 
 hình và khoáng sản 
 châu Á.
2. Khí hậu - Kể tên được các - So sánh sự khác Bước đầu giải 
châu Á đới khí, các kiểu khí nhau giữa kiểu khí thích được đặc 
 hậu trên lược đồ hậu gió mùa và điểm khí hậu 
 - Trình bày được kiểu khí hậu lục của châu Á
 đặc điểm khí hậu địa ở châu Á.
 của châu Á.
 - Nhận định được những 
3. Sông ngòi - Trình bày được thuận lợi và khó khăn của Bước đầu giải 
và cảnh đặc điểm chung của thiên nhiên châu Á. thích được sự 
quan châu Á sông ngòi châu Á. khác nhau về 
 - Nêu được sự khác chế độ nước, 
 nhau về chế độ giá trị kinh tế 
 nước, giá trị kinh tế của các hệ 
 của các hệ thống thống sông lớn.
 sông lớn.
 5 + Đới khí hậu nhiệt đới
 - Khí hậu châu Á phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau.
 2. Khí hậu châu Á phổ biến là các kiểu khí hậu châu Á phổ biến là các 
kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa.
- Các kiểu khí hậu châu Á phổ biến châu Á là:
+ Các kiểu khí hậu gió mùa 
+ Các kiểu khí hậu lục địa
- Phân bố
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa: Phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á.
+ Khí hậu cận nhiệt gió mùa và ôn đới gió mùa phân bố ở Đông Á.
 - Đặc điểm:
 + Các kiểu khí hậu gió mùa: Một năm có hai mùa
 • Mùa đông có gió từ nội địa ra, không khí lạnh, khô và mưa không đáng kể.
 • Mùa hạ có gió từ đại dương thổi vào, nóng ẩm và có mưa nhiều
 - Đặc điểm: Các kiểu khí hậu lục địa
 • Mùa đông khô và rất lạnh.
 • Mùa hạ khô và nóng lượng mưa ít, TB từ 200 mm đến 500 mm.
 Tiết 3: Sông ngòi và cảnh quan châu Á
 - Sông ngòi ở châu Á khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn.
 - Phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp.
 - Sông ngòi Bắc Á có giá trị chủ yếu về thủy điện và giao thông, sông của các 
khu vực khác có vai trò cung cấp nước cho sản xuất, đời sống, khai thác thủy điện, 
giao thông, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
 - Châu Á có 3 hệ thống sông lớn:
 + Hệ thống sôngngòi Bắc Á:
 • Mạng lưới sông ngòi dày đặc
 • Hướng chảy: theo hướng từ Nam - Bắc
 • Mùa đông bị đóng băng, mùa xuân tuyết tan, nước dâng cao và thường có lũ lớn.
 + Hệ thống sông ngòi ở Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á.
 7 + Hệ thống sông ngòi ở Tây Nam Á và Trung Á
 • Do khí hậu khô nóng (khí hậu lục địa), sông ngòi kém phát triển, chỉ có 1 số 
sông lớn: Xưa Đa - ri-a, A-mu Đa-ri-a, Ti-grơ, Ơ-phrát.
 • Nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu là băng tuyết tan.
 2. Các đới cảnh quan tự nhiên
 - Đới cảnh quan tự nhiên châu Á (10 đới)
- Tên đới cảnh quan phân bố khu vực khí hậu gió mùa:
 + Rừng hỗn hợp và rừng lá rộng
 + Rừng cận nhiệt đới ẩm
 + Rừng nhiệt đới ẩm
 - Tên đới cảnh quan phân bố khu vực khí hậu lục địa khô hạn
 + Xa van và cây bụi
 + Hoang mạc và bán hoang mạc
 3. Những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên châu Á
 - Thuận lợi: tài nguyên thiên nhiên phong phú
 + Khoáng sản đa dạng: than, dầu mỏ, khí đốt
 + Các tài nguyên khác như đất, khí hậu, nguồn nước...
 + Các nguồn năng lượng như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, địa nhiệt
 - Khó khăn:
 + Địa hình núi cao hiểm trở
 + Khí hậu khắc nghiệt
 + Thiên tai bất thường
 - Liên hệ tới Việt Nam:
 + Thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra như bão, lũ, rét đậm rét hạn hán, sa mạc 
hóa...
 IV. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
 Đối với bồi dường học sinh yếu kém, đa số các em chưa có kiến thức cơ bản 
nên tôi sử dụng các phương pháp sau:
 + Phương pháp trình bày.
 + Phương pháp đàm thoại.
 + Phương pháp khai thác kiến thức từ lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh, số liệu 
thống kê (phương pháp chủ đạo khi hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi tự luận).
 + Phương pháp phát vấn.
 9 - Cách khai kiến thức từ lược đồ để xác định: vị trí tiếp giáp, tọa độ các 
điểm cực.
 * Giải pháp
 - Chia nhỏ câu hỏi thành những gợi ý cụ thể để các em tìm hướng trả lời
 - Hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ để có thể xác định: vị trí tiếp giáp và 
tọa độ địa lí, tiếp giáp châu lục và đại dương nào? 
• Bước 1: GV treo lược đồ hình 1.2 SGK lên bảng. Yêu cầu học sinh hãy quan sát 
 Hình 1.2. Lược đồ địa hình, khoáng sản và sông hồ châu Á
•Bước2: Đọc tên lược đồ “Lược đồ địa hình, khoáng sản và sông hồ châu Á”
• Bước 3: Tìm đối tượng địa lí trên lược đồ
• Bước 4: Xác định tọa độ địa lí, tiếp giáp châu lục và đại dương nào? 
- Để ghi nhớ kiến thức trong quá trình học bài ở lớp và ở nhà các em cần kết hợp 
nghe, ghi, và quan sát, xác định đối tượng địa lí dựa vào lược đồ.
 * Đáp án
 - Kéo dài từ vùng cực Bắc đến xích đạo.
 - Tiếp giáp 2 châu lục (châu Âu, châu Phi), tiếp cận châu Đại Dương ; tiếp 
giáp 3 đại dương (Bắc Băng Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương)
 - Điểm cực:
 + Bắc: 77044'B (trên bán đảo Taimưa)
 11 * Đáp án
 - Diện tích: 41,5 triệu km2 (nếu tính cả các đảo thì lên tới 44,4 triệu km2).
 - Đây là châu lục có kích thước rộng lớn.
 - Kích thước:
 + Chiều dài Bắc - Nam: 8500 km.
 + Chiều rộng Đông - Tây: 9200 km.
 Câu 3. Dựa vào lược đồ hình 1.2 SGK nêu đặc điểm địa hình châu Á.
 (Dựa vào lược đồ, em có nhận xét gì về các dạng địa hình của châu Á?Tìm và 
đọc tên các dãy núi, các sơn nguyên và các đồng bằng rộng lớn bậc nhất của châu Á.)
 Hướng dẫn
 * Khó khăn: các em không xác định được đối với câu hỏi: “Nêu đặc điểm địa 
hình châu Á” cần: 
 + Trình bày những nội dung nào?
 + Cách khai thác kiến thức từ bản đồ để xác định: vị trí, các dạng địa hình
 * Giải pháp:
 + Chia nhỏ câu hỏi thành những gợi ý cụ thể để các em tìm hướng trả lời
 + Hướng dẫn học sinh để các em tìm kiến thức địa lí dạng địa hình, hướng địa 
hình, dựa vào bản đồ:
• Bước 1: GV treo lược đồ hình 1.2 SGK lên bảng. Yêu cầu học sinh hãy quan sát 
Hình 1.2. Lược đồ địa hình, khoáng sản và sông hồ châu Á
• Bước 2: Đọc bảng chú giải.
 13 • Bước 2: Đọc bảng chú giải:dựa vào bảng chú giải xác định loại khoáng sản có ở 
châu Á.
• Bước 3: Tìm đối tượng địa lí trên bản đồ xác định: nơi phân bố loại khoáng sản đó
 * Đáp án
 - Khoáng sản châu Á phong phú và có trữ lượng lớn, tiêu biểu là: dầu mỏ, khí 
đốt, than, kim loại màu
 - Phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Nam Á, Đông Á, Đông Nam Á
 Câu 5.Em hãy quan sát lược đồ hình 2.1SGK kể tên các đới khí hậu châu Á?
Dọc theo kinh tuyến 800Đ từ vùng cực đến xích đạo có các đới khí hậu nào?
 Hướng dẫn
 * Khó khăn: Các em chưa biết cách khai kiến thức từ bản đồ đểxác định các 
đối tượng địa lí (các đới khí hậu)
 * Giải pháp:
 - Hướng dẫn học sinh để các em tìm kiếm thức địa lí dựa vào bản đồ:
• Bước 1: GV treo lược đồ hình 2.1 các đới khí hậu châu Á lên bảng. Yêu cầu học 
sinh hãy quan sát
 Hình 2.1. Lược đồ các đới khí hậu Châu Á
• Bước 2: Đọc bảng chú giải: xác định tên các đới khí hậu (5 đới)
• Bước 3: Tìm đối tượng địa lí trên lược đồ hình 2.1 SGK (đọc tên các đới khí hậu 
theo chiều Bắc- Nam).
 15 Để ghi nhớ có chủ định kiến thức trong quá trình học khí hậu châu Ábài ở lớp 
và ở nhà các em cần kết hợp nghe, ghi, quan sát, xác định đối tượng địa lí dựa vào 
lược đồ.
 * Đáp án
- Do lãnh thổ châu Á trải dài trên nhiều vĩ độ, nên có góc chiếu sáng thay đổi theo vĩ 
độ, do đó có nhiều đới khí hậu khác nhau
 Câu 7.Dựa vào lược đồ hình 1.2 SGK hãy cho biết:
 - Tên các sông châu Á. Nhận xét chung về mạng lưới sông ngòi ở châu Á?
 - Nhận xét sự phân bố các sông châu Á.
 - Nêu giá trị của sông ngòi.
 - Kể tên hệ thống sông ngòi châu Á. Nêu nhận xét về mạng lưới sông, hướng 
chảy, chế độ nước sông.
 Hướng dẫn
 * Khó khăn: Các em chưa biết cách khai kiến thức từ lược đồ đểxác định các 
đối tượng địa lí: tên các dòng sông, mạng lưới sông, hướng chảy của các sông lớn ở 
châu Á.
 * Giải pháp:
 - Hướng dẫn học sinh để các em tìm kiến thức địa lí dựa vào lược đồ:
• Bước 1: GV treo lược đồ hình 1.2 lên bảng. Yêu cầu học sinh hãy quan sát 
Hình 1.2. Lược đồ địa hình, khoáng sản và sông hồ châu Á
•Bước2: Đọc bản chú giải.
• Bước 3: Tìm đối tượng địa lí trên bản đồ: Tên của các dòng sông, 
 17

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_yeu_kem_dia_li_tu_nhien_chau_a.docx