Biện pháp Phát triển năng lực cho học sinh Lớp 2 trong giờ học môn Tự nhiên và Xã hội
Trong bối cảnh khoa học phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra phương hướng coi Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người, trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên các cấp học cao hơn. Như vậy có thể thấy môn Tự nhiên và Xã hội đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Vì nó cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống thực tế của con người. Nó trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện. Tuy nhiên với việc dạy học định hướng nội dung như hiện nay, không quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã biết và đã hiểu vào thực hành, liên hệ và ứng dụng vào các tình huống của đời sống mà chỉ quan tâm đến việc cung cấp cho học sinh càng nhiều nội dung càng tốt. Hệ quả là khi vận dụng, thực hành vào thực tế còn rất lúng túng, vụng về.
Để khắc phục được những hạn chế nêu trên giáo viên phải chuyển đổi từ dạy học theo định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Trong mỗi giờ học theo định hướng phát triển năng lực, học sinh không chỉ được mở mang về tri thức mà còn hiểu và biết cách tìm ra tri thức đó; biết tri thức đó giúp được gì cho mình trong cuộc sống hàng ngày và để đi xa hơn trong tương lai. Với những lý do trên, để phát triển năng lực cho học sinh một cách toàn diện trong giờ học Tự nhiên và Xã hội, tôi đã đúc kết cho mình một số kinh nghiệm khi giảng dạy môn học này.
Giáo viên: ....................... Lớp: .................... ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN................ TRƯỜNG TH ......................... BÀI THUYẾT TRÌNH PHƯƠNG PHÁP Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 2 TRONG GIỜ HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI MỞ ĐẦU I NỘI DUNG BIỆN PHÁP II THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TẠI ĐƠN VỊ III KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT IV BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT ĐOẠN VĂN – Theo chương trình GDPT 2018 Trong bối cảnh khoa học phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra phương hướng coi Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người, trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên các cấp học cao hơn. Như vậy có thể thấy môn Tự nhiên và Xã hội đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Vì nó cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống thực tế của con người. Nó trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện. Tuy nhiên với việc dạy học định hướng nội dung như hiện nay, không quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã biết và đã hiểu vào thực hành, liên hệ và ứng dụng vào các tình huống của đời sống mà chỉ quan tâm đến việc cung cấp cho học sinh càng nhiều nội dung càng tốt. Hệ quả là khi vận dụng, thực hành vào thực tế còn rất lúng túng, vụng về. Để khắc phục được những hạn chế nêu trên giáo viên phải chuyển đổi từ dạy học theo định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Trong mỗi giờ học theo định hướng phát triển năng lực, học sinh không chỉ được mở mang về tri thức mà còn hiểu và biết cách tìm ra tri thức đó; biết tri thức đó giúp được gì cho mình trong cuộc sống hàng ngày và để đi xa hơn trong tương lai. Với những lý do trên, để phát triển năng lực cho học sinh một cách toàn diện trong giờ học Tự nhiên và Xã hội, tôi đã đúc kết cho mình một số kinh nghiệm khi giảng dạy môn học này. Chính vì thế tôi nghiên cứu và đưa ra : “Một số biện pháp phát triển năng lực cho học sinh lớp 2 trong giờ học môn Tự nhiên và Xã hội”. 2. Đối tượng áp dụng Tiến hành nghiên cứu ở lớp 2B, trường Tiểu học Minh Tân, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. I. Lí do chọn biện pháp I. MỞ ĐẦU Vì nó cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống thực tế của con người. Nó trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện. Tuy nhiên với việc dạy học định hướng nội dung như hiện nay, không quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã biết và đã hiểu vào thực hành, liên hệ và ứng dụng vào các tình huống của đời sống mà chỉ quan tâm đến việc cung cấp cho học sinh càng nhiều nội dung càng tốt. Hệ quả là khi vận dụng, thực hành vào thực tế còn rất lúng túng, vụng về . I. Lí do chọn biện pháp I. MỞ ĐẦU Để khắc phục được những hạn chế nêu trên giáo viên phải chuyển đổi từ dạy học theo định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Trong mỗi giờ học theo định hướng phát triển năng lực, học sinh không chỉ được mở mang về tri thức mà còn hiểu và biết cách tìm ra tri thức đó; biết tri thức đó giúp được gì cho mình trong cuộc sống hàng ngày và để đi xa hơn trong tương lai. Với những lý do trên, để phát triển năng lực cho học sinh một cách toàn diện trong giờ học Tự nhiên và Xã hội, tôi đã đúc kết cho mình một số kinh nghiệm khi giảng dạy môn học này. Chính vì thế tôi nghiên cứu và đưa ra : “Một số biện pháp phát triển năng lực cho học sinh lớp 2 trong giờ học môn Tự nhiên và Xã hội”. I. Lí do chọn biện pháp I. MỞ ĐẦU 2. Đối tượng áp dụng Tiến hành nghiên cứu ở lớp 2B, trường Tiểu học Minh Tân, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. I. Lí do chọn biện pháp I. MỞ ĐẦU II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 1. Mục tiêu của biện pháp Nghiên cứu lí luận và tìm hiểu thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Tìm ra một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 2 trong giờ học môn Tự nhiên và Xã hội. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của phương châm giáo dục toàn diện cho học sinh . II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 2.1. Cơ sở lý luận Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội mới là chương trình được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực người học. Môn học vừa có nhiệm vụ góp phần vào việc xây dựng và phát triển các năng lực chung được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể bao gồm năng lực giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; tự chủ và tự học, vừa có nhiệm vụ phát triển năng lực đặc thù của môn học là năng lực khoa học. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lý: Học đi đôi với hành; Lý luận gắn với thực tiễn; Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Cùng với các môn học khác và hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu học, môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu đã quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Vì vậy dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là hết sức cần thiết. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lý: Học đi đôi với hành; Lý luận gắn với thực tiễn; Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Cùng với các môn học khác và hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu học, môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu đã quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Vì vậy dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là hết sức cần thiết. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. C ơ sở thực tiễn Qua thực tế giảng dạy năm học 2021-2022, tôi nhận thấy một số tồn tại trong việc học môn Tự nhiên & Xã hội của học sinh lớp 2: + Nhiều học sinh chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. + Một số em lại nhút nhát, rụt rè, chưa tự giác tham gia vào các hoạt động, chưa phát huy được khả năng hợp tác, sáng tạo. + Bên cạnh đó, nhiều em đã quen được học tập và đánh giá theo hướng phát triển nội dung nên khi được học tập và đánh giá theo hướng phát triển năng lực các em còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. C ơ sở thực tiễn Những thực tế nói trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân một phần là do học sinh lớp 2 còn nhỏ nên khả năng phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức còn chưa tốt, ghi nhớ còn máy móc. Do đó các em cũng chưa phát huy được năng lực khi học môn học này, vì vậy mà kết quả học tập là chưa cao. Kỳ I năm học 2021-2022, tôi đã tiến hành điều tra các tiết học Tự nhiên & Xã hội tại lớp 2B (34 học sinh) tôi thu được kết quả như sau: II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. C ơ sở thực tiễn * Đánh giá năng lực chung Năng lực Tổng số HS được đánh giá Tốt Đạt CCG SL % SL % SL % Tự chủ và tự học 34 12 35 22 65 0 0 Giao tiếp và hợp tác 34 10 29 24 71 0 0 Giải quyết vấn đề và sáng tạo 34 9 26 25 74 0 0 II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. C ơ sở thực tiễn * Đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội : Môn học Tổng số HS tham gia đánh giá HTT HT CHT Số lượng % Số lượng % Số lượng % TN & XH 34 9 26 25 74 0 0 Từ kết quả thu được cho thấy tình trạng học sinh lười học, ngại học thật đáng lo, tỉ lệ hoàn thành tốt còn quá thấap. Từ thực trạng nói trên, tôi thấy cần phải thay đổi thói quen học tập của học sinh đối với môn học Tự nhiên và Xã hội. Qua quá trình giảng dạy, tôi đã rút ra được một vài biện pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 2 trong giờ học môn Tự nhiên và Xã hội. Tôi xin mạnh dạn trình bày một số biện pháp như sau: II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 3 . Nội dung biện pháp Qua thực trạng và tìm hiểu tôi đã nghiên cứu và tìm ra những biện pháp để góp phần phát triển năng lực cho học sinh lớp 2 trong giờ học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học như sau: - Biện pháp 1: Thiết kế mục tiêu bài học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. - Biện pháp 2: Phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 3 . Nội dung biện pháp - Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh. - Biện pháp 4: Tích hợp liên môn môn Tự nhiên và Xã hội với các môn học khác. - Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh học sinh, nhân viên thư viện trong dạy học phát triển năng lực cho học sinh. 4. Cách thức thực hiện biện pháp Biện pháp 1: Thiết kế mục tiêu bài học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Khi xác định mục tiêu bài học sẽ đưa ra 3 mục tiêu gồm: Kiến thức, năng lực , phẩm chất. Chính vì vậy khi xác định mục tiêu theo định hướng phát triển năng lực, tôi luôn chỉ ra cụ thể quá trình học sinh tìm kiếm, phát hiện, chiếm lĩnh, phát triển kiến thức, kĩ năng và thái độ. Tức là chỉ ra con đường học sinh tư duy như thế nào để đạt được những kết quả đó. Việc xác định mục tiêu năng lực như vậy buộc tôi phải suy nghĩ, đưa ra tình huống có vấn đề cho học sinh giải quyết . 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP N hờ vận dụng kinh nghiệm cuộc sống và từ một trường hợp cụ thể đó mà khái quát hóa thành bài học. Cụ thể, khi thiết kế mục tiêu bài học theo định hướng phát triển năng lực, tôi đã làm như sau: * Yêu cầu đối với mục tiêu bài dạy: - Diễn đạt mục tiêu theo phù hợp với đối tượng học sinh. - Xác định những mục tiêu thích đáng (quan trọng, phù hợp, khả thi). - Xác định những mục tiêu phù hợp với thời gian, điều kiện thực hiện. - Diễn đạt bằng động từ hành động đơn nghĩa và tập trung vào kết quả. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP * Các nội dung cần thiết kế: - Kiến thức: Nêu những kiến thức cơ bản, quan trọng mà học sinh cần có được sau khi học xong bài học/chủ đề. - Năng lực: Các năng lực hình thành được thông qua bài học/chủ đề. - Phẩm chất: Phát triển phẩm chất thông qua bài học/chủ đề. * Kỹ thuật viết mục tiêu bài giảng: Không sử dụng các động từ chung chung không đo đạc được như: nắm được, hiểu rõ, có kiến thức. Để hiểu về sự khác biệt giữa xác định mục tiêu theo chương trình định hướng nội dung và mục tiêu theo chương trình định hướng phát triển năng lực tôi đã đưa ra một số ví dụ minh họa cụ thể sau : 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP * Ví dụ: Chủ đề Con người và Sức khỏe Bài 14: Cơ quan vận động Mục tiêu theo chương trình định hướng nội dung 24 Mục tiêu theo chương trình định hướng phát triển năng lực Qua bài này học sinh có thể: - Chỉ và nói được các bộ phận chính của cơ quan vận động. - Biết được rằng cơ có thể co duỗi, nhờ đó mà các bộ phận của cơ thể mới có thể cử động được. - Có ý thức tập thể dục thường xuyên để cơ săn chắc. Qua bài này học sinh có thể: - Chỉ và nói được các bộ phận chính của cơ quan vận động trên hình. - Chứng minh được nhờ có sự co duỗi của cơ, các bộ phận cơ thể có thể cử động được. - Lập kế hoạch tập luyện thể dục, thể thao vừa sức để cơ được săn chắc. Bài học góp phần phát triển ở học sinh: - Năng lực tìm tòi, khám phá . 4. Cách thức thực hiện biện pháp Biện pháp 2: Phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Để học sinh nắm được kiến thức và nội dung, tôi thường phối hợp và áp dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức, kĩ thuật dạy học để phát triển toàn diện năng lực của học sinh như: Phương pháp quan sát, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trò chơi học tập, phương pháp đóng vai, phương pháp động não, phương pháp bàn tay nặn bột. Ví dụ: Phương pháp quan sát Bài 31: “Mặt trời” 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP * Hoạt động quan sát Mặt trời: Bước 1: Đối tượng quan sát: Mặt Trời ở một số thời điểm trong ngày Bước 2: Xác định mục đích quan sát Học sinh có thể: Miêu tả được hình dáng, màu sắc của Mặt Trời ở những thời điểm khác nhau, nêu nhận xét về khoảng cách của Mặt trời với Trái Đất. Phát hiện được vai trò của Mặt Trời. Góp phần phát triển ở học sinh năng lực tìm tòi, khám phá, năng lực giao tiếp, năng lực tự học. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Bước 3: Tổ chức cho học sinh quan sát trong nhóm Yêu cầu học sinh quan sát Mặt Trời ở một số thời điểm trong ngày và ghi lại các câu trả lời cho các câu hỏi sau: + Em nhìn thấy mặt trời vào lúc nào? + Mặt Trời có hình gì? + Mặt Trời có màu gì? + Khi mặt trời lên, cảnh vật xung quanh thế nào?... Bước 4: Xử lý thông tin đã thu thập được để rút ra kết luận Bước 5: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát được 4. Cách thức thực hiện biện pháp Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Qua mỗi chủ đề, học sinh được trải nghiệm thực tế dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn. Tôi thường tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Phổ biến về nội dung và kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm Bước 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm Bước 3: Đánh giá, tổng kết việc thực hiện hoạt động trải nghiệm * Ví dụ: Bài 6: Giữ vệ sinh trường học Hoạt động: Thực hành làm vệ sinh trường học 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Mục tiêu: Học sinh biết thu gom rác hợp vệ sinh, đổ đúng nơi quy định. Bước 1: Phổ biến về nội dung và kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm Bước 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm - GV phân công các nhóm thực hiện việc thu gom rác ở một số khu vực phù hợp trong sân trường và tổ chức cho HS thực hành việc thu gom rác. - Tiếp đó nhóm trưởng yêu cầu các bạn đưa ra những dụng cụ đã chuẩn bị bao gồm: Khẩu trang, găng tay phù hợp để nhặt rác, túi đựng rác - GV nhắc nhở HS rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi lên lớp. Bước 3: Đánh giá, tổng kết việc thực hiện hoạt động trải nghiệm - Đánh giá, tổng kết đưa ra kết luận: Trường học là nơi quang cảnh 4. Cách thức thực hiện biện pháp Biện pháp 4: Tích hợp liên môn môn Tự nhiên và Xã hội với các môn học khác II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Trong trường Tiểu học các môn học có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, môn nọ là nền tảng để học tốt môn kia. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, tôi luôn tích hợp kiến thức của các môn học có liên quan như: Tiếng Việt, Đạo đức, Mĩ thuật để giúp học sinh phát triển năng lực vận dụng, sáng tạo. * Ví dụ: - Chủ điểm “Yêu kính ông bà” ở các bài học trong SGK Tiếng Việt 2 có mối liên hệ mật thiết với chủ đề “Gia đình” trong môn Tự nhiên và Xã hội. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Ở chủ điểm “Yêu kính ông bà” bài tập đọc “Bà nội, bà ngoại”, giáo viên liên hệ cho học sinh về các thế hệ trong gia đình. Yêu cầu học sinh kể tên các thành viên trong gia đình theo thứ tự từ người nhiều tuổi nhất đến người ít tuổi nhất. - Chủ đề “Thực vật và động vật” trong môn Tự nhiên và Xã hội học sinh kể tên về nơi sống của một số cây và con vật. Giáo viên liên hệ, cung cấp thêm những kiến thức về cây sống lâu năm, cây to nhất, cây cao nhất, cây ăn quả, cây bóng mátthực tế ở địa phương. 4. Cách thức thực hiện biện pháp Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh học sinh, nhân viên thư viện trong dạy học phát triển năng lực cho học sinh II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực, tôi đã phối hợp với phụ huynh học sinh, nhân viên thư viện trong các hoạt động sau: a. Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, clip, video có liên quan đến bài học Những tài liệu, tranh ảnh, clip, video, này có thể do phụ huynh và học sinh sưu tầm trên sách báo, trên mạng Internet; do đọc sách, báo được nhân viên thư viện giới thiệu, có thể do chính phụ huynh chụp hoặc quay lại những hoạt động trong cuộc sống hằng ngày của học sinh. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP * Ví dụ: Bài 6: Cơ quan vận động Với Phụ huynh học sinh: Trước khi dạy bài “ Cơ quan vận động ”, tôi giao nhiệm vụ cho học sinh cùng phụ huynh sử dụng Intrenet giúp con tìm tài liệu bằng từ khóa “hệ cơ” để đọc và xem clip, sưu tầm tranh, ảnh. Bên cạnh đó, tôi cũng động viên phụ huynh, chụp ảnh, quay clip học sinh tập thể dục buổi sáng hoặc buổi tối, chơi thể thaoKết quả, hầu như các bạn trong lớp có ảnh, clip để sử dụng trong tiết học. Với Nhân viên thư viện: Tôi phối hợp với nhân viên thư viện hướng dẫn học sinh tìm đọc những cuốn sách liên quan đến hệ cơ như: Doraemon tìm hiểu cơ thể người, Bộ sách Những bước đi nhỏ - Cơ thể con người 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP b. Tổ chức tham quan học tập cho học sinh Với các bài như “ Trường học ”, “ Các thành viên trong nhà trường ”, tôi phối hợp với nhân viên thư viện tổ chức cho học sinh tham quan phòng thư viện, phòng y tế. Trước khi tham quan tôi đưa ra câu hỏi định hướng, yêu cầu học sinh quan sát, phỏng vấn, thu thập tranh ảnh, tư liệu về phòng thư viện, phòng y tế cũng như công việc của nhân viên thư viện, nhân viên y tế. 5. Yêu cầu khi thực hiện biện pháp (nếu có) Giáo viên cần chuẩn bị đủ các đồ dùng, dụng cụ để học sinh thực hành và sắp xếp các hoạt động một cách hợp lý để đảm bảo thời lượng tiết học. I I I. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TẠI ĐƠN VỊ 1. Đối tượng, nội dung, phương pháp thực nghiệm a. Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 2B Trường Tiểu học Minh Tân, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. b. Nội dung thực nghiệm: Khảo sát năng lực của học sinh lớp 2 trong giờ học môn Tự nhiên và Xã hội. c. Phương pháp thực hiện: Phương pháp nghiên cứu tài liệu ; Phương pháp điều tra ; Phương pháp quan sát ; Phương pháp thống kê ; Phương pháp phân tích tổng hợp. I I I. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TẠI ĐƠN VỊ 2. Tiến trình thực nghiệm Tôi đã kiểm tra khảo sát năng lực học tập của học sinh qua việc tổ chức cho các em thực hành làm vệ sinh trường học trong bài “Giữ vệ sinh trường học” của lớp 2 Tự nhiên và Xã hội – Bộ sách Cánh Diều. 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm Với việc áp dụng thường xuyên các biện pháp trên, việc học môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp 2B đã có những thay đổi đáng kể. Vào đầu năm học, khi đến giờ Tự nhiên và Xã hội , học sinh chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. Một số em lại nhút nhát, rụt rè, chưa tự giác tham gia vào các hoạt động, chưa phát huy được khả năng hợp tác, sáng tạo. I I I. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TẠI ĐƠN VỊ Giờ đây, tiết Tự nhiên và Xã hội đã được các em đón nhận rất hồ hởi. Nhiều tiết học đã trở thành sân chơi lí thú. Thông qua các hoạt động theo nhóm, được thực hành thí nghiệm, quan sát tranh, ảnh, video clip... kiến thức bài học đã được các em tiếp nhận một cách tự nhiên, hiệu quả. Không chỉ hứng thú với môn học hơn so với trước kia, với những hình thức, phương pháp tổ chức như trên đã dần hình thành ở các em sự năng động, mạnh dạn trước tập thể. Thái độ học tập tích cực không chỉ được thể hiện ở môn Tự nhiên và Xã hội mà đã tác động rất lớn đến các môn học khác. I I I. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TẠI ĐƠN VỊ Kết quả được thể hiện rõ khi bước sang dạy học kì II năm học 2021 - 2022 khi sử dụng các biện pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh: * Đánh giá năng lực chung: Năng lực Tổng số HS được đánh giá Tốt Đạt CCG SL % SL %
Tài liệu đính kèm:
- bien_phap_phat_trien_nang_luc_cho_hoc_sinh_lop_2_trong_gio_h.pptx