Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy bài “cấu trúc rẽ nhánh” và bài “cấu trúc lặp” Tin học 11 nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức sâu sắc

Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy bài “cấu trúc rẽ nhánh” và bài “cấu trúc lặp” Tin học 11 nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức sâu sắc

Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy học sinh làm trung tâm (dạy học tích cực) được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.

Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động. Giáo viên cần là người gợi mở ra các tri thức mới cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề bên cạnh sự quan sát của giáo viên.

Hiện nay, có rất nhiều cách thức giảng dạy theo hướng tích cực khác nhau đã và đang được ứng dụng trong thực tế. Một trong những cách thức giảng dạy đó chính là ứng dụng bản đồ tư duy. Để tìm hiểu về cách thức giảng dạy này tôi đã nghiên cứu cuốn sách “Bản đồ tư duy trong công việc” của Tony Buzan. Cuốn sách viết về hoạt động của bộ não, được thiết kế để giúp chúng ta hiểu được cỗ máy sinh học của chính chúng ta. Cuốn sách còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động của bộ não và nên sử dụng nó như thế nào để có hiệu quả tối ưu, hay có thể ghi nhớ lâu hơn, đọc nhanh hơn, hiệu quả hơn.

 

doc 20 trang thuychi01 11611
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy bài “cấu trúc rẽ nhánh” và bài “cấu trúc lặp” Tin học 11 nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức sâu sắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT ĐÔNG SƠN I
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG GIẢNG DẠY BÀI “CẤU TRÚC RẼ NHÁNH” VÀ BÀI “CẤU TRÚC LẶP” TIN HỌC 11 NHẰM GIÚP HỌC SINH LĨNH HỘI KIẾN THỨC SÂU SẮC.
Người thực hiện: Dương Thị Nga
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tin học
THANH HOÁ, NĂM 2019
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BĐTD
Bản đồ tư duy
SÁCH GIÁO KHOA
Sách giáo khoa
trung hoc phổ thông
Trung học phổ thông
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
NXB
Nhà xuất bản
HĐ
Hoạt động
MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy học sinh làm trung tâm (dạy học tích cực) được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. 
Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động. Giáo viên cần là người gợi mở ra các tri thức mới cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề bên cạnh sự quan sát của giáo viên.
Hiện nay, có rất nhiều cách thức giảng dạy theo hướng tích cực khác nhau đã và đang được ứng dụng trong thực tế. Một trong những cách thức giảng dạy đó chính là ứng dụng bản đồ tư duy. Để tìm hiểu về cách thức giảng dạy này tôi đã nghiên cứu cuốn sách “Bản đồ tư duy trong công việc” của Tony Buzan. Cuốn sách viết về hoạt động của bộ não, được thiết kế để giúp chúng ta hiểu được cỗ máy sinh học của chính chúng ta. Cuốn sách còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động của bộ não và nên sử dụng nó như thế nào để có hiệu quả tối ưu, hay có thể ghi nhớ lâu hơn, đọc nhanh hơn, hiệu quả hơn. 
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Đông Sơn 1, từ khả năng nhận thức của học sinh và chương trình môn học tôi nhận thấy nội dung môn Tin học lớp 11 học về lập trình Pascal là một phần tương đối khó và là kiến thức mới với hầu hết các em. Môn học yêu cầu các em vừa phải nắm bắt, ghi nhớ các câu lệnh, vừa phải có tư duy logic toán học và kỹ năng sử dụng máy tính để có thể lập trình giải các bài toán. Vì thế, giáo viên cần phải có những phương pháp dạy học giúp các em luôn có hứng thú với môn học để học tập tích cực và đạt kết quả tốt.
Với một vài lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Ứng dụng BĐTD trong giảng dạy bài “Cấu trúc rẽ nhánh” và bài “Cấu trúc lặp” Tin học 11 nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức sâu sắc” tại trường THPT Đông Sơn 1. Trong SKKN này tôi đã tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về tư duy và đặc điểm tư duy trong các hoạt động của con người. Bên cạnh đó tôi tìm hiểu về BĐTD đã được Tony Buzan sáng tạo ra với mục đích và thành phần như thế nào. Với việc ứng dụng BĐTD trong công việc giảng dạy, tôi ứng dụng trong việc giảng dạy nội dung bài “Cấu trúc rẽ nhánh” (Bài 9 SGK Tin học 11) và bài “Cấu trúc lặp” (Bài 10 SGK Tin học 11).
 Mục đích nghiên cứu
BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, là phương pháp dễ nhất để truyền tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, từ khoá và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. 
 BĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v 
Ứng dụng BĐTD giúp phát huy vai trò tích cực, chủ động của học sinh trong học tập, rèn luyện tư duy khoa học, logic, tác phong sáng tạo, say mê, giúp các em có hứng thú, yêu thích môn học và hiệu quả học tập cao hơn. 
Đối tượng nghiên cứu
Bản đồ tư duy trong dạy học
Nội dung các bài 9, bài 10 trong SGK Tin học 11
Phương pháp nghiên cứu
Tham khảo, nghiên cứu sách báo và tài liệu trên mạng internet, đặc biệt là các tài liệu liên quan đến phương pháp dạy học.
Tham khảo ý kiến bạn bè, đồng nghiệp.
Thống kê toán học, phân tích kết quả. 
2. NỘI DUNG
 2.1. Cơ sở lí luận
 2.1.1. Tư duy
2.1.1.1. Khái niệm tư duy
Theo lôgic học: Tư duy là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người một cách khái quát và gián tiếp.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển bách khoa Hà Nội. 2005): “Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - Bộ não người -Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận .v.v...”
2.1.1.2. Đặc điểm của tư duy
 a. Tính “có vấn đề” của tư duy
Tư duy chỉ xuất hiện khi gặp những hoàn cảnh, những tình huống có vấn đề; những tình huống chứa một mục đích mới, một vấn đề mới mà vốn hiểu biết cũ, phương pháp hành động đã biết không thể giải quyết, buộc con người phải vượt khỏi những phạm vi những hiểu biết trước đây và đi tìm cái mới. Muốn giải quyết vấn đề mới đó, đạt được mục đích mới đó, con người phải tìm cách giải quyết mới. Điều đó buộc con người phải suy nghĩ, tức là con người phải tư duy.
 b. Tư duy lôgic
Tư duy lôgic là tư duy về mối quan hệ nhân quả mang tính tất yếu, tính quy luật. Vì vậy các yếu tố, đối tượng (gọi chung là các yếu tố) trong tư duy lôgic bắt buộc phải có quan hệ với nhau, trong đó có yếu tố là nguyên nhân, là tiền đề, yếu tố còn lại là kết quả, là kết luận. 
c. Tư duy khoa học
Tư duy khoa học là tư duy có mục đích đảm bảo sự chính xác, hợp với các quy luật tự nhiên và dựa trên các chứng cứ xác thực. Vì vậy tư duy khoa học là tư duy lôgic biện chứng duy vật. Yêu cầu đối với tư duy khoa học là các kết luận của tư duy khoa học phải kiểm chứng được và được kiểm chứng. Khoa học nghiên cứu sâu về từng hiện tượng, sự vật và các mối quan hệ trực tiếp, vì vậy tính chất chủ yếu của tư duy khoa học là phân tích, hay đặc trưng của tư duy khoa học là tư duy phân tích. 
2.1.1.3. Tư duy mở rộng
a. Từ khoá
Một từ khoá (hoặc một cụm từ) là từ tượng trưng cho một hình ảnh cụ thể hoặc một loạt hình ảnh cụ thể. 
Từ khoá là một từ đặc biệt được chọn lựa hoặc được tạo ra để trở thành yếu tố duy nhất gợi nhớ đến điều quan trọng mà chúng ta muốn nhớ. Các từ khoá kích thích bán cầu não trái và là một yếu tố quan trọng để chúng ta làm chủ trí nhớ; nhưng bản thân chúng sẽ không hiệu quả bằng khi ta vẽ chúng và biến chúng trở thành hình ảnh chủ đạo. Khi các từ khoá trở thành hình ảnh chủ đạo, chúng sẽ kích thích cả hai bán cầu não một cách đặc biệt. 
b. Hình ảnh chủ đạo
Một hình ảnh chủ đạo là hình ảnh khi được truyền đến não sẽ giúp ta nhớ lại không chỉ một từ hoặc cụm từ riêng lẻ mà là cả một kho thông tin có liên quan theo hình thức đa chiều.
Hình ảnh chủ đạo là nền tảng của trí nhớ và được gọi là những hình ảnh từ ngữ trí nhớ chủ đạo vì những hình ảnh này được xây dựng từ sự kết hợp có chọn lọc giữa từ ngữ và hình ảnh – một sự kết hợp rất quan trọng trong việc tạo ra các vết ký ức được khắc sâu trong não. Hình ảnh chủ đạo hoàn toàn không phải là hình ảnh thông thường. Nó là hình ảnh được liên kết với một từ khoá và khiến ta liên tưởng đến từ khoá đó. Nó được tạo ra (bằng việc sử dụng các nguyên tắc trí nhớ) nhằm kích thích trí tưởng tượng và tái hiện những kết hợp quen thuộc. Một hình ảnh chủ đạo hiệu quả sẽ kích thích cả hai bán cầu não và sử dụng tất cả các giác quan. Đây là một khái niệm trọng tâm trong các kỹ thuật lập BĐTD và sử dụng trí nhớ. 
2.1.2. Bản đồ tư duy
 2.1.2.1. Khái niệm BĐTD
BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, là phương pháp dễ nhất để truyền tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, từ khoá và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. 
Hình 1: BĐTD ứng dụng trong dạy vật lý
2.1.2.2. Các vấn đề về tư duy 
a. Sự hoạt động của bộ não
Bộ não của chúng ta là một bộ máy xử lý phi thường và cực kỳ hiệu quả, có khả năng hình thành những suy nghĩ vô hạn và tư duy mở rộng. Nó có 5 chức năng chính:
Tiếp nhận: Não tiếp nhận thông tin qua các giác quan.
Lưu trữ : Não ghi nhớ, lưu trữ thông tin và có thể truy xuất thông tin theo yêu cầu. 
Phân tích: Não nhận biết những mô hình và thích sắp xếp thông tin sao cho có nghĩa: bằng cách kiểm tra thông tin và xem xét ý nghĩa.
Kiểm soát : Não kiểm soát cách chúng ta quản lý thông tin theo những cách khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, thái độ và môi trường sống của từng người.
Tác xuất : Não tác xuất thông tin nhận được thông tin qua suy nghĩ, lời nói của chúng ta, thông qua hoạt động vẽ, di chuyển và tất cả các hình thức sáng tạo khác.
b. Não với BĐTD 
Thay vì bắt đầu điểm khởi đầu và tiếp tục từng bước một cho tới khi chúng ta tiến đến điểm cuối, BĐTD bắt đầu bằng khái niệm trung tâm và toả ra các hướng để thể hiện chi tiết. Mỗi BĐTD là một sáng tạo độc đáo giúp ta nhớ lại thông tin chính xác.
2.1.2.3. Cấu trúc bản đồ tư duy
BĐTD có cấu trúc gồm 4 yếu tố chính:
Đường nét: Dùng các đường kẻ (sử dụng đường cong là chính vì các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút sự chú ý của mắt hơn rất nhiều) để nối các nhánh chính tới hình ảnh và nối các nhánh với nhau, chúng ta sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng.
Từ ngữ : Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng bởi vì mỗi từ khoá mang lại cho BĐTD của chúng ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Khi chúng ta sử dụng những từ khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều không bị ràng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.
Màu sắc : Luôn sử dụng màu sắc bởi vì màu sắc cũng có kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt.
Hình ảnh: Do hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp chúng ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh thú vị giúp chúng ta tập trung vào những điểm quan trọng và làm bộ não của chúng ta phấn chấn hơn. 
2.1.3. Phạm vi ứng dụng của BĐTD trong giáo dục
Vì BĐTD có các yếu tố để làm cho hoạt động tư duy có hiệu quả:
- BĐTD đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.
- Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Từ đó, ta thấy được BĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v
BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác(Báo GD Thời đại, đọc thêm tại: 
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Lập trình Pascal trong Tin học lớp 11 là một nội dung tương đối khó đối với các em học sinh. Phần lớn các em đều khó nắm bắt, ghi nhớ được các câu lệnh và khó áp dụng để viết chương trình.
Trong khi đó, phần lớn giáo viên khi dạy học bằng giáo án điện tử thường chỉ sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint để trình chiếu bài giảng. Với cách làm này, giáo viên chưa tạo được hứng thú, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh chưa biết vận dụng các bài toán đã học để giải quyết các bài toán khác, hoạt động của giáo viên vẫn là chủ yếu, học sinh đóng vai trò thụ động nên hiệu quả học tập chưa cao.
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề	
 2.3.1. Hướng đến học tích cực trong học tập môn Tin học với BĐTD.
Dạy học tích cực được hiểu: là một kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học, kích thích được tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
Thông qua sự gợi ý hướng dẫn của giáo viên, học sinh phải liên tục hoạt động, vận dụng các hình thức tuy duy như: tư duy qua hình ảnh, tư duy qua logic các bước của kiến thức để không ngừng đạt được mục tiêu của bài học. 
Việc sử dụng BĐTD trong dạy học sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên nhất, việc đi từ hình ảnh (từ khóa) trung tâm đã làm cho học sinh ý thức được việc muốn tìm hiểu, muốn lĩnh hội kiến thức mình sẽ học được trong bài học đó. Thông qua đó, học sinh từ từ hoàn thiện “bức tranh” kiến thức được lồng ghép và hoàn thành một cách tự nhiên. Cùng với việc học tập kiến thức, hệ thống kiến thức mới và tái hiện kiến thức cũ, BĐTD còn giúp học sinh phát huy tính sáng tạo trong vẽ các đường nét, hình họa mô phỏng và đặc biệt làm cho các em tính tự do sáng tác ra tác phẩm của mình. Từ đó, học sinh sẽ có thêm nhận thức về sự trân trọng công sức lao động và đặc biệt sẽ nhớ hơn kiến thức do mình tự hệ thống lên.
Như khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu lệnh If-Then, các hoạt động tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh được mang ra sử dụng một cách linh hoạt trong khi tìm hiểu nội dung của vấn đề. Học sinh sẽ được phân tích trong các tình huống “rẽ nhánh” ở thực tế như: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà, với những tình huống rất gần gũi với học sinh đó giáo viên tiếp tục sử dụng hình ảnh phân tích như: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà, nếu không thì tôi đi học. Từ câu nói đó, học sinh thấy được việc phân tích các tình huống mà bài toán có thể xảy ra là một công việc cần thiết để tìm hiểu sâu hơn vấn đề cần quan tâm. Từ đó, giáo viên hướng dẫn học sinh, gợi ý cho học sinh thấy được việc các bài toán được rẽ nhánh như thế nào và câu lệnh rẽ nhánh trong Pascal được thể hiện như thế nào? 
Trong BĐTD, việc sử dụng từ khóa (hình ảnh) trung tâm đã làm nổi bật trọng tâm của bài toán, của nội dung vấn đề mà ta cần nghiên cứu, tìm hiểu. Từ khóa trung tâm trong BĐTD giúp cho học sinh khái quát hóa được vấn đề cần nghiên cứu, cần tìm hiểu Vì đặc điểm quan trọng của não người là sẽ “làm theo” hay “tìm giải pháp” theo hướng mà từ khóa hay vấn đề trung tâm mang đến. 
2.3.2. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh.
a. Mục tiêu của bài. 
 Nhận biết:
- Hiểu được công việc rẽ nhánh trong lập trình.
- Nêu được có 2 loại rẽ nhánh trong Pascal, lấy được ví dụ đơn giản.
- Nêu được cấu trúc câu lệnh ghép trong Pascal.
 Thông hiểu:
- Cụ thể hóa tình huống rẽ nhánh trong các ví dụ thực tế,
 Vận dụng:
 - Viết được một chương trình hoàn chỉnh có sử dụng rẽ nhánh.
b. Tóm tắt nội dung.
Trong Pascal có 2 cấu trúc rẽ nhánh: IF-THEN hoặc IF-THEN-ELSE. Cấu trúc rẽ nhánh được dùng để phân chia ra các trường hợp khác nhau của một bài toán nào đó. 
Có hai hoạt động chính để tìm hiểu lệnh rẽ nhánh: 
+ Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc rẽ nhánh dạng thiếu: 
IF-THEN.
+ Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc rẽ nhánh dạng đủ:
 IF- THEN – ELSE.
c. Ứng dụng BĐTD.
BĐTD được ứng dụng trong các phần giới thiệu kiến thức mới và kiến thức liên quan, mở rộng trong bài (phần lý thuyết của bài). 
Ngoài ra, còn kết hợp một số phương pháp như: đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, thuyết trình, minh họa và vấn đáp. 
Kịch bản tóm tắt của bài học: Giáo viên chia lớp học thành 4 nhóm để làm việc, mỗi nhóm sẽ vẽ một bản đồ tư duy theo sự gợi ý của giáo viên:
Mô tả HĐ của giáo viên
Mô tả HĐ của học sinh
GV: Hướng dẫn học sinh chủ đề chính của bài học này là tìm hiểu câu lệnh If-then.
HS. Vẽ hình lớn mô tả If-then
GV: Lấy ví dụ về các tình huống xảy ra trong cuộc sống. 
Ví dụ 1: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà
GV: nếu không mưa thì sao?
Ví dụ 2: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà, nếu không thì tôi đi chơi.
Yêu cầu HS lấy vài tình huống khác cho một vấn đề để thấy được có 2 dạng rẽ nhánh của một bài toán hay tình huống nào đó.
GV: Yêu câu học sinh nêu khái niệm về rẽ nhánh.
HS: Chú ý theo dõi và trả lời câu hỏi
HS: Nêu ví dụ
HS: Nêu được 2 trường hợp rẽ nhánh. 
Vẽ được nhánh thứ nhất của bản đồ tư duy
GV: Để thể hiện cấu trúc rẽ nhánh, trong Pascal sử dụng câu lệnh IF-THEN
Hướng dẫn HS tìm hiểu câu lênh IF-THEN trong Pascal. Gợi ý cho học sinh thấy được 2 trường hợp: IF-THEN dạng thiếu và IF-THEN dạng đủ.
GV: Giải thích từng thành phần trong cấu trúc câu lệnh IF-THEN dạng thiếu và dạng đủ
GV: Kết hợp sơ đồ khối để giải thích cho HS thấy được hoạt động của IF-THEN.
GV: Lấy ví dụ minh họa trên máy tính.
HS: Vẽ được nhánh thứ hai của bản đồ tư duy
HS: Kết hợp SGK để vẽ 2 nhánh của IF-THEN: nhánh cấu trúc câu lệnh IF-THEN dạng thiếu và nhánh cấu trúc câu lệnh IF-THEN dạng đủ. 
HS: vẽ nhánh thứ 3 của IF-THEN giải thích từng thành phần
HS: Nêu được hoạt động của IF-THEN dạng thiếu, dạng đủ.
HS: Lên bảng phân biệt các thành phần của IF-THEN và chạy chương trình.
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu sơ đồ khối để nhận ra được sự khác nhau giữa IF-THEN dạng đủ và dạng thiếu.
GV: Đưa ra thêm một số ví dụ, yêu cầu học sinh xác định rẽ nhánh và viết câu lệnh IF-THEN
HS. chú ý theo dõi và thực hiện
GV: Đặt vấn đề để thấy được sự cần thiết của câu lệnh ghép. 
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cấu trúc câu lệnh ghép
HS: Tìm hiểu và vẽ thêm 01 nhánh về câu lệnh ghép
GV: Đưa ra các bài tập ví dụ:
Ví dụ 1: Giải phương trình bậc 1
Ví dụ 2: Giải phương trình bậc 2
Ví dụ 3: Tìm max của 3 số
HS: - Theo dõi các ví dụ GV đưa ra. Vẽ thêm 1nhánh về các ví dụ cơ bản của IF-THEN
GV yêu cầu học sinh trình bày bản đồ tư duy của nhóm. Sau đó nhận xét và đưa ra bản đồ tư duy GV đã chuẩn bị
HS: trình bày kết quả của nhóm
d. Bản đồ tư duy của bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh.
Hình 2: BĐTD trong dạy học bài cấu trúc rẽ nhánh
2.3.3. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 10: Cấu trúc lặp.
a. Mục tiêu của bài.
Nhận biết:
- Nêu được câu lệnh lặp với số lần biết trước(lặp tiến), lặp với số lần chưa biết trước. Nguyên tắc hoạt động của chúng.
Thông hiểu :
- Viết được câu lệnh lặp qua từng ví dụ cụ thể.
Vận dụng:
- Hiểu và giải được một số bài toán lặp đơn giản.
b. Tóm tắt nội dung.
Trong Pascal có 2 cấu trúc lặp: Lặp với số lần biết trước và lặp với số lần chưa biết trước. Cả hai cấu trúc đều giúp ta giải quyết một công việc nào đó mà nó được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Có 2 hoạt động chính để tìm hiểu với hai loại lặp:
+ Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc lặp tiến với câu lệnh For-To-Do.
+ Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc lặp với số lần chưa biết trước với câu lệnh While-Do
c. Ứng dụng BĐTD.
BĐTD được ứng dụng trong các phần giới thiệu kiến thức mới và kiến thức liên quan trong bài (phần lý thuyết của bài). BĐTD còn được sử dụng để lấy các hướng mở rộng cho bài, vấn đề liên quan đến bài giảng.
Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp đặt vấn đề, thuyết trình, minh họa và vấn đáp để học sinh tìm hiểu về nội dung bài học.
Kịch bản tóm tắt của tiết học này như sau: GV chia lớp học thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ thực hiện vẽ một bản đồ tư duy về cấu trúc lặp dưới sự gợi ý, hướng dẫn của GV
Mô tả HĐ của giáo viên
Mô tả HĐ của học sinh
GV. Hướng dẫn cho HS chủ đề chính của bài này là tìm hiểu cấu trúc lặp trong lập trình
HS. thực hiện vẽ 01 hình lớn tượ

Tài liệu đính kèm:

  • docung_dung_ban_do_tu_duy_trong_giang_day_bai_cau_truc_re_nhanh.doc