SKKN Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi trong giai đoạn hiện nay
Chất lượng đảng viên là một trong những vấn đề cơ bản quyết định
đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bởi đảng viên là những
phần tử tạo thành các tổ chức cơ sở đảng và tạo thành Đảng. Chất lượng đảng
viên có vai trò cực kỳ quan trọng trong mỗi thời kỳ phát triển của đất nược
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là
Đảng được mạnh thêm một phần, đảng viên kém, Chi bộ kém là những khâu
yếu của Đảng”. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng
trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Đảng là sự liên kết của những người cùng lý tưởng, cùng mục đích phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI ........................***......................... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA CHI BỘ TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY” Người thực hiện : ĐỖ TRỌNG TRANG Chức vụ: Cấp ủy – Bí thư Đoàn trường Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Thị Lợi SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác đảng THANH HÓA, NĂM 2019 MỤC LỤC ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAP CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA CHI BỘ TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY I. Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng đảng viên là một trong những vấn đề cơ bản quyết định đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bởi đảng viên là những phần tử tạo thành các tổ chức cơ sở đảng và tạo thành Đảng. Chất lượng đảng viên có vai trò cực kỳ quan trọng trong mỗi thời kỳ phát triển của đất nược Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là Đảng được mạnh thêm một phần, đảng viên kém, Chi bộ kém là những khâu yếu của Đảng”. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Đảng là sự liên kết của những người cùng lý tưởng, cùng mục đích phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra: “Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chuyển biến chậm” Trong khi đó, các thế lực thù địch không từ bỏ âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; tăng cường hoạt động chống phá, chia rẽ nội bộ Đảng và phá hoại mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng. Muốn giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, đối với xã hội; các chủ trương, nghị quyết của Đảng thực sự đi vào cuộc sống, càng đòi hỏi Đảng phải không ngừng tự đổi mới, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, phải không ngừng nâng cao chất lượng đảng viên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phải ra sức phấn đấu vì mục tiêu lý tưởng cách mạng của Đảng. Tình hình đó đã và đang đặt ra cho Đảng cần phải có nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đây là một trong những vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu, quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi là Chi bộ trực thuộc Thành Ủy Sầm Sơn, được thành lập năm 2001. Qua 18 năm hoạt động chi bộ nhà trường có đội ngũ cán bộ đảng viên không ngừng phấn đấu hoàn thành tốt công tác chuyên môn, chăm lo xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh trên cả ba mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, nhiều năm liên tục được đánh giá là chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu và được Thành Ủy tặng giấy khen. Tuy nhiên, sự phát triển nêu trên còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Một số đảng viên chưa thật sự tiên phong gương mẫu; một số đảng viên có nhiều cố gắng và phấn đấu để được đứng trong hàng ngũ của Đảng, nhưng khi trở thành đảng viên rồi thì sự phấn đấu giảm đi rõ rệt; còn một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ, chưa thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ của người đảng viên dẫn đến chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao; công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng có lúc thực hiện chưa nghiêm, còn tư tưởng ngại va chạm, sợ đấu tranh sẽ ảnh hưởng đến uy tín cá nhân dẫn đến giảm sút sức chiến đấu; tư tưởng bình quân chủ nghĩa chưa được khắc phục triệt để. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và từ thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi – Sầm Sơn thời gian qua, nên tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. 2. Mục đích nghiên cứu - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi giai đoạn 2015 đến nay. - Trên cơ sở làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi trong những năm tiếp theo. 3. Đối tượng nghiên cứu - Chi bộ trường THPT Nguyễn Thị Lợi - Đảng viên sinh hoạt tại chi bộ trường THPT Nguyễn Thị Lợi. 4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ đảng viên - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi – Sầm Sơn + Thời gian: Từ năm 2015 đến nay. II. Giải quyết vấn đề 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm về Đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên. 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của đảng viên 1.1.1. Khái niệm đảng viên Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam khoá XI quy định: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”. 1.1.2. Vị trí, vai trò của đảng viên Vị trí, vai trò của đảng viên được xem xét trong ba mối quan hệ chủ yếu: Thứ nhất, mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị. Đây là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị. Đảng viên là người xây dựng nên đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, đồng thời là người đi đầu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Mọi công việc Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”. Vì vậy, chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định thành công hay thất bại việc hiện thực hóa lý tưởng, đường lối, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng. Thứ hai, mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng. Đảng là do các đảng viên mà tổ chức nên, vì vậy chất lượng đội ngũ đảng viên có quan hệ quyết định đến chất lượng của tổ chức đảng. Đảng viên tốt sẽ bảo đảm xây dựng tổ chức mạnh; đảng viên kém tỏ chức đảng không thể trong sạch, vững mạnh. Khi đã thành tổ chức, tổ chức quyết định trở lại đối với từng đảng viên, nhân sức mạnh của mỗi đảng viên lên gấp bội. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đảng là gồm các đảng viên mà tổ chức nên”, “Đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh”. Người nhấn mạnh: “Để lãnh dạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”. Thứ ba, mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng nhân dân. Đảng viên là người lãnh đạo, tổ chức các phong trào cách mạng của nhân dân, vì vậy phong trào cách mạng của nhân dân mạnh hay yếu là do đảng viên tốt hay kém. Đồng thời, từ trong phong trào cách mạng của nhân dân, Đảng sẽ phát hiện được quần chúng tích cực để bồi dưỡng kết nạp đảng viên; thử thách, rèn luyện đảng viên của mình. Mặt khác, cần thấy rằng nếu sức mạnh của quần chúng nhân dân là do có sự lãnh đạo của Đảng, thì sức mạnh của Đảng lại bắt nguồn từ mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Mối quan hệ Đảng với quần chúng nhân dân là mối quan hệ máu thịt, hữu cơ, sống còn của Đảng. Mối liên hệ giữa đảng viên với quần chúng biểu hiện mối quan hệ trực tiếp, sống động nhất giữa Đảng với quần chúng. Vì vậy, chất lượng đảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Đảng, đến mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Mỗi đảng viên là một người thay mặt cho Đảng trước quần chúng”, do đó: “Lời nói và việc làm của đảng viên rất quan hệ đến sự nghiệp cách mạng, vì nó ảnh hưởng lớn đến quần chúng”. 1.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên 1.2.1. Quan niệm về chất lượng đảng viên Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc; Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó. Chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên có tính ổn định tương đối, có thể cao hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi người cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trong thế giới, cái gì cũng biến hoá. Tư tưởng con người cũng biến hoá. Vì vậy, cách xem xét cán bộ, quyết không nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến hoá Một người cán bộ khi trước sai lầm, không phải vì thế mà sai lầm mãi. Cũng có cán bộ đến nay chưa bị sai lầm nhưng chắc gì sau này không phạm sai lầm? Quá khứ, hiện tại và tương lai của mọi người không phải luôn giống nhau”. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên Đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên dựa trên 3 tiêu chí gồm có: Thứ nhất, đánh giá chất lượng, phân loại đảng viên phải trên cơ sở bảo đảm tính khách quan, dân chủ, công khai và từng bước tiến hành chặt chẽ, cẩn trọng. Đánh giá, phân loại đảng viên phải trên tinh thần lấy “xây” là chính, đồng thời phải đảm bảo tăng cường đoàn kết thống nhất trong chi bộ, đảng bộ, trong cấp ủy, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thứ hai, đánh giá, phân loại đảng viên phải căn cứ vào tiêu chuẩn, nhiệm vụ của đảng viên đuọc ghi trong Điều lệ Đảng; nhiệm vụ được chi bộ phân công; căn cứ vào các hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương (Hướng dẫn số 27-HD/TCTW ngày 25/9/2014 ) về nội dung cụ thể, các bước tiến hành, nhiệm vụ của từng cấp ủy và các việc cần làm sau khi có kết quả đánh giá, phân loại. Thứ ba, đánh giá chất lượng, phân loại đảng viên phải căn cứ vào yêu cầu nâng cao chất lượng đảng viên theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kết quả rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống và kết quả thực hiện nhiệm vụ đảng viên do Điều lệ Đảng quy định. 1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ Trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: Chi bộ là nơi trực tiếp nối liền Đảng với quần chúng, được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên. Chi bộ có nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện, quản lý, phân công và kiểm tra công tác của đảng viên, kết nạp đảng viên mới và thi hành kỷ luật đảng viên, lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi đơn vị. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”. Do vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là nội dung quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động, là cốt lõi để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Trong thực tế, “mọi công việc của Đảng đều do đảng viên làm, mọi Nghị quyết của Đảng đều do đảng viên chấp hành, mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng, mọi khẩu hiệu, kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”. Do đó, việc nâng cao chất lượng đảng viên có tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ là nền tảng để xây dựng, củng cố đội ngũ đảng viên, còn tác động đến uy tín, đến năng lực lãnh đạo của Đảng. Đội ngũ đảng viên tốt thì uy tín, năng lực lãnh đạo của Đảng được nâng lên, đội ngũ đảng viên có biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, yếu kém về năng lực chuyên môn thì Đảng giảm sút khả năng lãnh đạo và sức chiến đấu, thậm chí có thể dẫn đến làm biến chất, làm tan rã Đảng, như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về xây dựng Đảng đã nhấn mạnh “sẽ ảnh hưởng đến sự tồn vong của chế độ”. 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi từ năm 2015 đến nay 2.1. Những ưu điểm a) Về tư tưởng chính trị Đội ngũ đảng viên của đơn vị có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi khó khăn thử thách, đặc biệt là trước tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến đời sống, sinh hoạt và công tác; tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ đảng viên của đơn vị luôn chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ và đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực hiện đầy đủ quyền và nhiệm vụ của đảng viên. Luôn kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng; tích cực đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt. b) Về phẩm chất và đạo đức lối sống: Luôn giữ gìn tư cách, đạo đức, tính tiên phong, gương mẫu của người đảng viên, gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và có tinh thần hợp tác, sẵn sàng giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp khi gặp khó khăn trong công việc cũng như sinh hoạt, chấp hành đúng quy định của Bộ chính trị về những điều đảng viên không được làm. Luôn trung thực thẳng thắn, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất của Đảng, có quan hệ gắn bó, mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đội ngũ đảng viên trong Chi bộ đơn vị luôn giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng. c) Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao: Hầu hết đảng viên của Chi bộ đơn vị đều có tinh thần trách nhiệm cao, linh hoạt sáng tạo trong lao động, dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm trước hành động của mình, kể cả trong học tập. Do vậy, kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên mang lại hiệu quả cao góp phần cho Chi bộ đơn vị luôn giữ vững danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh nhiều năm liền. d) Về ý thức tổ chức kỷ luật: Thường xuyên thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong Đảng, đoàn kết trong nội bộ, xem đây là nguyên tắc cơ bản của Đảng. Từ đó nội bộ Đảng luôn gắn bó đoàn kết thống nhất ý chí và hành động. Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, phục tùng sự phân công, điều động của tổ chức. Giữ vững nền nếp, chế độ sinh hoạt Đảng. e) Về kết quả khắc phục sữa chữa yếu kém, khuyết điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) Sau đợt kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo quy định thì việc thực hiện chế độ kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI được thực hiện thường xuyên hàng năm, gắn với kiểm điểm theo chức trách, nhiệm vụ được giao của mỗi đồng chí, gắn với chương trình, kế hoạch giám sát cá nhân đảng viên đã xây dựng từ đầu năm. Việc khắc phục sữa chữa yếu kém, khuyết điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) có nhiều chuyển biến tích cực. Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã có chuyển biến trong cán bộ, đảng viên. Mọi kế hoạch hoạt động của cơ quan đều được đưa ra bàn bạc, thảo luận trong các buổi họp Chi bộ, dẫn đến việc đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ. h) Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi trong những năm qua: * Về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên: Với quan điểm cán bộ là gốc của mọi thành công, Chi bộ luôn đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ, trong đó có đội ngũ đảng viên và cán bộ lãnh đạo; Chi bộ đơn vị đã triển khai sâu rộng cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo chỉ thị của Ban bí thư Trung ương Đảng, gắn chặt với điều kiện thực tế của đơn vị và cá nhân của mỗi Đảng viên * Về nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ đảng viên: Các đồng chí đảng viên trong nguồn quy hoạch đều được cử đi học các lớp Trung cấp Lý luận Chính trị, các lớp quản lý hành chính nhà nước và tất cả các lớp bồi dưỡng do cấp trên tổ chức, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ quản lý. Trình độ năng lực của cán bộ, đảng viên trong đảng bộ không ngừng được nâng lên, điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Thông tin về đội ngũ cán bộ đảng viên chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi từ năm 2015-4/2019. TT Năm Tổng số ĐV ĐV dự bị ĐV nữ Trình độ chuyên môn Trung cấp lý luận chính trị Ghi chú CĐ ĐH Sau ĐH TC Cao cấp 1 2015 34 2 18 0 25 9 4 2 2 2016 36 1 20 0 27 9 4 2 3 2017 40 2 24 0 30 10 4 2 4 2018 45 2 28 0 32 13 4 2 5 4/2019 45 1 28 0 32 13 4 2 Ghi chú: ĐV: Đảng viên * Làm tốt công tác quản lý đảng viên, kết nạp đảng viên: Việc quản lý đảng viên cũng là một nhiệm vụ quan trọng của cấp uỷ, hàng tháng, khi họp Ban chấp hành, diễn biến tư tưởng và từng biểu hiện của cán bộ, đảng viên đều được xem xét. Từ việc thực hiện nề nếp, giờ giấc làm việc, nội quy cơ quan, đến việc quan hệ xã hội ... Đặc biệt giám sát việc thực hiện Điều lệ Đảng của đảng viên. Một trong những biện pháp quản lý cán bộ đảng có hiệu quả là giao việc và tạo điều kiện để làm tốt công việc, đồng thời có cơ chế, chính sách đãi ngộ, sử dụng phù hợp. Những việc lớn cần phải tư duy và cống hiến thì cố vấn, vạch ra phương hướng, kiểm tra giám sát ... để đảng viên có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác phát triển Đảng cũng luôn được chi bộ đặc biệt quan tâm. Phát triển đảng viên là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác xây dựng Đảng, tăng cường lực lượng, góp phần trẻ hóa đội ngũ, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Một tổ chức cơ sở đảng mạnh được thể hiện qua số lượng, chất lượng đảng viên, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Mọi quần chúng đều có cơ hội và điều kiện đứng trong hàng ngũ của Đảng nếu có ý chí phấn đấu. Bảng 2: Số đảng viên được kết nạp mới từ năm 2015- 4/2019 TT Thời gian Số lượng quần chúng được học cảm tình Đảng Số lượng kết nạp đảng viên mới Ghi chú 1 2015 02 02 2 2016 02 01 3 2017 02 02 4 2018 02 02 5 4/2019 04 0 * Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá xếp loại đảng viên hàng năm: Việc đánh giá xếp loại đảng viên hàng năm cũng có tác dụng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Quá trình đánh giá xếp loại đảng viên dựa trên hướng dẫn của cấp trên, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại của chi ủy và việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của từng đảng viên Bảng 3: Chất lượng đảng viên từ năm 2015 –4/2019 Năm Tổng số đảng viên Đủ tư cách HTXSNV Đủ tư cách HTTNV Đủ tư cách HTNV Vi phạm tư cách 2015 34
Tài liệu đính kèm:
- skkn_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_doi_ngu_dan.doc