SKKN Thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học củng cố, ôn tập phần Tiến hóa Sinh học 12 cơ bản THPT
Là một giáo viên dạy học môn Sinh ở trường THPT và 6 năm tiếp cận với bộ SGK mới hiện hành tôi thấy: Sinh học hiện đại là dựa trên lý thuyết về các cấp độ tổ chức của sự sống, xem thế giới hữu cơ như những hệ thống có cấu trúc, gồm các thành phần tương tác với nhau và với môi trường, tạo nên khả năng tự thân vận động, phát triển của hệ thống. Sinh học ngày nay đã bao gồm cả một hệ thống các khái niệm, quy luật, quá trình mang tính đại cương và mang tính lý thuyết cao cho phép chúng ta đi sâu vào bản chất của các đối tượng sống ở mọi cấp độ tổ chức. Điều này đã được thể hiện rõ trong cấu trúc chương trình Sinh học phổ thông.
Trong đó, chương trình Sinh học lớp 12 gồm 3 phần là Di truyền học, Tiến hóa, Sinh thái học với khối lượng kiến thức rất lớn, mang tính khái quát hóa, trừu tượng hóa cao và có tính hệ thống kiến thức rất chặt chẽ nên để HS hiểu, nhớ thì rất cần đưa các kiến thức đó vào một hệ thống các khái niệm.
Nếu sử dụng bản đồ khái niệm trong giảng dạy môn Sinh học trong tiết ôn tập hoặc khâu củng cố sẽ giúp học sinh nắm được những khái niệm chìa khóa và mối quan hệ giữa chúng theo một hệ thống. Điều này giúp các em sẽ hiểu hơn, nhớ lâu hơn, biết cách làm việc khoa học hơn. Mặt khác bản đồ khái niệm còn giúp giáo viên truyền tải rõ ràng và tổng quát về chủ đề nào đó và mối quan hệ giữa chúng với người học. Với bản đồ khái niệm, giáo viên ít bỏ sót và ít giải thích sai bất kỳ khái niệm quan trọng nào.
Xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài: Thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học củng cố, ôn tập phần Tiến hóa Sinh học 12 cơ bản THPT.
Phần 1: MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Là một giáo viên dạy học môn Sinh ở trường THPT và 6 năm tiếp cận với bộ SGK mới hiện hành tôi thấy: Sinh học hiện đại là dựa trên lý thuyết về các cấp độ tổ chức của sự sống, xem thế giới hữu cơ như những hệ thống có cấu trúc, gồm các thành phần tương tác với nhau và với môi trường, tạo nên khả năng tự thân vận động, phát triển của hệ thống. Sinh học ngày nay đã bao gồm cả một hệ thống các khái niệm, quy luật, quá trình mang tính đại cương và mang tính lý thuyết cao cho phép chúng ta đi sâu vào bản chất của các đối tượng sống ở mọi cấp độ tổ chức. Điều này đã được thể hiện rõ trong cấu trúc chương trình Sinh học phổ thông. Trong đó, chương trình Sinh học lớp 12 gồm 3 phần là Di truyền học, Tiến hóa, Sinh thái học với khối lượng kiến thức rất lớn, mang tính khái quát hóa, trừu tượng hóa cao và có tính hệ thống kiến thức rất chặt chẽ nên để HS hiểu, nhớ thì rất cần đưa các kiến thức đó vào một hệ thống các khái niệm. Nếu sử dụng bản đồ khái niệm trong giảng dạy môn Sinh học trong tiết ôn tập hoặc khâu củng cố sẽ giúp học sinh nắm được những khái niệm chìa khóa và mối quan hệ giữa chúng theo một hệ thống. Điều này giúp các em sẽ hiểu hơn, nhớ lâu hơn, biết cách làm việc khoa học hơn. Mặt khác bản đồ khái niệm còn giúp giáo viên truyền tải rõ ràng và tổng quát về chủ đề nào đó và mối quan hệ giữa chúng với người học. Với bản đồ khái niệm, giáo viên ít bỏ sót và ít giải thích sai bất kỳ khái niệm quan trọng nào. Xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài: Thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học củng cố, ôn tập phần Tiến hóa Sinh học 12 cơ bản THPT. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học củng cố, ôn tập phần Tiến hóa - Sinh học lớp 12 cơ bản THPT, nhằm nâng cao chất lượng dạy - học. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Các bản đồ khái niệm Sinh học phần Tiến hóa Sinh học 12 cơ bản. - Học sinh lớp 12 Trường THPT Đông Sơn 1. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài: tài liệu giảng dạy bằng sơ đồ hóa, bằng bản đồ khái niệm, tài liệu chuyên môn, SGK, SGV... 4.2. Phương pháp điều tra Điều tra chất lượng học tập của học sinh ở các lớp 12A2, 12A3 THPT Đông Sơn 1. 4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm về dạy ôn tập, củng cố thông qua việc sử dụng bản đồ khái niệm nhằm thực hiện mục tiêu đề ra, so sánh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để khẳng định hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Phần 2: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1. Bản chất của bản đồ khái niệm Bản đồ khái niệm là công cụ đồ họa cho việc tổ chức và minh họa kiến thức. Bản đồ khái niệm bao gồm các khái niệm, thường kèm theo trong vòng tròn hoặc các loại hộp và mối quan hệ giữa các khái niệm được chỉ ra bởi một đường kết nối liên kết giữa hai khái niệm. Bản đồ khái niệm cũng có thể là cách thể hiện mối quan hệ giữa các ý tưởng, các hình ảnh hoặc từ. Trong một bản đồ khái niệm mỗi từ, cụm từ liên kết với các từ, cụm từ khác và liên kết ngược trở lại với các ý tưởng, từ, cụm từ ban đầu. Trong một bản đồ khái niệm, những khái niệm, thường là đại diện bằng những từ đơn kèm theo trong một hình chữ nhật (hộp), được kết nối với hộp khái niệm khác bằng mũi tên. Hộp khái niệm lớn sẽ có đường đến và đi từ hộp khái niệm khác tạo ra một mạng lưới. Theo TS. Phan Đức Duy, bản đồ khái niệm là một dạng hình vẽ, có cấu trúc không gian hai chiều, gồm các khái niệm và đường nối có gắn nhãn. Trong số các khái niệm đó có một khái niệm là khái niệm trọng tâm, còn các khái niệm khác nhằm làm rõ nội hàm của khái niệm trọng tâm đó hoặc mở rộng khái niệm trọng tâm. Khái niệm được đóng khung trong các hình tròn, elíp hoặc hình chữ nhật. Đường nối đại diện cho mối quan hệ giữa các khái niệm, có gắn nhãn để miêu tả rõ ràng mối quan hệ đó. Nhãn thường là từ nối hay các cụm từ nối, định rõ mối quan hệ giữa hai khái niệm. Phần lớn nhãn của các khái niệm là một danh từ, đôi khi chúng là các ký hiệu như “+” hay “%” Sau đây là ví dụ về hai khái niệm Tạo cá thể mới và khái niệm Sinh sản được được liên kết với nhau bởi đường nối và nhãn: Quá trình tạo ra cá thể mới Sinh sản Khái niệm đường nối là nhãn Như vậy, bản đồ khái niệm bao gồm các “nút” tượng trưng cho các khái niệm và các đường liên kết tượng trưng cho các mối quan hệ giữa các khái niệm - tương ứng với các “đỉnh” và các “cung” trong lý thuyết Graph. Bản đồ khái niệm là phương pháp hệ thống hóa theo mối quan hệ giữa khái niệm giống và khái niệm loài. Những khái niệm được sắp xếp theo trật tự logic, mỗi khái niệm là một nhánh của bản đồ. Đa số những khái niệm mang tính chất tổng quát được xếp ở đỉnh của bản đồ, những khái niệm có tính chất cụ thể hơn được xếp ở dưới. Ví dụ: Các thuyết tiến hóa (T.H) Thuyết tiến hoá Thuyết tiến hoá cổ điển Thuyết tiến hoá hiện đại Thuyết T.H Học thuyết của Lamac Thuyết T.H Học thuyết của Đacuyn Thuyết T.H tổng hợp Thuyết T.H trung tính ( Kimura) Đặc trưng quan trọng khác của bản đồ khái niệm là đường nối ngang (crosslinks). Đường nối này thể hiện mối quan hệ (những mệnh đề) giữa các khái niệm trong những lĩnh vực khác nhau của bản đồ khái niệm. Đường nối ngang giúp chúng ta thấy một số lĩnh vực kiến thức trên bản đồ liên quan đến nhau như thế nào. Trong sự tạo thành kiến thức mới, đường nối ngang thường thể hiện tính sáng tạo của người học. Một đặc tính cuối cùng của bản đồ khái niệm là những ví dụ ở cuối khái niệm, chúng có vai trò làm rõ ý nghĩa của khái niệm đó. Vì nếu lấy được ví dụ mới hiểu được vấn đề. 2. Vai trò của bản đồ khái niệm trong dạy - học Theo Tiến sỹ Phan Đức Duy, bản đồ khái niệm có ý nghĩa đối với cả giáo viên và đặc biệt đối với học sinh trong quá trình dạy - học. Cụ thể: 2.1. Đối với giáo viên a. Dạy một chủ đề Giúp giáo viên (GV) xác định rõ vai trò trọng tâm của khái niệm và mối quan hệ giữa các khái niệm. b. Củng cố kiến thức Sử dụng bản đồ khái niệm giúp học sinh (HS) dễ củng cố kiến thức. c. Kiểm tra việc học và xác định kiến thức sai Sử dụng bản đồ khái niệm có thể giúp đỡ GV trong việc đánh giá kết quả của quá trình giảng dạy. Chúng có thể đánh giá thành tích của HS bằng việc nhớ những khái niệm và xác định kiến thức sai. d. Đánh giá Thành tích của HS có thể được kiểm tra hay khảo sát bởi bản đồ khái niệm. e. Lập kế hoạch giảng dạy Bản đồ khái niệm có thể có lợi ích rất lớn trong lập kế hoạch chương trình giảng dạy. GV có thể xây dựng bản đồ trình bày những ý tưởng chính cho toàn bộ môn học, chương trình học, hay chỉ trình bày cấu trúc kiến thức một phần môn học như một chương, một bài cụ thể nào đó. 2.2. Đối với học sinh a. Bản đồ khái niệm giúp HS nghiên cứu tài liệu mới một cách có hệ thống. b. Bản đồ khái niệm giúp HS củng cố và hệ thống hóa kiến thức trong quá trình học bài. c. Bản đồ khái niệm còn tạo điều kiện cho hoạt động nhóm. 3. Nội dung phần Tiến hóa - Sinh học lớp 12 cơ bản THPT Phần: Tiến hóa. Phần này gồm 10 tiết chia thành 2 chương. Chương I. Bằng chứng và cơ chế tiến hóa. Qua chương này học sinh sẽ biết được có nhiều loại bằng chứng chứng minh cho quá trình tiến hóa của các loài sinh vật như bằng chứng phôi sinh học, giải phẫu so sánh, tế bào học và sinh học phân tử, học sinh phải nêu được vai trò của từng bằng chứng đó. Các em sẽ biết những luận điểm cơ bản trong học thuyết tiến hóa cổ điển của Lamac như vai trò ngoại cảnh và tập quán hoạt động trong sự thích nghi của sinh vật; những luận điểm cơ bản của Đacuyn. Thuyết tiến hóa hiện đại các em biết được đặc điểm thuyết tiến hoá tổng hợp, phân biệt và nêu mối quan hệ giữa tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn, nắm được những luận điểm cơ bản của thuyết tiến hoá bằng các đột biến trung tính. Các bài đi sâu phân tích các quan niệm hiện đại về nguyên nhân và cơ chế tiến hóa của các loài như vai trò của quá trình đột biến đối với tiến hoá nhỏ là cung cấp nguyên liệu sơ cấp; vai trò của quá trình giao phối đối với tiến hoá nhỏ là cung cấp nguyên liệu thứ cấp; vai trò của di nhập gen đối với tiến hoá nhỏ và trình bày, nêu vai trò của các hình thức CLTN. Chương II. Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất. Học sinh sẽ được giới thiệu sự phát sinh của sự sống qua các giai đoạn tiến hóa hóa học và tiến hóa tiền sinh học, tiến hoá sinh học; phân tích được mối quan hệ giữa điều kiện địa chất, khí hậu và sự phát triển của sinh vật qua các đại địa chất như đại Thái cổ, đại Cổ sinh, đại Tân sinh. Các em sẽ giải thích được sự phát sinh loài người từ nguồn gốc động vật qua các bằng chứng giải phẫu so sánh, phôi sinh học so sánh, đặc biệt là sự giống nhau giữa người và vượn người. Ngoài ra các em phải trình bày được các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người, trong đó phản ánh được điểm đặc trưng của mỗi giai đoạn đó là các vượn người hoá thạch, người tối cổ, người cổ, người hiện đại. 4. Khả năng sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học ôn tập, củng cố kiến thức phần tiến hóa - Sinh học lớp 12 cơ bản Qua nghiên cứu tôi nhận thấy rằng sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học ôn tập, củng cố ở bộ môn Sinh học nói chung và phần tiến hóa - lớp 12 cơ bản nói riêng là khả thi và sẽ đem lại hiệu quả cao hơn vì các lý do sau đây: Thứ nhất, việc sử dụng bản đồ khái niệm vào dạy học ôn tập, củng cố có thể phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng hợp tác của học sinh trong quá trình học. Thứ hai, học sinh lớp 12 đã được làm quen với nhiều phương pháp dạy học tích cực ở các lớp dưới nên kỹ năng đọc SGK, tài liệu, cũng như khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, hợp tác theo nhóm đã được nâng cao. Vì vậy, khi giáo viên hướng dẫn học sinh cùng xây dựng một bản đồ khái niệm hoặc phân theo nhóm xây dựng hay ra bài cho HS về nhà tự xây dựng thì các em đã biết tự đọc tài liệu, tìm các khái niệm cơ bản, tìm mối liên hệ giữa các khái niệm rồi hệ thống chúng thành dạng bản đồ khái niệm. II. Thực trạng dạy - học của Giáo viên và Học sinh về sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy - học Sinh học ở Trường THPT Đông Sơn 1 Qua một số giờ dự từ đồng nghiệp tôi thấy việc sử dụng bản đồ khái niệm chưa được áp dụng nhiều chưa thường xuyên. Một số giáo viên cho biết ở SGK sinh 10 có đề cập đến ôn tập bằng bản đồ khái niệm nhưng còn sơ sài chưa hướng dẫn giáo viên cách xây dựng cũng như sử dụng nên đa số giáo viên chưa mặn mà với phương pháp này. Về phía cá nhân tôi tôi đã từng viết sáng kiến kinh nghiệm về xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm dạy học chương 1 - Sinh học 12 nâng cao và tôi áp dụng vào dạy học thấy kết quả phát huy hoạt động học tích cực của học sinh, lần này tôi tiếp tục xây dựng bản đồ khái niệm cho phần Tiến hóa - Sinh 12 cơ bản THPT. III. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG DẠY HỌC ÔN TẬP, CỦNG CỐ KIẾN THỨC PHẦN TIẾN HÓA – SINH HỌC 12 CƠ BẢN THPT 1. Quy trình xây dựng bản đồ khái niệm Quy trình thiết kế bản đồ khái niệm nên chỉ có 6 bước như sau: Bước 1: Ghi lại các thuật ngữ chính hoặc khái niệm về một chủ đề; Bước 2: Xác định các khái niệm chung nhất, trung gian và cụ thể; Bước 3: Bắt đầu vẽ bản đồ khái niệm: Khoanh các khái niệm vào các hộp Đặt các khái niệm chung nhất ở đầu Đặt các khái niệm trung gian dưới khái niệm chung Đặt các khái niệm cụ thể về phía dưới Bước 4: Vẽ đường nối giữa các khái niệm liên quan. Bước 5: Ghi nhãn các dòng với "những từ liên kết" để chỉ các khái niệm có liên quan như thế nào . Bước 6: Chỉnh, sửa lại bản đồ (nếu cần thiết) 1.1. Quy trình xây dựng bản đồ dạng lưới Theo Tiến sỹ Phan Đức Duy, quy trình xây dựng bản đồ khái niệm dạng lưới gồm bảy bước liên tục sau đây: a. Xác định chủ đề, khái niệm trọng tâm (bằng cách xác định câu hỏi trọng tâm). b. Xác định và liệt kê những khái niệm quan trọng nhất, chung nhất liên quan đến chủ đề. c. Các khái niệm được sắp xếp ở những vị trí phù hợp: khái niệm tổng quát, trừu tượng xếp trên đỉnh, tiếp theo là các khái niệm cụ thể hơn. Các khái niệm được đóng khung trong hình tròn, elip hoặc hình chữ nhật. d. Nối các khái niệm bằng mũi tên có kèm từ nối mô tả mối quan hệ giữa các khái niệm e. Tìm kiếm các đường nối ngang cho thấy sự tương quan giữa các khái niệm. g. Cho các ví dụ (nếu có) tại đầu mút của mỗi nhánh. h. Cuối cùng, bản đồ được xem xét lại và có thể có những thay đổi cần thiết về cấu trúc và nội dung. (Xem trang sau) Xây dựng bản đồ khái niệm Thủ công Máy tính Xác định chủ đề, Khái niệm trọng tâm Câu hỏi trọng tâm Xác định các KN liên quan Các khái niệm cần 15 đến 20 khái niệm Sắp xếp khái niệm Khái niệm trừu tượng xếp trên đỉnh, khái niệm cụ thể xếp ở dưới. Nối các khái niệm Mũi tên có gắn nhãn Xác định đường nối ngang Mối quan hệ giữa các khái niệm trong các lĩnh vực. Đưa ra các ví dụ Ý nghĩa của KN trước đó Hiệu đính và hoàn thiện bản đồ Các bước bằng để là khoảng Sau đó Sau đó Sau đó Sau đó Sau đó bằng Theo cách chỉ ra Làm rõ bằng cách xác định 1 2 3 5 4 6 Tốt nhất bằng Phần mềm IHMC Cmap tools Vớiới Sơ đồ 1.1. Bản đồ khái niệm về các bước xây dựng bản đồ khái niệm Ví dụ : Khi học xong bài 1 “Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi của AND”, GV củng cố khái niệm “Gen” ở cuối bài bằng bản đồ khái niệm. Quy trình xây dựng bản đồ về khái niệm “Gen” như sau: a. Xác định khái niệm trọng tâm: Cấu trúc di truyền mà các em được nghiên cứu ở bài này là gì? Đó là “Gen”. b. Xác định và liệt kê các khái niệm quan trọng nhất liên quan đến chủ đề. Chủ đề “Gen” có các khái niệm quan trọng liên quan như: định nghĩa khái niệm gen, cấu trúc gen, các loại gen, đặc điểm gen ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực. c. Sau đó sắp xếp các khái niệm ở vị trí phù hợp: Định nghĩa khái niệm gen là một khái niệm trừu tượng được xếp lên trên, các khái niệm cụ thể như cấu trúc, các loại được xếp phía dưới. Các khái niệm được đóng khung trong hình tròn, chữ nhật hoặc êlip. d. Nối các khái niệm đó bằng các mũi tên có kèm từ nối, như giữa khái niệm gen với khái niệm gen cấu trúc, gen điều hoà ta gắn nhãn “các loại”. Gen Gen điều hoà Gen cấu trúc Các loại đ. Tìm kiếm đường nối ngang: bản đồ này không có đường nối ngang. e. Ví dụ: bản đồ này không có ví dụ. g. Sau khi vẽ xong cơ bản, GV có thể chỉnh sửa về mặt hình thức hoặc nội dung bản đồ sao cho phù hợp và có tính thẩm mỹ nhất. một đoạn phân tử AND mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định (chuỗi pôlipepit hoặc ARN). Gen cấu trúc Gen điều hòa Đảm nhận cấu trúc, chức năng TB. Kiểm soát hoạt động của gen khác Vùng điều hoà Vùng mã hoá Vùng kết thúc sản phẩm sản phẩm Các loại cấu trúc SV nhân thực SV nhân sơ gọi là exôn Gen không phân mảnh Gen phân mảnh là Gen gọi là Exôn+ intrôn Sau khi thiết kế xong chúng ta có bản đồ khái niệm về khái niệm “Gen” như sau: Ví dụ 1: 1.2. Quy trình xây dựng bản đồ khái niệm theo thứ bậc (dạng phân nhánh) Khi xây dựng bản đồ khái niệm dạng phân nhánh có một số điểm khác so với xây dựng bản đồ dạng lưới như không có từ nối (nhãn) giữa các khái niệm, khác về phương pháp và quy tắc xây dựng bản đồ. Trước hết xác định khái niệm trọng tâm cần phát triển (còn gọi là khái niệm giống). Sau đó, phân chia khái niệm giống thành những khái niệm nhỏ hơn (khái niệm loài) rồi đến lượt khái niệm loài lại tiếp tục phân chia, cuối cùng được những khái niệm nhỏ nhất. Ví dụ: Khái niệm trọng tâm để tiến hành xây dựng bản đồ là khái niệm “Biến dị”. Khái niệm này được phân chia thành khái niệm biến dị di truyền và biến dị không di truyền, khái niệm biến dị di truyền lại được chia thành biến dị tổ hợp và đột biến. Tương tự như vậy, chúng ta có thể phân chia đến đột biến dị bội ở NST thường, ở NST giới tính; hoặc mất đoạn NST chứa tâm động, không chứa tâm động Về cách phân chia này ở mỗi bậc của mỗi nhóm ta phải lấy một tiêu chuẩn nào đó làm cơ sở và phải tuân theo một số quy tắc phân chia khái niệm sau: Tổng ngoại diên của các khái niệm nhỏ bằng ngoại diên của khái niệm lớn được chia. Ví dụ: Phân chia khái niệm biến dị (S) thành biến dị di truyền (S1) và không di truyền (S2). Biến dị Di truyền Không di truyền Các loại S = S1 + S2 Ở mỗi bậc phân chia phải dựa vào cùng một thuộc tính hay cùng một tiêu chuẩn. Tuỳ theo mục đích chúng ta phân chia mà ở mỗi thứ bậc ta lấy một tiêu chuẩn nào đó làm căn cứ. Ví dụ: Căn cứ vào tiêu chuẩn là biến dị có di truyền được cho thế hệ sau hay không ta có thể phân chia thành biến dị di truyền và biến dị không di truyền. Nhưng cũng khái niệm này người khác lại căn cứ vào tiêu chuẩn xác định hay không xác định mà chia thành: Biến dị xác định và biến dị không xác định. Các khái niệm nhỏ được phân chia phải ngang hàng, không chồng chéo. Ví dụ 2: Dưới đây là ví dụ bản đồ hình cây (dạng phân nhánh) về các thuyết tiến hóa: Thuyết tiến hoá cổ điển Thuyết tiến hoá hiện đại Học thuyết của Lamac Học thuyết của Đacuyn Thuyết T.H tổng hợp Thuyết T.H trung tính ( Kimura) Tiến hoá nhỏ Tiến hoá lớn Thuyết tiến hoá 2. Hệ thống bản đồ khái niệm được thiết kế để ôn tập, củng cố phần tiến hóa - Sinh học lớp 12 cơ bản THPT 2.1. Hệ thống bản đồ khái niệm dùng để củng cố kiến thức * Củng cố bài 24 “CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HOÁ” (xem trang sau) những dẫn liệu để xác nhận mối quan hệ nguồn gốc giữa các loài Bằng chứng tiến hóa gồm là Giải phẫu học so sánh Phôi sinh học so sánh sánh Địa lý sinh học Tế bào học Sinh học phân tử Cơ quan tương đồng Phôi các loài ĐV Cơ quan tương tự Cơ quan thoái hóa AND và Prôtêin các loài TB của các loài Hệ Động, TV một số vùng đặc trưng Sự tiến hóa phân li các loài. Nguồn gốc của loài Sự tiến hóa đồng quy Quan hệ họ hàng giữa các loài Điều kiện phát sinh của loài Nguồn gốc, quan hệ họ hàng giữa các loài. Các loài đều được tiến hóa từ một nguồn gốc tổ tiên. So sánh So sánh Suy ra Biết được Biết được Biết được Biết được Biết được Biết được So sánh So sánh So sánh * Củng cố bài 25 “HỌC THUYẾT LAMAC VÀ ĐACUYN” Học thuyết của Lamac Nhân tố tiến hóa Nội dung Hình thành các đặc điểm thích nghi - tập quán hoạt động -tác dụng ngoại cảnh - biến đổi nhỏ được DT, tích lũy dẫn đến hình thành đặc điểm thích nghi. - biến đổi đồng loạt ở các cá thể. Hình thành loài mới - được hình thành từ loài cũ, không có loài nào bị thải. - Ưu - Nhược - CM SV PT từ đơn giản đến phức tạp. - chưa nêu được các nhân tố tiến hóa. Học thuyết của Đacuyn Nội dung Nhân tố tiến hóa - Biến dị cá thể - CLTN Hình thành các đặc điểm thích nghi - sinh sản tạo ra các BD cá thể. CLTN giữ lại các cá thể thích nghi. Hình thành loài mới - được hình thành từ từ qua nhiều dạng trung gian, theo con đường phân li tính trạng. - Ưu - Nhược - giải thích thành công cơ chế hình thành các đặc điểm thích nghi, đi sâu vào con đường hình thành loài mới. - chưa hiểu rõ nguyên nhân phát sinh, cơ chế di truyền các BD. là là gồm là là Thuyết tiến hoá cổ điển * Củng cố phần kiến thức “TIẾN HOÁ NHỎ” ở BÀI 26 HỌC THUYẾT TIẾN HOÁ TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI quá trình biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Tiến hóa nhỏ Quần thể Hình thành loài mới - quy mô nhỏ. - thời gian ngắn. - có thể nghiên cứu thực nghiệm. Đột biến Di nhập gen Chọn lọc tự nhiên biến đổi vật chất di truyền ở cấp độ phân tử hoặc cấp độ TB. sự truyền gen từ quần thể này sang quần thể khác. Giao phối có lựa chọn, giao phối gần, tự phối. quá trình tích lũy các BD có lợi, đào thải các BD có hại cho cơ thể SV. là đặc điểm diễn ra trong Gồm các nhân tố là là Vai trò là là Vai trò Vai trò dẫn đến Giao phối không ngẫu nhiên Làm thay đổi t/p KG của quần thể thay đổi tần số tương đối các alen và vốn gen. Tạo nguồn nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa. Phân hóa khả năng sống sót của các kiểu gen khác nhau trong quần thể. Các yếu tố ngẫu nhiên là Vai trò Vai trò Thiên tai hoặc chia cắt địa lí Thay đổi tần số alen và thành phần kiếu gen không theo hướng nhất định. *Củng cố bài 32 “NGUỒN GỐC SỰ SỐNG ” Nguồn gốc sự sống CLTN Các chất hữu cơ đơn giản SV nhân sơ Các đại phân tử ( prôtêin, lipit) Các đại phân tử tự nhân đôi (ARN và ADN) SV nhân thực Màng lipoprôtêin Tế bào nguyên thuỷ CLTN đến Các giai
Tài liệu đính kèm:
- skkn_thiet_ke_va_su_dung_ban_do_khai_niem_trong_day_hoc_cung.doc
- Bìa skkn 2016.doc
- Mục lục SKKN.doc
- TÀI LIỆU THAM KHẢO SKKN.doc