SKKN Thiết kế một số bài học theo hướng đẩy mạnh vai trò học tập chủ động , tích cực của học sinh tạo hứng thú với môn Công nghệ 10

SKKN Thiết kế một số bài học theo hướng đẩy mạnh vai trò học tập chủ động , tích cực của học sinh tạo hứng thú với môn Công nghệ 10

Công nghệ là một môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Nội dung trong sách giáo khoa (SGK) Công nghệ 10 là những kiến thức cơ bản về nông, lâm, ngư nghiệp và tạo lập doanh nghiệp. Do đó nếu người dạy không đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng cho học sinh (HS) tìm tòi khám phá, từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà cứ giảng dạy theo phương pháp truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh.

Xu hướng đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay là chuyển từ việc dạy học lấy giáo viên (GV) làm trung tâm chuyển sang việc dạy học lấy HS làm trung tâm. Trước đây, việc dạy học chủ yếu bằng hình thức truyền đạt tri thức từ người thầy giáo nhưng PPDH hiện nay là phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Giáo viên chính là những người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển cho HS để các em tự lĩnh hội tri thức.

 

doc 16 trang thuychi01 7973
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Thiết kế một số bài học theo hướng đẩy mạnh vai trò học tập chủ động , tích cực của học sinh tạo hứng thú với môn Công nghệ 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Thiết kế một số bài học theo hướng đẩy mạnh vai trò học tập chủ động , tích cực của học sinh tạo hứng thú với môn công nghệ 10
Người thực hiện: Đỗ Huy Hoàng
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Công nghệ 10
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
 Trang
I. MỞ ĐẦU......3
1. Lí do chọn đề tài.........3
2. Mục đích nghiên cứu.....4
3. Đối tượng nghiên cứu........4
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết...............................................................4
4.2. Phương pháp thực tập sư phạm.....................................................................4
4.3. Phương pháp thống kê toán học........4
5. Những điểm mới của SKKN.........4
II NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.,.....5
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.......5
Một số khái niệm cơ bản.....5
Phương pháp dạy học tích cực...........5
1.1.2. Phương pháp cho học sinh làm “giáo viên”...............5
1.2. Ưu điểm của phương pháp học sinh làm “giáo viên”..........................5
1.3. Hạn chế của phương pháp học sinh làm “giáo viên”...........6
1.4. Phương pháp tổ chức phương pháp học sinh làm “giáo viên”...........6
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài..............7
2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT............7
2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên..................7
2.1.2. Việc học của học sinh................7
2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 
ở trường THPT hiện nay..........7
3. Sử dụng phương pháp học sinh làm “giáo viên” vào dạy học .........8
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.............12
4.1. Kết quả định lượng...........12
4.2. Kết quả định tính..............13
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........15
Kết luận............15
2. Kiến nghị...15
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Công nghệ là một môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Nội dung trong sách giáo khoa (SGK) Công nghệ 10 là những kiến thức cơ bản về nông, lâm, ngư nghiệp và tạo lập doanh nghiệp. Do đó nếu người dạy không đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng cho học sinh (HS) tìm tòi khám phá, từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà cứ giảng dạy theo phương pháp truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh.
Xu hướng đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay là chuyển từ việc dạy học lấy giáo viên (GV) làm trung tâm chuyển sang việc dạy học lấy HS làm trung tâm. Trước đây, việc dạy học chủ yếu bằng hình thức truyền đạt tri thức từ người thầy giáo nhưng PPDH hiện nay là phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Giáo viên chính là những người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển cho HS để các em tự lĩnh hội tri thức.
Ở nước ta, việc đổi mới PPDH đã diễn ra, nhất là trong thời gian gần đây. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng dạy học theo lối thầy đọc, trò chép, người giáo viên ít chú trọng đến vấn đề phát huy tính tự học của HS, ít khi đặt ra vấn đề mang tính chất tìm tòi cho HS phát triển năng lực tư duy, tự học và tư nghiên cứu. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trung học phổ thông (THPT) phần lớn vẫn còn trong tình trạng chung như trên. Do đó, việc đổi mới PPDH Công nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, chủ động của HS là cấp bách và cần thiết.
Xác định được nhiệm vụ trên, đội ngũ giáo viên ở các cấp học đã không ngừng đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, trong đó phương pháp đóng vai được nhiều giáo viên lựu chọn.
 Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Thiết kế một số bài học theo hướng đẩy mạnh vai trò học tập chủ động , tích cực của học sinh tạo hứng thú với môn công nghệ 10 ” góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS ở phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng và sử dụng phương pháp đóng vai trò trung tâm của học sinh trong dạy học phần nông, lâm, ngư nghiệp - Công nghệ 10, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học Công nghệ 10.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học tập chủ động tích cực và sáng tạo của học sinh lớp 10
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 10 (phần Nông, Lâm, Ngư nghiệp).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử dụng phương pháp đóng vai giáo viên trong nội dung bài 19. “Ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường” theo hướng phát huy tính tích cực sáng tạo học tập của học sinh.
4.2. Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT, tiến hành theo quy trình của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
4.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được.
5. Những điểm mới của SKKN
Việc sử dụng các phương pháp đóng vai trong dạy học đã được nghiên cứu nhiều và khá sớm. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp đóng vai cho HS làm trung tâm và tự tìm ra kiến thức, các kỹ năng trong môn Công nghệ 10 còn nhiều hạn chế. Đặc biệt chưa tìm thấy đề tài nào nghiên cứu việc sử dụng phương pháp đóng vai trong nội dung bài 19. “Ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường ”. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài theo hướng trên là rất cần thiết.
II NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Một số khái niệm cơ bản
Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nổ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng học, hoặc có trường hợp HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng học, hoặc có trường hợp GV hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì HS chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. 
1.1.2. Phương pháp cho học sinh làm “giáo viên”
Học sinh làm “giáo viên” là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “làm thử” giáo viên một phần trong bài học. 
Thực tế giảng dạy môn công nghệ 10 ở trường THPT cho thấy phần lớn sử dụng các PPDH truyền thống càng làm cho HS có cách nhìn tiêu cực về môn học này, và nhiều HS ngày càng “ngán” môn Công nghệ. Để tránh hiện tượng nhàm chán cho HS việc mạnh dạn sử dụng phương pháp học sinh làm “giáo viên” vào dạy học Công nghệ 10 là rất cần thiết, đặc biệt trong những năm gần đây với chương trình thay sách, học sinh làm “giáo viên” là phương pháp được áp dụng khá phổ biến. 
1.2. Ưu điểm của phương pháp học sinh làm “giáo viên”
Phương pháp học sinh làm “giáo viên”có những ưu điểm sau:
- HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và thuyết trình, bày tỏ thái độ yêu môi trường trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh
- Khích lệ sự thay đổi, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị xã hội.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
- Phát huy được những kinh nghiệm thực tế và tư duy sáng tạo của từng cá nhân cũng như sự phối hợp chặt chẽ của cá nhân với tập thể nhóm.
- Lớp học sinh động, người học tiếp thu kiến thức thông qua những hoạt động tích cực trong "vai diễn" của họ.
1.3. Hạn chế của phương pháp học sinh làm “giáo viên”
- Mất nhiều thời gian.
- Phải suy nghĩ "kịch bản", trước khi thuyết trình
- Đối tượng học sinh có tỷ lệ khá giỏi phải nhiều
- Nếu số lượng học sinh nhiều hiệu quả không cao.
1.4. Phương pháp tổ chức phương pháp học sinh làm “giáo viên”
Cách thức tiến hành phương pháp học sinh làm “giáo viên” thường theo các bước sau:
- Giáo viên chia nhóm, giao từng phần bài học cho từng nhóm một cách tương đối đơn giản, không quá phức tạp và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian thuyết trình.
- Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công công việc
- Thứ tự các nhóm thuyết trình
- Các HS khác theo dõi phỏng vấn, nhận xét, đánh giá, bổ sung (nếu cần). Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào?
- Cuối cùng GV kết luận chốt lại về cách ứng xử cần thiết trong tình huống nên sự cố gắng của HS và rút kinh nghiệm.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT
2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Nhìn chung, giáo viên cải tiến đổi mới phương pháp như sử dụng: phương pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm Tuy nhiên, việc sử dụng các phương pháp trên không thường xuyên, đa phần giáo án chủ yếu là nội dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp, rất ít câu hỏi tư duy. Chỉ sử dụng hệ thống sơ đồ trong SGK để minh học cho bài học, mà không có thêm các sơ đồ tự thiết kế từ nội dung SGK hay liên hệ thực tiễn. Chưa chú ý sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
2.1.2. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Công nghệ 10 chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học, có khi lớp 42-48 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 4-5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như không có hứng thú vào việc học tập bộ môn Công nghệ 10. 
Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ môn chưa cao. Số học sinh giỏi ít, khá và trung bình nhiều, yếu vẫn còn. Qua thực tế giảng dạy nếu sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình cùng với những câu hỏi tìm tòi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì không khí học tập sôi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Ngược lại, ở một số lớp giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thông báo lớp học trở nên trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài.
2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở trường THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đòi hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Đây là khó khăn đối với giáo viên hiện nay vì một số trường chưa có giáo viên chuyên ngành kỹ thuật nông nghiệp. Ở một số trường THPT chưa có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ môn như: chưa có phòng thực hành bộ môn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết
Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học Công nghệ 10 hiện nay do môn này không được học sinh coi là môn học chính, vì không thi tốt nghiệp, không thi đại học. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ buông lõng, thả trôi trong ý thức học tập của học sinh.
3. Sử dụng phương pháp học sinh làm “giáo viên” vào dạy học một số bài học trong bộ môn công nghệ 10.
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm (15-16 người), tương ứng với từng phần trong SGK
-Ví dụ 1: Bài 12 Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường 
+ Nhóm 1: Phân hóa học dùng trong nông nghiệp, đặc điểm và cách sử dụng.
+ Nhóm 2: Phân hữu cơ dùng trong nông nghiệp, đặc điểm và cách sử dụng.
+ Nhóm 3: Phân VSV dùng trong nông nghiệp, đặc điểm và cách sử dụng.
-Ví dụ 2: Bài 17: Phòng trừ tổng hợp hại cây trồng
 + Nhóm 1: Nêu khái niệm và các nguyên lí cơ bản phòng trừ tổng hợp hại cây trồng. Vì sao phải phòng trừ tổng hợp hại cây trồng?
+ Nhóm 2: Biện pháp kĩ thuật, sinh học, sử dụng giống phòng trừ tổng hợp hại cây trồng. Ưu và nhược điểm của tùng biên pháp
+ Nhóm 3: Biện pháp hóa học, cơ giới vật lí, biện pháp điều hòa phòng trừ tổng hợp hại cây trồng.Ưu và nhược điểm của tùng biên pháp
-Ví dụ 3: Bài 19 Ảnh hưởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường.
+ Nhóm 1: Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật.
+ Nhóm 2: Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến môi trường
+ Nhóm 3: Biện pháp hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật.
Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký. Giáo viên phát đồ dùng gồm 1 giấy A0, 1 bút xạ và yêu cầu trong thời gian 10 phút cả nhóm cùng nghiên cứu, xây dựng “kịch bản”, sau đó cử đại diện lên bảng “đóng vai” làm giáo viên chính là người đưa ra vấn đề và giải quyết vấn đề trong thời gian 5 phút.
Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công công việc.
Bước 3: Thứ tự các nhóm lên đóng vai giáo viên để đưa ra vấn đề nhóm nghiên cứu.
Bước 4: Các học sinh khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét, bổ sung (nếu cần).
Bước 5: Giáo viên kết luận, nhận xét, đánh giá
Giáo án theo hướng của đề tài đẩy mạnh vai trò học tập chủ động , tích cực của học sinh tạo hứng thú với môn công nghệ 
Bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường.
I. Mục tiêu:
- Học sinh trình bày được những ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường.
- Xác định được các biện pháp hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật.
- Rèn luyện năng lực tư duy phân tích, so sánh.
2. Về kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm, trình bày trước lớp
3. Về thái độ: Có ý thức vận dụng được những hiểu biết về thuốc hóa học bảo vệ thực vật để tham gia và vận động mọi người sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật hợp lý, tăng năng suất cây trồng, đồng thời bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người.
II. CHUẨN BỊ BÀI DẠY
Mẫu một số loại thuốc hóa học bảo vệ thực vật 
Tranh ảnh liên đến bài dạy ( Mục lục ảnh)
3 tờ giấy A0 , 3 tờ nguồn, 3 bút xạ.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 
Thảo luận nhóm – phương pháp đóng vai làm giáo viên
Làm việc với sách giáo khoa và tư liệu hình ảnh giáo viên cung cấp
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức (2 phút)
2. Vào bài mới (4 phút)
T.G
HOẠT ĐỘNG CỦA HS - GV
 NỘI DUNG
10 phút
8 phút
8 phút
8 phút
GV chia lớp làm 3 nhóm, cử nhóm trưởng, thư ký và phát mỗi nhóm 1 bút xạ + 1 tờ giấy A0
+ Nhóm 1: Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật.
- Hỏi 1: Vì sao sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng xấu đến quần thể sinh vật?
- Hỏi 2: Hãy nêu những ảnh hưởng xấu của thuốc bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật?
+ Nhóm 2: Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến môi trường
-Hỏi .Xác định nguyên nhân vì sao dẫn tới hậu quả xấu đến môi trường và con người.
+ Nhóm 3: Biện pháp hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật.
-Hỏi: Nêu tóm tắt các 
nguyên tắc hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật?
-Hỏi: Hãy nêu các biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho người đi phun thuốc hoá học bảo vệ thực vật?
HS: làm việc theo nhóm, viết vào giấy A0, cử người đóng vai giáo viên để thuyết trình.
-Đại diện nhóm 1 lên bảng “đóng vai” làm giáo viên.
- Hỏi 1: Vì sao sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng xấu đến quần thể sinh vật?
- Hỏi 2: Hãy nêu những ảnh hưởng xấu của thuốc bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật?
HS khác nhóm hỏi → HS nhóm 1 trả lời GV tổng kết
Ghi bài
-Đại diện nhóm 2 lên bảng “đóng vai” làm giáo viên.
Xác định nguyên nhân vì sao dẫn tới hậu quả xấu đến môi trường và con người.
HS khác nhóm hỏi → HS nhóm 2 trả lời GV tổng kết
Ghi bài
-Đại diện nhóm 3 lên bảng “đóng vai” làm giáo viên.
-Nêu tóm tắt các nguyên tắc hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật?
- Hãy nêu các biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho người đi phun thuốc hoá học bảo vệ thực vật?
HS khác nhóm hỏi → HS nhóm 3 trả lời GV tổng kết
Ghi bài
I. Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật.
- có phổ độc rộng nên sử dụng rất linh động, thường được sử dụng với nồng độ cao hoặc tổng lượng cao.
- ảnh hưởng: - tác động đến mô, tế bào cây trồng-> cháy táp lá, thân-> ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng nông sản 
- Diệt trừ sinh vật có ích
- Xuất hiện quần thể sâu bệnh đột biến kháng thuốc.
II. Ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến môi trường:
- Nguyên nhân
 1. Do con người phun với liều lượng cao, phun nhiều lần, nước mưa, nước tưới rửa trôi thuốc ngấm vào nguồn nước.
2. lượng thuốc hoá học nhiều, thời gian cách li ngắn, thuốc tồn lưu trong nông sản.
3. Thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu trong đất, nước -> động vật thuỷ sinh-> rau cỏ-> vật nuôi-> người.
- Thuốc trong rau, củ, quả chưa phân huỷ hết.
- Hậu quả
1. Gây ô nhiễm môi trường đất, nước.
2. Gây ô nhiễm nông sản
3. Gây ngộ độc hoặc gây nguy hiểm cho người
III. Biện pháp hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật:
- 4 nguyên tắc: sgk
 * Biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động khi đi phun:
- Người phun đứng đầu luồng gió hướng vòi phun vào cuối luồng gió.
- Phun từ nơi cuối luồng gió dịch dần lên ngược với luồng gió để hơi thuốc không ảnh hưởng đến người phun.
- Đeo khẩu trang, đi ủng, găng tay.
3 Củng cố bài (3 phút )
4 Bài tập về nhà ( 2 phút)
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng phương pháp học sinh đóng vai làm giáo viên vào dạy học bài 19. “Ảnh hưởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường” Công nghệ 10. 
Bài này được dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án:
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng phương pháp học sinh đóng vai làm giáo viên vào soạn bài và giảng dạy.
- Giáo án đối chứng không sử dụng phương pháp học sinh đóng vai làm giáo viên mà theo cách dạy truyền thống.
Sau khi dạy xong bài, chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu hỏi (đề kiểm tra 15 phút).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
4.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC): 10A1, 10A2
- Lớp thực nghiệm (TN): 10ATN, 10A3
Bảng kết quả kiểm tra chất lượng học tập
Lớp
Số HS
Số học sinh đạt điểm xi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp ĐC
10A1
40
0
0
1
2
5
7
10
11
4
0
10A2
42
0
1
3
6
9
7
8
6
2
0
Lớp TN
10ATN
40
0
0
0
0
0
5
6
11
10
8
10A3
48
0
0
0
0
3
7
15
12
5
5
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi đều cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh 2 lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, học sinh hứng thú học tập, tích cực, chủ động “đóng vai”, số lượng học sinh tham gia xây dựng bài nhiều làm cho không khí lớp học sôi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động nên khả năng hiểu và nhớ bài tốt hơn. 
Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, học sinh vẫn chăm chú tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống như thông báo, giải thích nên quá trình làm việc thường nghiêng về giáo viên.
4.2. Kết quả định tính
Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_thiet_ke_mot_so_bai_hoc_theo_huong_day_manh_vai_tro_hoc.doc