SKKN Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp cho học sinh trong phần Tiến hóa sinh học 12 – THPT
Hiện nay khối tri thức của nhân loại ngày một tăng, nội dung kiến thức trong chương trình phổ thông theo đó cũng tăng lên, nên chúng ta không thể hy vọng trong một thời gian nhất định ở trường phổ thông giáo viên (GV) có thể cung cấp cho học sinh (HS) cả một kho tàng tri thức mà loài người tích lũy được, tuy đã được chọn lọc.
Nhằm đào tạo những con người có tri thức, năng lực, tư duy đáp ứng nhanh với sự phát triển của xã hội ngày nay, nghị quyết trung ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ giáo dục phải “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học”.
Việc đổi mới PPDH một mặt nhằm làm tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập cho người học, mặt khác các phương pháp giáo dục cần phải nhấn mạnh vào việc rèn luyện các kỹ năng (KN) cho người học. Các KN rèn luyện cho người học bao gồm các KN tư duy logic (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa), các KN học tập (KN tự học, KN hoạt động nhóm, KN làm việc với sách ) và một số KN khác như KN giao tiếp, KN trình diễn Một trong những PPDH có khả năng phát huy tính tích cực cao, sáng tạo, chủ động của học sinh trong học tập và rèn luyện cho HS một số KN tư duy logic đó là phương pháp nghiên cứu TH. Đây là PPDH yêu cầu người học phải đặt mình vào trong một hoàn cảnh, nhập vai người ra quyết định cụ thể để giải quyết vấn đề nên có khả năng kích thích người học phân tích, bình luận, đánh giá, suy sét và trình bày ý tưởng của mình để qua đó, từng bước chiếm lĩnh tri thức hay vận dụng những kiến thức đã học vào trường hợp thực tế. Thông qua các hoạt động chiếm lĩnh tri thức sẽ rèn luyện KN học tập và KN tư duy cho người học.
1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. Hiện nay khối tri thức của nhân loại ngày một tăng, nội dung kiến thức trong chương trình phổ thông theo đó cũng tăng lên, nên chúng ta không thể hy vọng trong một thời gian nhất định ở trường phổ thông giáo viên (GV) có thể cung cấp cho học sinh (HS) cả một kho tàng tri thức mà loài người tích lũy được, tuy đã được chọn lọc. Nhằm đào tạo những con người có tri thức, năng lực, tư duy đáp ứng nhanh với sự phát triển của xã hội ngày nay, nghị quyết trung ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ giáo dục phải “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học”. Việc đổi mới PPDH một mặt nhằm làm tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập cho người học, mặt khác các phương pháp giáo dục cần phải nhấn mạnh vào việc rèn luyện các kỹ năng (KN) cho người học. Các KN rèn luyện cho người học bao gồm các KN tư duy logic (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa), các KN học tập (KN tự học, KN hoạt động nhóm, KN làm việc với sách) và một số KN khác như KN giao tiếp, KN trình diễnMột trong những PPDH có khả năng phát huy tính tích cực cao, sáng tạo, chủ động của học sinh trong học tập và rèn luyện cho HS một số KN tư duy logic đó là phương pháp nghiên cứu TH. Đây là PPDH yêu cầu người học phải đặt mình vào trong một hoàn cảnh, nhập vai người ra quyết định cụ thể để giải quyết vấn đề nên có khả năng kích thích người học phân tích, bình luận, đánh giá, suy sét và trình bày ý tưởng của mình để qua đó, từng bước chiếm lĩnh tri thức hay vận dụng những kiến thức đã học vào trường hợp thực tế. Thông qua các hoạt động chiếm lĩnh tri thức sẽ rèn luyện KN học tập và KN tư duy cho người học. Trong chương trình sinh học ở bậc trung học phổ thông (THPT), phần tiến hóa – Sinh học 12 là một nội dung khó và trừu tượng đổi với cả GV và HS. Trên thực tế rất nhiều GV THPT khi dạy phương pháp này chủ yếu là sử dụng phương pháp dạy học thuyết trình theo SGK, coi trọng việc truyền thụ nội dung kiến thức hơn là KN nhận thức. Chính vì vậy khi dạy - học phần tiến hóa, về phía GV rất khó lôi cuốn HS tham gia tư duy tích cực, phát huy tính chủ động vào bào giảng. Về phía HS cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thu nhận kiến thức bài giảng, các em thường ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu TH để dạy học phần tiến hóa sẽ đặt HS vào tư thế chủ động tìm kiếm và phân tích, tư duy, thảo luận/ tranh luận để giải quyết vấn đề đặt ra, các em hiểu được mối quan hệ giữa nguyên nhân, cơ chế tiến hóa và quá trình phát sinh, phát triển của sự sống trên trái đất thông qua các bằng chứng tiến hóa nên HS có thể vận dụng được kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đem lại niềm vui hứng thú học tập. Xuất phát từ những lý do trên với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học sinh học ở trường THPT tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp cho học sinh trong phần Tiến hóa sinh học 12 – THPT” 1.2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu thiết kế các bài tập tình huống theo hướng rèn luyện KN phân tích, tổng hợp cho HS và sử dụng các bài tập đó để dạy học phần tiến hóa bậc THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy – học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Quy trình thiết kế và sử dụng các BTTH để rèn luyện KN phân tích, tổng hợp trong dạy học phần tiến hóa bậc THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước về công tác giáo dục trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT. Các tư liệu báo chí có liên quan đến đề tài. Phân tích cấu trúc chương trình tiến hóa sinh học 12 để xác định kiến thức chính cần rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp. Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học đặc biệt là xây dựng và sử dụng BTTH trong dạy học để rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp. Nghiên cứu các tài liệu về kỹ năng phân tích tổng hợp, bản chất, vai trò của chúng trong quá trình dạy học. Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu liên quan tới phần tiến hóa sinh học 12 để thiết kế và sử dụng chúng cho phù hợp trong rèn luyện KN phân tích, tổng hợp. 1.4.2 Phương pháp thực nghiệm. 1.4.2.1. Mục đích thực nghiệm. Qua quá trình thực nghiệm nhằm kiểm tra tính hiệu quả và thực thi của việc sử dụng các BTTH để rèn luyện KN phân tích, tổng hợp trong dạy học phần tiến hóa bậc THPT. Thu thập và xử lí các số liệu để xác định kết quả thực nghiệm sư phạm. 1.4.2.2. Đối tượng thực nghiệm. Học sinh lớp 12 trường THPT Trần Ân Chiêm năm học 2016 - 2017 Để đảm bảo chất lượng học tập tôi chọn 2 lớp 12B5, 12B6 có kết quả tổng kết học kỳ 1 gần tương đương nhau. 1.4.2.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm. Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm là nhóm thực nghiệm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC). - Lớp thực nghiệm được dạy theo giáo án có BTTH để rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp. - Lớp ĐC dạy theo phương pháp thuyết trình giải thích, minh họa. Lớp ĐC và lớp TN được tiến hành song song, cùng thời gian và cùng 1 giáo viên dạy. Tổ chức thực hiện được chọn tiến hành dạy 3 bài lý thuyết 3. Trong 3 bài này có sử dụng bài tập tập tình huống đã thiết kế nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Trong TN sau mỗi tiết dạy lí thuyết thì tiến hành làm 1 bài kiểm tra 15 phút ở cả lớp TN và lớp ĐC, tiến hành cùng làm 1 đề, một thời điểm đánh giá và cùng thời gian làm bài. 1.4.2.4. Thời gian thực nghiệm. Tiến hành từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2017. 1.4.3. Phương pháp thống kê toán học. Các số liệu điều tra cơ bản được xử lí thống kê toán học trên Excel tính số lượng và % số bài đạt các loại điểm làm cơ sở định lượng đánh giá chất lượng lĩnh hội kiến thức từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Các số liệu xác định chất lượng của lớp ĐC và lớp TN được chi tiết hóa trong đáp án bài kiểm tra và chấm theo thang điểm 10. Tính các tham số đặc trưng: Điểm trung bình X: là tham số xác định giá trị trunh bình của dãy thống kê được tính theo công thức sau: - Điểm trung bình: X = 1/n∑nixi Trong đó: Xi: giá trị của từng điểm số (thang điểm 10, i 1 10). ni : số bài có điểm Xi - Biểu diễn kết quả thực nghiệm về tần suất điểm ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. 2. NỘI DUNG. 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Tình huống và tình huống dạy học. 2.1.1.1. Tình huống (TH) Xét về mặt tâm lí học: “TH là một hệ thống gồm những điều kiện bên trong quan hệ với chủ thể, những điều kiện này tác động một cách gián tiếp lên tính tích cực của chủ thể đó”. Tình huống được chia thành 2 dạng chính: TH đã xảy ra (là những khả năng đã xảy ra được tích lũy lại trong vốn tri thức của loài người) và TH sẽ xảy ra (dự kiến chủ quan). Như vậy TH là sự kiện có thực trong đời sống xã hội, với những đặc trưng vật lí, sinh lí, tâm lí hay xã hội. Đó có thể là những tình huống đơn giản xảy ra trong bữa ăn, trong sinh hoạt giao tiếp hằng ngày, đến những TH phức tạp trong hoạt động nghề nghiệp, trong nghiên cứu khoa họcĐó có thể là TH ở các cấp độ vật lí, sinh lí, tâm lí hay xã hội. 2.1.1.2. Tình huống dạy học/Bài tập tình huống. THDH có phổ rất rộng: có thể là một bài tập toán học, bài tập làm văn, bài học đạo đức, một thí nghiệm, bài thực hành, một ví dụ trong bài giảng Theo lí luận dạy học Xô Viết, THDH là đơn vị cấu trúc, là tế bào của bài lên lớp, bao gồm tổ hợp những điều kiện cần thiết, đó là mục đích dạy học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học để thu được những kết quả hạn chế, riêng biệt. Bài tập tình huống (BTTH) là những TH xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc dưới dạng bài tập. Trong dạy học các môn học, những TH được đưa ra là TH giả định hay TH thực đó xảy ra trong thực tiễn dạy môn học ở phổ thông. HS giải quyết những TH trên, một mặt vừa giúp HS hình thành kiến thức mới, vừa củng cố và khắc sâu kiến thức. Trong rèn luyện KN dạy học BTTH vừa là phương tiện, vừa là công cụ, vừa là cầu nối giao tiếp giữa GV và HS. 2.1.1.3. Các yếu tố cấu thành bài tập tình huống/tình huống dạy học. Dạy học bằng phương pháp TH là đặt ra cho người học câu hỏi “bạn sẽ làm gì trong tình huống này?”. Vì vậy một THDH thường bao gồm có ba yếu tố cơ bản sau: a, Một ngữ cảnh thật: Các TH trong dạy học thường được thiết kế trên nền một ngữ cảnh có thật. b, Nội dung thông tin và dữ kiện: Một tình huống phải cung cấp cho người học vấn đề và thông tin cần thiết để giải quyết được vấn đề ấy. c, Một kết thúc mở chứa đựng vấn đề: Vấn đề là trung tâm, là hạt nhân của tình huống. Vấn đề gợi ra, khiêu khích, đòi hỏi người học phải tìm tòi, suy nghĩ, phân tích, so sánh, đánh giá để giải quyết tình huống. 2.1.1.4. Phân loại tình huống dạy học. Theo Nguyễn Cương (2008), có thể có những loại THDH sau: - TH nghịch lý là tình huống vấn đề mới thoạt nhìn dường như vô lý, không phù hợp với lý thuyết, quy luật đã được thừa nhận. - TH tranh luận vấn đề bao gồm tình huống lựa chọn và tình huống bác bỏ: + TH lựa chọn: là TH mà HS phải lựa chọn giữa hai hay nhiều phương án giải quyết. + TH bác bỏ: là TH đòi hỏi phải bác bỏ một luận điểm, kết luận sai lầm. - TH vận dụng (Xử lí TH giả định): Tạo ra TH có vấn đề khi HS phải tìm đường ứng dụng kiến thức trong học tập, thực tiễn hoặc tìm lời giải đáp cho câu hỏi tại sao? Tóm lại bản chất của THDH là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ mục đích – nội dung – phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức. 2.1.2. Dạy học bằng tình huống. 2.1.2.1. Ưu, nhược điểm của dạy học bằng tình huống a, Ưu điểm. - Nâng cao tính thực tiễn của môn học. - Nâng cao tính chủ động, sáng tạo và hứng thú của HS trong quá trình học. - Nâng cao KN làm việc nhóm, KN phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề, KN trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trước đám đông. - Người dạy trong vai trò dẫn dắt cũng sẽ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm và những cách nhìn, giải pháp mới từ phía người học để làm phong phú bài giảng và điều chỉnh nội dung TH nghiên cứu. - Các TH có tính chất liên kết lý thuyết rất cao. - DHTH còn được ví như là kiểu dạy học chẳng tốn kém gì nhưng có ý nghĩa sư phạm rất lớn vì nó sinh động, cụ thể, thực tế. Đây là phương pháp có thể kích thích sự tham gia tích cực của HS vào quá trình học tâp, phát triển các KN học tập như: KN tư duy logic, đặc biệt là KN phân tích, so sánh, tổng hợp, KN giải quyết vấn đề, KN đánh giá, KN giao tiếp như nghe, nói, trình bàycủa HS, tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo, tiếp cận TH dưới nhiều góc độ Như vậy phương pháp sư phạm này có thể phát huy tính dân chủ, năng động và tập thể để đạt được mục đích dạy học. b, Nhược điểm Để thiết kế được TH phù hợp nội dung, mục tiêu đào tạo, trình độ của HS, kích thích được tính tích cực của HS đòi hỏi cần nhiều thời gian và công sức, đồng thời GV cần phải có kiến thức, kinh nghiệm sâu rộng, có KN kích thích, phối hợp tốt trong quá trình dẫn dắt, tổ chức thảo luận và giải đáp để giúp HS tiếp cận kiến thức, KN. Do sự eo hẹp về thời gian giảng dạy trên lớp cùng với sự thụ động của HS do quá quen với phương pháp thuyết trình là một trở ngại trong việc áp dụng phương pháp này. 2.1.2.2. Những yêu cầu khi thiết kế bài tập tình huống Khi soạn thảo các tình huống trong dạy học cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Tình huống phải thể hiện được mục đích dạy học đạt được thông qua TH. Nội dung tình huống phải đủ thông tin để phân tích và giải quyết THvà thể hiện được nhiệm vụ HS cần giải quyết. - Một TH tốt là tình huống có tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học và điều quan trọng là nội dung của tình huống phải phù hợp với trình độ HS. 2.1.3. Kỹ năng học tập của HS 2.1.3.1. Kỹ năng Có nhiều quan điểm khác nhau về KN, nhưng tựu chung lại bất kì KN nào cũng dựa trên cơ sở lí thuyết – đó là kiến thức. Mỗi KN chỉ được biểu hiện thông qua nội dung, tác động của KN lên nội dung chúng ta sẽ đạt được mục tiêu đặt ra. Mục tiêu = Kỹ năng x Nội dung. KN là yếu tố quyết định đến kết quả hành động, nó biểu thị tình năng lực cá nhân. Bất kỳ một KN nào cũng có 2 thuộc tính cơ bản: - Hoạt động thực tiễn - Dựa trên cơ sở kiến thức đã có 2.1.3.2. Kỹ năng học tập. Học tập là một loại hoạt động phức tạp của con người. Muốn học tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống KN chuyên biệt gọi là KN học tập. Có thể nêu hệ thống KN học tập chung của HS THPT như sau: 1- Các KN học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu thập xử lí , sử dụng thông tin, KN làm việc với sách giáo khoa, KN quan sát, KN tiến hành thí nghiệm, KN phân tích – tổng hợp, KN so sánh, KN khái quát hóa, KN suy luận 2- Các KN học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc quản lí phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên ngoài và chất lượng tự kiểm tra, đánh giá, KN tự điều chỉnh. 3- Các KN phục vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác: KN học nhóm, KN thuyết trình, KN giao tiếp Trong hệ thống KN trên tôi quan tâm đến việc thiết kế và sử dụng BTTH để rèn luyện một số KN trong nhóm KN học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến thu thập, xử dụng thông tin. 2.1.3.3. Một số kỹ năng nhận thức của học sinh 2.1.3.3.1. Kỹ năng phân tích, tổng hợp Phân tích và tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất có sự liên quan mật thiết với nhau. Tổng hợp sơ bộ ban đầu cho ta có được phương hướng phân tích đối tượng.Từ sự phân tích đối tượng sẽ giúp ta có nhận thức đầy đủ hơn về đối tượng, phân tích càng sâu thì sự tổng hợp cuối cùng càng cao, càng đầy đủ. Phân tích và tổng hợp trong sinh học thường được dung để phân tích cấu tạo cơ quan, hệ cơ quan, phân tích cơ thểquá trình sinh học. Phân tích và tổng hợp có các hình thức diễn đạt sau đây: +Diễn đạt bằng lời + Phân tích bằng bảng, hệ thống. + Diễn đạt dưới dạng tranh sơ đồ. + Diễn đạt bằng sơ đồ phân tích. 2.1.3.3.2. Kỹ năng so sánh. So sánh là sự phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các đối tượng nhằm phân loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau. So sánh điểm khác nhau thường dùng trong phân tích, so sánh điểm giống nhau thường dùng trong tổng hợp. Các bước thực hiện biện pháp so sánh: Bước 1: Nêu định nghĩa đối tượng cần so sánh. Bước 2: Phân tích đối tượng tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so sánh. Bước 3: Xác định những điểm khác nhau của từng dấu hiệu tương ứng Bước 4: Xác định những điểm giống nhau của từng dấu hiệu tương ứng. Bước 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của 2 đối tượng so sánh. Bước 6: Nếu có thể thì nêu rõ nguyên nhân của sự giống và khác đó. 2.1.3.3.3. Kỹ năng khái quát hóa. Khái quát hóa là hoạt động trí tuệ cao cấp nhằm gom các đối tượng có cùng thuộc tính và bản chất vào 1 nhóm, là quá trình chuyển từ cái đơn nhất lên cái chung. Ở HS khái quát hóa diễn ra trên cơ sở phân tích, so sánh. 2.1.3.3.4. Kỹ năng suy luận. Suy luận là hình thức tư duy nhờ đó rút ra phán đoán mới từ 1 hay nhiều phán đoán theo các quy tắc logic xác định. Bất kỳ suy luận nào cũng bao gồm tiền đề, kết luận và lập luận. Tiền đề là phán đoán chân thực từ đó rút ra phán đoán mới. Kết luận là phán đoán mới thu được bằng con đường logic từ các tiền đề. Cách thức logic rút ra kết luận từ các tiền đề gọi là lập luận. 2.1.4. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp trong dạy học sinh học. 2.1.4.1. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp trong dạy học sinh học. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm được cái chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất, thông qua đặc thù để tìm cái phổ biến. Tổng hợp ngược với phân tích nhưng lại hỗ trợ cho phân tích tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu. Khi rèn luyện KN phân tích, tổng hợp giúp HS hiểu rõ các bản chất, khái niệm, qui luật và tìm được mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhau. Từ đó HS có thể phân biệt, hệ thống hóa, củng cố các khái niệm. Đồng thời phân tích, tổng hợp là thao tác tư duy quan trọng giúp HS tìm ra cái mới từ cái đã biết. 2.1.4.2. Các hình thức tổ chức dạy học rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp cho HS. Khi nói tới KN là nói tới khả năng thực hiện một hành động đạt tới mức đúng đắn và thuần thục nhất định. Vì vậy việc rèn luyện KN chính là rèn luyện cho HS khả năng triển khai các thao tác theo đúng logic phù hợp với mục đích khách quan của hành động. Con đường chính hình thành nên các KN là dạy HS nhìn thấy những mặt khác nhau trong CH, BT, cách biến đổi BT bằng phân tích, sơ đồ của những biến đổi này chính là kế hoạch giải CH, BT. KN được hình thành trong quá trình luyện tập, nhưng không phải mọi quá trình luyện tập đều dẫn đến hình thành nên KN. Để hình thành cho HS các KN học tập chúng ta cần đưa HS vào các hoạt động, A.N.Leeontiev đã mô tả cấu trúc hoạt động như sau: Hoạt động Động cơ Hành động Mục đích Thao tác Phương tiện Trong khuôn khổ nghiên cứu của mình tôi trình bày dạng sử dụng hệ thống BTTH để rèn luyện KN phân tích, tổng hợp cho HS trong dạy học một số bài phần tiến hóa, Sinh học 12 THPT. Bài tập được thiết kế dưới hai dạng và được áp dụng trong khâu dạy bài mới, ôn tập, củng cố hoặc kiểm tra đánh giá: - Xử lí tình huống giả định. - Tranh luận một vấn đề. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1. Thực trạng dạy – học Sinh học của giáo viên và học sinh hiện nay. Đa số giáo viên đều đánh giá cao việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện khả năng tư duy trong dạy - học và việc thiết kế, sử dụng BTTH để rèn luyện tư duy là cần thiết. Tuy nhiên, thực tế việc rèn luyện KN tư duy trong sinh học chưa được giáo viên chú ý nhiều. Nguyên nhân có thể là do cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học còn thiếu, lượng kiến thức tương đối lớn, số lượng học sinh trong lớp đông, thời gian lên lớp hạn hẹp, khả năng tiếp nhận kiến thức các em không đồng đều. Một số giáo viên có kiến thức phần tiến hóa còn chưa tốt hoặc chưa đầu tư cho giảng dạy nên giờ dạy thường khô khan ít hứng thú cho HS. Khi thiết kế và sử dụng các phương tiện dạy học như CH, BT, phiếu học tập trong soạn giảng đôi khi không gắn liền với nội dung bài giảng, hoặc câu hỏi, TH chỉ ở mức nhớ mà không thể hiện các mức độ lĩnh hội cao hơn (phân tích – tổng hợp) Đặc biệt trong giờ học GV thường có cố gắng dạy hết kiến thức SGK là hoàn thành nhiệm vụ giờ học vì thế GV làm việc là chủ yếu, chưa tạo được môi trường để HS tự lĩnh hội tri thức đồng thời rèn luyện KN tư duy cho HS, HS thường ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, khả năng vận dụng thực tiễn còn hạn chế. Riêng phần tiến hóa với kiến thức trừu tượng, khó dạy hơn nữa thiết kế bài tập tình huống còn rất khó thực hiện vì mất nhiều thời gian, khó làmnên càng ít được sử dụng. Để giúp HS ham thích học phần Tiến hóa thì việc thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống là cần thiết. 2.2.2. Mục tiêu và cấu trúc nội dung phần tiến hóa bậc THPT. 2.2.2.1. Mục tiêu phần tiến hóa sinh học THPT. Sau khi học xong phần này học sinh cần: a, Mục tiêu về kiến thức - Nêu được các bằng chứng về tiến hóa như: bằng chứng giải phẫu, bằng chứng phôi sinh học, địa lí sinh vật học và sinh học phân tử. - Phân tích được các ví dụ về các bằng chứng tiến hóa để rút ra kết luận về mối quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật. Phân biệt được các cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thoái hóa. - Trình bày được nội dung chính của học thuyết tiến hóa Lamac, học thuyết Đacuyn và học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại. Phân tích được ưu điểm, hạn chế của mỗi học thuyết. - Vẽ được sơ đồ phân li tính trạng. - So sánh được chọn lọc tự nhiên (CLTN) và chọn lọc nhân tạo (CLNT). - Giải thích tại sao quần thể được xem là đơn vị cơ sở của quá trình tiến hóa. - Phân tích được các nguồn nguyên liệu tiến hóa trong tự nhiên và vai trò của mỗi nhân tố tiến hóa. - Phân tích, giải thích được các hình ảnh, tài liệu về đặc điểm thích nghi đã thu thập theo quan niệm Đacuyn và q
Tài liệu đính kèm:
- skkn_thiet_ke_bai_tap_tinh_huong_de_ren_luyen_ky_nang_phan_t.doc