SKKN Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học, kiểm tra theo hướng phát triển năng lực học sinh chủ đề cân bằng và chuyển động của vật rắn

SKKN Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học, kiểm tra theo hướng phát triển năng lực học sinh chủ đề cân bằng và chuyển động của vật rắn

Nghị quyết Hội nghị Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Thực tiễn cuộc sống có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển khả năng nhận thức và nhân cách của học sinh. Biết được thực tiễn cuộc sống, trước mắt các em sẽ làm tốt các bài thi, bài kiểm tra có nội dung liên quan. Quan trọng hơn, bước đầu các em có sự quan tâm đến những vấn đề, sự kiện diễn ra trong thực tiễn xã hội, giúp các em có vốn sống ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đó là phương pháp giáo dục tốt để các em từng bước hình thành và phát triển nhân cách bền vững sau này.

docx 44 trang thuychi01 10764
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học, kiểm tra theo hướng phát triển năng lực học sinh chủ đề cân bằng và chuyển động của vật rắn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền.
Ngày, tháng, năm sinh: 17/06/1978.
Giới tính: Nữ.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Văn Hưu.
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ.
Hệ đào tạo: Chính quy.
Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn vật lý.
Tên sáng kiến: “Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học, kiểm tra theo hướng phát triển năng lực học sinh chủ đề “cân bằng và chuyển động của vật rắn’”
 Lĩnh vực áp dụng: Môn Vật Lý
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Thực tiễn cuộc sống có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển khả năng nhận thức và nhân cách của học sinh. Biết được thực tiễn cuộc sống, trước mắt các em sẽ làm tốt các bài thi, bài kiểm tra có nội dung liên quan. Quan trọng hơn, bước đầu các em có sự quan tâm đến những vấn đề, sự kiện diễn ra trong thực tiễn xã hội, giúp các em có vốn sống ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đó là phương pháp giáo dục tốt để các em từng bước hình thành và phát triển nhân cách bền vững sau này.
Vật lý là môn khoa học gắn liền với thực tiễn. Vật lý có vai trò quan trọng trong kĩ thuật và có nhiều ứng dụng trong đời sống của con người. Nó giúp con người hiểu biết về những bí ẩn của vũ trụ, giúp giải thích nhiều hiện tượng trong tự nhiên. Trong quá trình dạy học vật lý giáo viên phải dùng hệ thống bài tập để học sinh tiếp cận và vận dụng những kiến thức, định luật vào giải thích hiện tượng trong đời sống. Bài tập vật lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình nhận thức của người học phát triển năng lực tư duy của người học, giúp người học ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo Bài tập vật lý có nhiều dạng trong đó dạng bài tập mà giúp cho người học dễ dàng nắm vững lý thuyết, định luật, định lý và liên hệ với thực tế nhiều nhất đó là bài tập thực tiễn. 
Mặt khác, trong kiểm tra đánh giá, đa số còn mang tính truyền thống bằng cách đưa ra các câu hỏi mang tính lý thuyết, công thức mà vận dụng kiến thức trong thực tiễn, trong lao động sản xuất còn hạn chế.
Vì những lí do trên mà tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học, kiểm tra theo hướng phát triển năng lực học sinh chủ đề “cân bằng và chuyển động của vật rắn”. Tôi hi vọng đây là tài liệu tham khảo và với những kết quả bước đầu sẽ có nhiều giáo viên tích cực tham gia vào việc biên soạn các chủ đề và phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
I.2. Mục đích của đề tài
- Đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành và các nhiệm vụ trọng tâm của năm học mà nhà trường và tổ nhóm chuyên môn đề ra. 
- Giới thiệu một số giáo án, tài liệu kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh mà cá nhân tôi đã triển khai trong thời gian qua. Với một số kết quả đã đạt được của đề tài, tôi hi vọng đây cũng là nguồn cổ vũ đồng nghiệp cùng chung tay nghiên cứu, biên soạn nhiều giáo án đạt kết quả cao hơn.
- Giúp giáo viên sử dụng xây dựng lập luận để giải các dạng bài tập một cách hợp lý, khoa học hơn trong quá trình dạy học.
- Từ bài tập thực tiễn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết để giải thích các hiện tượng vật lý thường gặp trong tự nhiên phát triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh.
- Chia sẻ đề tài này tôi mong được thêm nhiều ý kiến đóng góp quý báu của đồng nghiệp giúp tôi tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn trong quá trình giảng dạy.
I.3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu cơ sở lý luận việc đổi mới chương trình giáo dục môn vật lý, phương pháp đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Nghiên cứu tổng quan tài liệu liên quan trong chương: “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”. 
 - Xây dựng giáo án theo đầy đủ các bước và hệ thống bài tập thực tiễn phát huy tính tích cực, chủ động tư duy cho học sinh nhằm tăng hứng thú, say mê học tập bộ môn và phát triển năng lực chung và năng lực cần đạt được của bộ môn vật lý.
- Lựa chọn những bài tập có tính thực tiễn, phù hợp với nội dung và đối tượng dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra.
- Lấy ý kiến đóng góp, trao đổi, chia sẻ của đồng nghiệp.
- Thực nghiệm sư phạm.
I.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Các học sinh lớp 10 được phân công giảng dạy (10A2,10A3,10A4,10A6,
10A7 ) tại trường Trung học phổ thông Lê Văn Hưu-Huyện Thiệu Hóa-Tỉnh Thanh Hóa
- Chương trình vật lý 10 trung học phổ thông ban cơ bản.
I.6. Kế hoạch nghiên cứu 
- Kế hoạch thực hiện của đề tài: Đề tài được thử nghiệm, tổng kết, rút kinh nghiệm từ học kỳ I năm học 2017-2018 của tổ nhóm chuyên môn khi thực hiện tại các lớp 10 trường THPT Lê Văn Hưu-Huyện Thiệu Hóa-Tỉnh Thanh Hóa
- Đề tài được tự tổng kết, rút kinh nghiệm vào tháng 4 
 PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lí luận 
I.1 Về sử dụng bài tập thực tiễn
I.1.1 Khái niệm bài tập thực tiễn
Bài tập thực tiễn là loại bài tập được đưa ra với nhiều hình thức khác nhau: “Câu hỏi thực hành, câu hỏi để lĩnh hội, bài tập logic, bài tập miệng, câu hỏi định tính, câu hỏi kiểm tra”. Đặc điểm của bài tập thực tiễn là nhấn mạnh về mặt bản chất của các hiện tượng đang khảo sát, hiện tượng quen thuộc tồn tại xung quanh con người. 
I.1.2. Tác dụng của bài tập thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh giá của môn vật lý 
Thông qua bài tập thực tiễn giúp cho học sinh rèn luyện khả năng tư duy logic, tiếp cận thực tiễn, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, tạo điều kiện cho học sinh đào sâu và củng cố các kiến thức, phân tích hiện tượng, làm phát triển khả năng phán đoán, mơ ước sáng tạo, kỹ năng vận dụng những kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống, trong kĩ thuật, mở rộng tầm mắt kĩ thuật của học sinh. 
Bài tập thực tiễn rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức của học sinh vào thực tiễn .
Để giải các bài tập thực tiễn học sinh phải vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, điều đó giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức . Nhờ vậy kiến thức mà các em nắm được sẽ chính xác hơn, vững chắc hơn, có tính hệ thống hơn. Các bài tập thực tiễn cũng có thể sử dụng nghiên cứu kiến thức mới và hình thành tri thức vật lý mới, tức là nâng cao kiến thức vật lý cho học sinh. Vì vậy việc thường xuyên giải bài tập thực tiễn sẽ góp phần đáng kể trau dồi kiến thức vật lý cho học sinh. 
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể mà các bài tập đặt ra, học sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa.Có thể nói bài tập thực tiễn là một phương tiện rất tốt để rèn luyện tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học sinh.
Bài tập thực tiễn còn là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập, qua đó bổ sung kiến thức cho học sinh. Bài tập còn cung cấp cho học sinh những số liệu mới về phát minh, những ứng dụng giúp học sinh hòa nhập với sự phát triển khoa học kỹ thuật của thời đại. 
Do vậy việc khai thác và sử dụng bài tập mang tính thực tiễn trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá cũng như trong học tập của học sinh cũng là vấn đề cần được giáo viên quan tâm.
I.1.3. Phân loại 
a. Bài tập thực tiễn định tính
Bài tập thực tiễn định tính là những bài tập mà khi giải, học sinh không cần thực hiện các phép tính phức tạp hay chỉ sử dụng vài phép tính đơn giản có thể nhẩm được. Để giải được bài tập định tính học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý và nhận biết được những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. 
Bài tập thực tiễn định tính là bài tập có thể đưa ra dưới dạng giải thích hiện tượng: cho biết một hiện tượng đã xảy ra, luôn xảy ra và giải thích nguyên nhân của nó. Nguyên nhân đó chính là những đặc tính của các định luật vật lý. 
Ưu điểm bài tập thực tiễn định tính:
- Tạo điều kiện cho học sinh đào sâu, củng cố kiến thức, là phương tiện kiểm tra kiến thức và kỹ xảo thực hành của học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh hiểu rõ bản chất vật lý của các hiện tượng và những quy luật của chúng, dạy cho học sinh biết áp dụng những quy luật, kiến thức vào thực tiễn đời sống và lao động, sản xuất. 
- Có tác dụng tăng khả năng hứng thú đối với môn học, tạo điều kiện phát triển óc quan sát, khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh nhờ đưa lý thuyết các định luật, quy tắc vật lý vào đời sống xung quanh phát triển khả năng phán đoán, mơ ước, sáng tạo 
- Đây là phương tiện tốt nhất phát triển tư duy cho học sinh do phương pháp giải những bài tập này bao gồm những suy luận logic dựa trên những kiến thức vật lý mà các em đã học, những kinh nghiệm của học sinh có được trong đời sống hàng ngày.
b. Bài tập thực tiễn định lượng 
Bài tập thực tiễn định lượng là những bài tập muốn giải được yêu cầu học sinh phải thực hiện một loạt các phép tính để tìm quy luật mối liên hệ giữa các đại lượng vật lý.
Các bài tập thực tiễn định lượng đề cập đến những số liệu liên quan trực tiếp tới đối tượng có trong đời sống, kĩ thuật. 
Trong quá trình dạy học giáo viên có thể sử dụng loại bài tập thực tiễn định lượng tùy vào từng trường hợp, có thể sau khi học xong một định luật, một định lý nào đó thì có thể cho học sinh áp dụng vào để phân tích và giải thích hoặc có thể sử dụng bài tập này để đặt vấn đề cho học sinh tìm hiểu kiến thức mới. 
Ưu điểm của bài tập thực tiễn định lượng:
- Rèn luyện tính cẩn thận trong tính toán, phát triển tư duy cho học sinh về mặt toán học.
- Giúp học sinh chú ý phân tích nội dung vật lý, ứng dụng của bài tập tính toán.
- Giúp học sinh hiểu được mối liên hệ giữa các kiến thức đã học với các số liệu trong thực tế.
I.1.2. Về dạy học 
I.1.2.1 Dạy học phát triển năng lực 
Ở nước ta, từ năm học 2011-2012, Bộ giáo dục đào tạo triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông và tổ chức Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học( VSEF) và cử học sinh tham dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế (Intel ISES) và các cuộc thi hội trợ, triển lãm quốc tế về sáng tạo khoa học kỹ thuật. Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học được tổ chức từ năm 2012-2013 đến nay, thu hút hàng trăm ngàn học sinh tham gia; các dự án của học sinh được tham dự thi và chia sẻ qua internet đã thúc đẩy học sinh vận dụng kiến thức trong nhà trường vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế, tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
I.1.2.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên- học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
* Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
* Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
* Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
* Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Như vậy dạy học theo hướng phát triển năng lực là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học phát triển năng lực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau, nhưng nhìn chung việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đăc trưng cơ bản :
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết. 
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc áp dụng các biện pháp dạy học phát triển năng lực, tôi đã khai thác và sử dụng bài tập thực tiễn. Bài tập thực tiễn được sử dụng trong các hình thức tổ chức dạy học: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp .
I.1.2.3 Về kiểm tra, đánh giá
Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận, chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây. 
Để đạt được mục tiêu trên, trong kiểm tra đánh giá phải xây dựng các đề thi, đề kiểm tra theo ma trận. Các đề thi, đề kiểm tra bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu:
- Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại, mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học khi được yêu cầu.
- Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
- Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề tương tự như những tình huống, vấn đề đã học.
- Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã học, đã được giáo viên hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kì và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bào sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi và bài tâp ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
Chương 2: Thực trạng của đề tài
Bài tập thực tiễn vẫn không được sử dụng rộng rãi trong quá trình dạy học vật lý ở phổ thông. Đa số các giáo viên dạy chỉ quan tâm đến việc truyền thụ những lý thuyết, công thức cơ bản áp dụng vào tính toán, giải bài tập giúp học sinh trong quá trình thi cử. Hầu hết các giáo viên chưa thực sự quan tâm đúng mức thường xuyên tới việc làm rõ mối liên hệ giữa vật lý học với thực tiễn cuộc sống . Hoặc nếu có liên hệ với thực tiễn thì chỉ đơn giản ở các phương pháp dạy học diễn giải thuyết trình truyền thống, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới việc các em học sinh vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống lao động, sản xuất, phát triển năng lực của học sinh một cách toàn diện.
Vấn đề dạy học trong các nhà trường hiện nay cần phải có sự đổi mới theo hướng, gắn lý thuyết sách vở với thực tiễn đời sống, hướng cho học sinh biết quan tâm đến xã hội, để các em có những đồng cảm, chia sẻ và bày tỏ cảm xúc của mình. Việc học sinh tiếp thu tốt các kiến thức trong nhà trường thôi cũng chưa đủ mà phải giúp các em cập nhật thường xuyên những vấn đề, sự việc, hiện tượng đang diễn ra trong cuộc sống hôm nay. Giáo viên phải là người trung tâm trong việc cung cấp thông tin và định hướng thông tin khi đứng trên bục giảng để học sinh nắm bắt chuyển hóa những thông tin trong xã hội thành nhận thức, tình cảm và hành động của mình. 
Để làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên ngoài việc bồi dưỡng nâng cao năng lực soạn giảng, kỹ năng đứng lớp, cần phải thường xuyên nghe đài, xem tivi, đọc sách báo gần gũi với đời sống của nhân dân để am hiểu, nắm bắt tình hình mới tích lũy được vốn kiến thức và một số hiện tượng, sự kiện ngoài sách vở.
Với thực trạng trên tôi mạnh dạn đưa ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
“Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học, kiểm tra theo hướng phát triển năng lực học sinh chủ đề “cân bằng và chuyển động của vật rắn”
 CHƯƠNG 3: Giải quyết vấn đề
III.1. Hệ thống bài tập thực tiễn để kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực được sử dụng trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá của chuyên đề “Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai lực và ba lực không song song. Các dạng cân bằng”.
1. Mức độ nhận biết
Câu 1. Hình ảnh bên chụp một chiếc đèn treo nằm yên trên một sợi dây, trong trường hợp nào dưới đây Chọn đáp án đúng cho ý a), b)
a) Các lực tác dụng vào đèn:
A. Trọng lực do trái đất và lực căng của dây treo.
B. Lực đẩy do tường và trọng lực của trái đất.
C. Lực căng của dây treo và lực ma sát do mặt đất.
D. Lực đẩy của tường và lực căng của dây treo. 
b) Hai lực tác dụng vào đèn là hai lực: 
A. được đặt vào cùng cái đèn, cùng giá, ngược chiều và có cùng độ lớn.	
B. cùng giá, ngược chiều và có cùng độ lớn.
C. đặt vào cùng cái đèn, ngược chiều và có cùng độ lớn.	
D. được đặt vào cùng cái đèn, cùng giá, cùng chiều và có cùng độ lớn.
Câu 2. Quả bóng được treo trên tường nhờ sợi dây như hình bên chịu tác dụng của những lực nào? Bỏ qua ma sát. Nêu đặc điểm của hệ các lực đó khi quả bóng cân bằng? Nêu cách tổng hợp các lực đó. 
Hướng dẫn: Quả bóng chịu tác dụng của ba lực: Trọng lực trọng lực P do Trái đất hút vật và phản lực N do tường tác dụng lên vật, lực căng T của dây treo. Ba lực này có điểm đặt khác nhau nhưng có giá đồng quy. Để tổng hợp 3 lực tác dụng lên quả bóng, ta trượt chúng đến điểm đồng quy O rối áp dụng quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực.
- Đặc điểm của hệ 3 lực :
+ Ba lực có giá đồng phẳng và đồng quy.
+ Hợp của hai lực phải cân bằng với lực thứ 3.
Câu 3. Chọn đáp án đúng.
Trọng tâm của hộp phấn là điểm đặt của:
A. trọng lực tác dụng vào hộp phấn.	B. lực đàn hồi tác dụng vào hộp phấn.
C. lực hướng tâm tác dụng vào hộp phấn.
D. lực từ trường Trái Đất tác dụng vào hộp phấn.
Câu 4: Một viên bi nằm cân bằng trong một cái lỗ trên mặt đất, dạng cân bằng của viên bi khi đó là:
A. cân bằng không bền. B. lúc đầu cân bằng bền, sau đó là cân bằng phiếm định 
C. cân bằng phiếm định. D. cân bằng bền.
Câu 6: Dạng cân bằng của nghệ sĩ xiếc đang đứng trên dây là :
A. Cân bằng bền.	 
B. Cân bằng không bền.	
C. Cân bằng phiến định.	 
D. Không thuộc dạng cân bằng nào cả.
Câu 7: Chọn đáp án đúng.

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_su_dung_bai_tap_thuc_tien_trong_day_hoc_kiem_tra_theo_h.docx