SKKN Phương pháp giải nhanh một số bài toán quy luật di truyền có xảy ra hoán vị gen

SKKN Phương pháp giải nhanh một số bài toán quy luật di truyền có xảy ra hoán vị gen

Những năm qua hình thức thi THPT Quốc gia bộ môn Sinh học là đánh giá học sinh bằng hình thức trắc nghiệm khách quan thì việc giáo viên tìm ra các phương pháp giảng dạy phù hợp giúp học sinh vận dụng làm bài thi trắc nghiệm có kết quả nhanh và chính xác là rất quan trọng. Trong đó việc tìm ra phương pháp giải các bài tập một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất đang là nhu cầu cấp thiết của các em học sinh. Bởi lẽ thời lượng phân bố trong việc hoàn thành một câu trắc nghiệm khi kiểm tra, thi là rất ngắn (trung bình chỉ có 1,5 phút/câu).

 Xuất phát từ những nhu cầu đó của các em học sinh. Qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi và giảng dạy có hiệu quả cao, được các em học sinh đón nhận hào hứng qua một số phương pháp mới mà tôi đã đưa. Một trong những phương pháp tôi đã dạy, theo đánh giá của các em học sinh thì “Phương pháp giải nhanh một số bài toán quy luật di truyền có xảy ra hoán vị gen” là hay và rất hiệu quả đối với các em. Vì các bài toán hoán vị gen được các em xem là phần khó học nhất, mất nhiều thời gian nhất. Do vậy tôi chọn đề tài này để cùng trao đổi, học hỏi với các đồng nghiệp.

 

doc 16 trang thuychi01 8164
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp giải nhanh một số bài toán quy luật di truyền có xảy ra hoán vị gen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
	Những năm qua hình thức thi THPT Quốc gia bộ môn Sinh học là đánh giá học sinh bằng hình thức trắc nghiệm khách quan thì việc giáo viên tìm ra các phương pháp giảng dạy phù hợp giúp học sinh vận dụng làm bài thi trắc nghiệm có kết quả nhanh và chính xác là rất quan trọng. Trong đó việc tìm ra phương pháp giải các bài tập một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất đang là nhu cầu cấp thiết của các em học sinh. Bởi lẽ thời lượng phân bố trong việc hoàn thành một câu trắc nghiệm khi kiểm tra, thi là rất ngắn (trung bình chỉ có 1,5 phút/câu).
	Xuất phát từ những nhu cầu đó của các em học sinh. Qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi và giảng dạy có hiệu quả cao, được các em học sinh đón nhận hào hứng qua một số phương pháp mới mà tôi đã đưa. Một trong những phương pháp tôi đã dạy, theo đánh giá của các em học sinh thì “Phương pháp giải nhanh một số bài toán quy luật di truyền có xảy ra hoán vị gen” là hay và rất hiệu quả đối với các em. Vì các bài toán hoán vị gen được các em xem là phần khó học nhất, mất nhiều thời gian nhất. Do vậy tôi chọn đề tài này để cùng trao đổi, học hỏi với các đồng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu. 
- Góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống, làm rõ hơn các dạng bài tập di truyền học hoán vị gen.
- Xây dựng các nguyên tắc, phương pháp giải cho một số dạng bài tập di truyền hoán vị mới và khó một cách nhanh chóng cho học sinh.
- Nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy, ôn luyện thi trong bối cảnh thi trắc nghiệm khách quan đã được duy trì ổn định như hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu 
- Dùng cho học sinh lớp 12 để giải một số dạng bài toán quy luật di truyền có xảy ra hoán vị gen phần di truyền học (trên nhiễm sắc thể thường hoặc trên nhiễm sắc thể giới tính) khi ôn thi THPT Quốc gia.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lí thuyết và tổng hợp tài liệu, quy nạp, diễn dịch.
- Thông qua các bài tập có sẵn hoặc tự đề ra để kiểm tra đánh giá khả năng tiếp thu và vận dụng của học sinh về phương pháp giải bài tập giáo viên đưa ra thể hiện qua các giờ học, kết quả làm bài.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
 - Qua việc điều tra thực tế ở một số lớp 12 của trường, tôi thấy rằng có đến 95% học sinh không nắm vững bản chất lý thuyết và không biết cách giải bài tập di truyền học, đặc biệt là những bài khó. 
 - Với thời gian trên lớp thì quá ít mà nội dung kiến thức nhiều, khó, mang tính lí thuyết là chủ yếu, do đó giáo viên khó truyền đạt hết cho học sinh nếu không có những nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, việc tìm ra các phương pháp giải các dạng bài tập ngắn gọn, dễ hiểu là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi giáo viên dạy bộ môn Sinh học trong các nhà trường.
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề: 
2.1. Các phương pháp xác định quy luật hoán vị gen
* Phương pháp giải: Trong điều kiện mỗi gen quy định một tính trạng trội, lặn hoàn toàn. Khi xét sự di truyền về hai cặp tính trạng, nếu xảy ra một trong các biểu hiện sau, ta kết luận sự di truyền hai cặp tính trạng đó, tuân theo quy luật di truyền hoán vị gen của Morgan
a- Khi tự thụ phấn hoặc giao phối giữa hai cặp gen quy định hai cặp tinh trạng, Pt/c, nếu kết quả thế hệ lai F2 xuất hiện 4 kiểu hình tỉ lệ khác 9:3:3:1 ta kết luận hai cặp tính trạng đó được di truyền tuân theo quy luật hoán vị gen
P: (Aa,Bb) x (Aa,Bb) → F1 có 4 kiểu hình tỉ lệ ≠ 9:3:3:1
=>Quy luật hoán vị gen
b- Khi lai phân tích cá thể dị hợp về hai cặp gen, nếu Fa xuất hiện 4 kiểu hình tỉ lệ khác 1:1:1:1, ta kết luận hai cặp tính trạng đó được di truyền theo quy luật  hoán vị gen
P: (Aa,Bb) x (aa,bb) →  Fa có 4 kiểu hình, tỉ lệ ≠ 1:1:1:1
=>quy luật hoán vi gen
Tổng quát: Nếu tỉ lệ chung của cả hai tính trạng biểu hiện tăng biến dị tổ hợp, mặt khác không bằng tích các nhóm tỉ lệ khi xét riêng, ta suy ra hai cặp tính trạng đó được di truyền theo quy luật hoán vị gen
Ví dụ 1 : Khi lai cây thân cao, chín sớm (dị hợp tử hai cặp gen) với cây thân thấp, chín muộn (đồng hợp lặn) Fa thu được 35% cây thân cao, chín sớm : 35% cây thân thấp, chín muộn : 15% cây thân cao, chín muộn : 15% cây thân thấp, chín sớm. Xác định quy luật di truyền các gen nói trên?
Giải:
 Fa xuất hiện 4 loại kiểu hình. Tỉ lệ phân li kiểu hình là  35 : 35 : 15 :15
=>  Tỷ lệ khác 1:1:1:1  và  1:1 => các gen không phân li độc lập với nhau
=>Vậy hai cặp gen quy định tính trạng di truyền theo hoán vị gen.
Ví dụ 2 : P: Khi cho cây hoa kép màu đỏ di hợp tử hai cặp gen tự thụ phấn F1 thu được 59% cây hoa kép, màu đỏ: 16% cây hoa kép, màu trắng : 16% cây hoa đơn, màu đỏ: 9% cây hoa đơn, màu trắng. Hãy xác định quy luật di truyền của phép lai trên ?
Giải:
F1 xuất hiện 4 loại kiểu hình khác với tỷ lệ 9:3:3:1 của phân li độc lập chứng tỏ hai cặp gen quy định hai cặp hai cặp tính trạng trên cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng và có hiện tượng hoán vị gen.
2.2. Một số vấn đề liên quan đến tần số hoán vị và kiểu gen của P
1. Nếu gọi tần số hoán vị là f
Thì giao tử hoán vị = f/2
Giao tử liên kết = 0,5-f/2
Trong trường hợp P dị đều AB/ab thì Ab= aB= f/2; AB= ab= 0,5-f/2
Trong trường hợp P dị chéo Ab/aB thì AB= ab= f/2; Ab= aB= 0,5-f/2
2. Nếu tỉ lệ giao tử > 0,25à giao tử liên kết
Nếu tỉ lệ giao tử < 0,25à giao tử hoán vị
Ví dụ giao tử ab = 0,07 thì đây là giao tử hoán vị à kiểu gen P là Ab/aB, tần số hoán vị = 0,14
3. Nếu 100% tế bào hoán vị thì tần số hoán vị f= 50%
Vậy số tế bào hoán vị = 2f
4. Trong phép lai phân tích đời con Fpt sẽ chia thành 2 nhóm kiểu hình: nhóm có số lượng lớn và nhóm có số lượng nhỏ. Tần số hoán vị = tỉ lệ kiểu hình thuộc nhóm nhỏ. 
Nếu nhóm nhỏ có kiểu hình giống Pà P dị chéo Ab/ab x ab/ab
Nếu nhóm nhỏ có kiểu hình khác Pà P dị đều AB/ab x ab/ab
5. Công thức tính nhanh tỉ lệ các cá thể trong phép lai hoán vị
Nếu P dị hợp hai cặp gen, cùng tần số hoán vị thì cơ thể
A- B- = 50%+ ab/ab
A- bb = aaB- = 25% - ab/ab
2.3. Vận dụng giải và tổng hợp một số dạng bài tập hoán vị gen
2.3.1. Dạng 1 là bài toán xuôi: 
Từ kiểu gen của bố mẹ, cho biết tần số hoán vị gen, xác định tỉ lệ đời con(thường là 1 kiểu gen nào đó)
Bước 1 : Viết giao tử của bố, mẹ(lưu ý hoán vị gen ở một bên hay cả hai, dị đều hay dị chéo)
Bước 2 : Viết kiểu gen của con cần tìm
Bước 3 : kiểu gen của con do nhưng tổ hợp lai nào tạo ra. Mỗi tổ hợp có tỉ lệ bao nhiêu, và có mấy lần xuất hiện(đây là công đoạn mấu chốt)
Bài 1 : Kết quả phép lai P: Ab//ab x AB//ab (có tần số hoán vị gen 20%) tạo ra các cá thể mang 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ:
A. 30%	B. 40%	C. 50%	 D. 20%
Hướng dẫn giải
P: Ab//ab x AB//ab 
G: 	1/2Ab: 1/2ab 0,4AB: 0,4 ab: 0,1Ab: 0,1aB
F1 :	 ab/ab= 1/2. 0,4= 0,2= 20%--> D
Bài 2. Viết giao tử và xác định tỉ lệ giao tử của các cơ thể sau
a. AB/ab tần số hoán vị f= 20%
b. Ab/aB tần số hoán vị f= 20%
c. Aa (BD/bd) tần số hoán vị fB/D = 20%
d. (AB/ab) (De/dE) tần số hoán vị fA/B = 16%, fD/E= 20%
Hướng dẫn giải
AB= ab = 40% ; Ab= aB= 10%
AB= ab = 10% ; Ab= aB= 40%
ABD= aBD= Abd= abd= 20%
ABd= aBd= AbD= abD= 50%
ABDE= abDE = 0,42. 0,1= 0,042 ; AbDE= aBDE= 0,08. 0,1= 0,008
ABDe= abDe= 0,42. 0,4= 0,168 AbDe= aBDe= 0,08. 0,4= 0,032
ABde= abde = 0,42. 0,1= 0,042  Abde= aBde= 0,08. 0,1= 0,008
ABdE= abdE = 0,42. 0,4= 0,168 ; AbdE= aBdE= 0,08. 0,4= 0,032
2.3.2. Dạng bài toán ngược : 
Từ tỉ lệ kiểu hình của con, và các dữ kiện viết kiểu gen của bố mẹ, hoặc tính tần số hoán vị, hoặc tìm tỉ lệ kiểu hình của cá thể khác(đây là dạng bài chủ đạo)
Bước 1 : viết kiểu gen của cá thể cho biết tỉ lệ. Xác định kiểu gen do những tổ hợp giao tử nào tạo ra
Bước 2 : đặt phương trình để tìm tỉ lệ giao tửà tần số hoán vị
Nếu giao tử ab > 0,25à đây là giao tử liên kếtà kiểu gen P : AB/ab(dị đều)
Nếu giao tử ab < 0,25à đây là giao tử hoán vịà kiểu gen P : Ab/aB(dị chéo)
Bước 3 : tùy thuộc vào yêu cầu đề bài mà tính toán (vẫn chú ý là hoán vị 1 bên hay 2 bên, dị đều hay chéo)
Bài 1 : Tự thụ phấn F1 dị hợp tử 2 cặp gen thu được 4 loại kiểu hình, trong đó có 12,75% cây quả dài-chua. Tìm kiểu gen và tần số hoán vị gen của F1. Biết rằng gen A quy định quả dài, B quy định quả ngọt, các tính trạng tương phản là quả ngắn và chua. 
A. AB/ab, tần số 30% B. Ab/aB , tần số 30% 
C. Ab/aB, tần số 25,5% D. AB/ab , tần số 0%<p<50% 
Hướng dẫn giải
Cách 1: Quả dài, chua= Ab/Ab và 2Ab/ab(riêng cá thể Ab/ab phải nhân 2)
Đặt ab= x thì Ab= 0,5- x; Nếu hoán vị 2 bên
x2 + 2 x(0,5- x)= 0,1275
x2 + x – 2 x2 = 0,1275
- x2 + x – 0,1275= 0
x= 0,85 (loại vì 2x>1)
x= 0,15
Cách 2 : Theo công thức ta có 
A- bb= 0,25- ab/ab= 0,1275
ab/ab= 0,1275
ab= 0,35à giao tử liên kết
à F1: AB/ab 
Bài 2. Ở tằm dâu F1 chứa 3 cặp gen dị hợp. Khi F1 giảm phân thấy xuất hiện 8 loại giao tử với số liệu sau
ABD= 10; ABd= 10
AbD= 190; Abd= 190
aBD= 190; aBd= 190
abD= 10; abd= 10
a. Biện luận và viết kiểu gen F1
Hướng dẫn giải
 Ta nhận thấy giao tử AB= ab= 10, Ab= aB= 190
Chứng tỏ A, B cùng năm trên một cặp NST và xảy ra trao đổi chéo.
Vì vậy kiểu gen của F1 là ABab Dd; tần số hoán vị = 5%= 40/800
Bài 3.	Khi lai thứ lúa thân cao hạt gạo dài với thân thấp hạt gạo tròn được F1 là thân cao, hạt gạo dài. Cho F1 tự thụ phấn được f2 gồm 85000 cây với 4 kiểu hình khác nhau trong đó có 6256 thân thấp, hạt gạo dài. Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng và mọi diễn biến của NST trong giảm phân của tế bào sinh hạt phấn và tế bào sinh noãn đều giống nhau. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai
Hướng dẫn giải
F1 thân cao, hạt gạo trònà Thân cao> thân thấp
Gạo tròn > gạo dài
 Nếu các gen PLĐL thì cây cao, hạt gạo dài chiếm tỉ lệ 3/16≠6256/85000
Cách 1: Cây thân cao, tròn A- bb: Ab/Ab+ 2Ab/ab
Đặt tỉ lệ Ab= x , ab= 0,5-x
ta có phương trình x2+ 2x(0,5-x)= 0,0736
x= 0,08à giao tử Ab là giao tử hoán vị
Cách 2: Theo công thức ta có 
A- bb= 0,25- ab/ab= 0,0736
ab/ab= 0,1764
ab= 0,42à giao tử liên kết 	à F1: AB/ab 
2.3. 3. Biết gen trội lặn, kiểu gen P và tần số hoán vị xác định kết quả lai.
Phương pháp giải
+ Xác định tỉ lệ từng loại giao tử của P
+ Lập bảng, suy ra tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ con
Bài 1 : Cho phép lai P:AB/ab×ab/ab  (tần số hoán vị gen là 30%). Các cơ thể lai mang hai tính trạng lặn chiếm tỷ lệ:
A. 50%.                           B.35%.                          C. 15%           D. 30%.
Hướng dẫn giải
Ta có A>> a ; B>>b                                            
Xét phép lai  : AB/ab×ab/ab, f = 30% cho các giao tử : 
AB = ab = 35%; Ab = aB = 15%. 
Vậy các cơ thể lai mang 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ :
 ab/ab= 0,35( ab)  x 1 (ab)  = 0,35 =  35%
Đáp án B
Bài 2: Hai gen A và B cùng nằm trên một cặp NST ở vị trí cách nhau 10cM. Cơ thể  ABabABab lai phân tích, kiểu hình đồng hợp lặn chiếm tỷ lệ:   
A. 5%.                           B. 22,5%.                   C. 45%.                      D. 25%.  
Hướng dẫn giải
Hai gen cách nhau 10cM => hoán vị gen  với tần số 10% ; ABabABab lai phân tích, f = 10%
=>  AB/ab  x   ab/ab
Xét cơ thể có kiểu gen AB/ab
Tỉ lệ giao tử ab tạo ra = 50% - (10%: 2) = 45%
Cơ thế có kiểu gen  chỉ tạo ra giao tử ab  =>Tỉ lệ KH đồng hợp lặn bằng: 
45%( ab) x 1 ( ab)  = 45 % 
Đáp án C
Dạng 4: Phương pháp xác định tần số hoán vị gen khi biết tỉ lệ kiểu hình ở đời con 
a. Trường hợp xảy ra hoán vị cả hai bên: 
- Được áp dụng cho thực vật, dòng tự thụ phấn và  hầu hết các loại động vật ( trừ ruồi giấm, bướm, tằm)
- Trường hợp này ta căn cứ vào tỷ lệ xuất hiện kiểu hình mang hai tính trạng lặn ở 
- Nếu loại giao tử ab lớn hơn 25% thì đây phải là giao tử liên kết gen và các gen liên kết cùng (A liên kết với B, a liên kết với b).
- Nếu loại giao tử ab nhỏ hơn 25% thì đây phải là giao tử hoán vị gen và các gen liên kết chéo (A liên kết b, a liên kết B)
b. Trường hợp xảy ra hoán vị gen ở một trong hai bên bố hoặc mẹ (ruồi giấm, bướm, tằm):
- Trường hợp này tỷ lệ giao tử giới đực và giới cái không giống nhau.
- Từ tỷ lệ kiều hình mang hai tính trạng lặn ở thế hệ sau ta phân tích hợp lí về tỷ lệ giao tử mang gen ab của thế hệ trước => f:
+ Nếu ab là giao tử hoán vị thì f = ab .2
+ Nếu ab là giao tử liên kết thì f = 100% - 2 . ab
Bài 1 : Khi lai giữa P đều thuần chủng, đời F1 chỉ xuất hiện kiểu hình cây quả tròn, ngọt. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có 4 kiểu hình theo tỷ lệ như sau: 
66% cây quả tròn, ngọt	16% cây quả bầu dục, chua
9% cây quả tròn, chua	9% cây quả bầu dục, ngọt 
Biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng. Xác định tần số hoán vị gen?
 	Hướng dẫn giải
Quy ước :	A – quả tròn >>a bầu dục; B – quả ngọt >> b quả chua
Đời con xuất hiện 4 loại kiểu hình
Tỉ lệ kiểu phân li kiểu hình ở đời con là :  33 : 3 : 2 : 2
=> các gen nằm trên cùng một NST và có hiện tượng hoán vị gen
Kiểu hình lặn có kiểu gen ab/ab = 16% = 0.4 ab x 04 ab
=> ab phải là giao tử liên kết => f = 100% - 40% x 2 = 20%
 	Bài 2: Ở loài ruồi giấm đem lai giữa bố mẹ đều thuần chủng đời F1 chỉ xuất hiện loại kiểu hình thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F1 giao phối, đời F2 có 4 loại kiểu hình sau: Xác định tần số hoán vị gen?
564 con thân xám, cánh dài	164 con thân đen, cánh cụt
36 con thân xám, cánh cụt	36 con thân đen, cánh dài
 	Hướng dẫn giải:
Ở loài ruồi giấm hiện tượng hoán vị gen chỉ xảy ra ở ruồi cái không xảy ra ở ruồi đực. Đời F2 xuất hiện kiểu hình mang hai tính trạng lặn thân đen, cánh ngắn
Ab/ab = 20.5% = 1/2 giao tử ♂ ab x 41% giao tử ♀ ab
=> Loại giao tử ♀ ab = 41% > 25% đây là giao tử liên kết
=> f = 100% - (41% x 2) = 18%.
5. Dạng cho biết kiểu gen P, tổng số con, số con đồng hợp lặn(hoặc cho tỉ lệ con đồng hợp lặn), tính tần số hoán vị gen , tỉ lệ kiểu gen , kiểu hình
Bài 1: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả dài. Cho một cây thân cao, quả tròn giao phấn với cây thân thấp, quả dài (P), thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình trong đó cây thân thấp, quả dài chiếm tỉ lệ 4%. Theo lí thuyết, số cây thân cao, quả tròn ở F1 chiếm tỉ lệ
 A. 54%.	B. 9%.	C. 46%.	D. 4%.
Hướng dẫn giải
P: AbaB x abab
G: 0,46Ab= 0,46 aBab
 0,04 AB= 0,04 ab
F1: cây thân cao, quả tròn= ABab= 4%--> đáp án D
Bài 2. Ở một loài thực vật, gen quy định hạt dài trội hoàn toàn so với alen quy định hạt tròn; gen quy định hạt chín sớm trội hoàn toàn so với alen quy định hạt chín muộn. Cho các cây có kiểu gen giống nhau và dị hợp tử về 2 cặp gen tự thụ phấn, ở đời con thu được 4000 cây, trong đó có 160 cây có kiểu hình hạt tròn, chín muộn. Biết rằng không có đột biến xảy ra, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái xảy ra hoán vị gen với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, số cây có kiểu hình hạt dài, chín sớm ở đời con là
A. 3840. 	B. 840. 	C. 2160. 	D. 2000.
Hướng dẫn giải
Cách 1: abab= 1604000= 0,04
= ab x.ab = 0,04àab= 0, 2< 0,25 à giao tử hoán vịà f= 0,4
P: AbaB x AbaB
G: 0,3Ab= 0,3 aB 0,3 Ab= 0,3 aB
 0, 2 AB= 0,2 ab 0, 2 AB= 0,2 ab
F1: cây hạt dài, chín sớm = ABAB +2 ABAb +2 ABab + 2 AbaB +2 ABaB= 0,04+ 0,12+ 0,08+ 0,18+ 0,12= 0,54= 54%= 2160 à đáp án C
Cách 2: Hoặc cây hạt dài, chín sớm= 1- Cây hạt dài, chín muộn- cây hạt tròn, chín sớm- hạt tròn, chín muộn= 1- AbAb- 2Abab- aBaB- 2aBab- abab= 0,54
Cách 3: ab/ab= 160/4000= 0,04
A- B- = hạt dài, chín sớm= 0,5+ 0,04= 0,54
Số cây= 0,54 x 4000= 2160
6. Dạng cho biết kiểu gen P, tổng số con, số con một trội, một lặn(hoặc cho tỉ lệ con đồng hợp lặn), tính tần số hoán vị gen, tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình 
Câu 1: Ở một loài thực vật, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chua. Hai cây dị hợp về cả hai cặp gen trên giao phấn với nhau, thu được đời con gồm 4 loại kiểu hình trong đó kiểu hình quả tròn, chua chiếm tỉ lệ 24%. Theo lí thuyết, trong tổng số cây thu được ở đời con, số cây có kiểu hình quả tròn, ngọt chiếm tỉ lệ
A. 24%.	B. 51%.	C. 56%.	D. 54%.
Hướng dẫn giải
Quả tròn chua = AbAb + Abab = 
Giả sử hoán vị 2 bên đặt Ab= x, ab= 0,5- x 
Ta có phương trình x2+ 2x(0,5- x)= 0,24
x2 + x- 2x2 = 0,24
x2- x+ 0,24= 0
x= 0,4
Ab = 0,4> 0,25à giao tử liên kếtà P dị chéo
 P: AbaB x AbaB
 G: 0,4Ab= 0,4 aB 0,4 Ab= 0,4 aB
 0, 1 AB= 0,1 ab 0, 1 AB= 0,1 ab
F1: cây tròn, ngọt = ABAB +2 ABAb +2 ABab + 2 AbaB +2 ABaB= 0,01+ 0,08+ 0,02+ 0,32+ 0,08= 0,51= 51% à đáp án B
Cách 2: Quả trong chua A- bb= 25%- ab/ab= 24%--> ab/ab= 1%
Cơ thể A- B- = 50%+ ab/ab= 51%
7. Dạng biết kiểu gen của P, biết tần số hoán vị, tìm tỉ lệ kiểu hình , kiểu gen ở F1
Bài 1. Ở một loài thực vật, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp, quả hình cầu trội hoàn toàn so với quả hình lê. Các gen quy định chiều cao và hình dạng quả cùng nằm trên 1 nhiễm sắc thể và cách nhau 20 centimoocgan (cM). Cho cây thuần chủng thân cao, quả hình cầu lai với cây thân thấp, quả hình lê, F1 thu được 100% thân cao, quả hình cầu. Cho cây F1 lai với cây thân thấp, quả hình lê, F2 thu được 4 loại kiểu hình, trong đó cây cao, quả hình lê chiếm tỉ lệ là:
A. 40%.	B. 25%.	C. 10%.	D. 50%.
Hướng dẫn giải
 P: ABAB x abab
F1: ABab
F1 x F1 ABab x abab
GF1 0,1Ab= 0,1 aBab (f hoán vị = 20%) 
 0, 4 AB= 0,4 ab 
F2 thân cao, quả hình lê = ABab= 40%
Đáp án A
8. Dạng dựa vào kiểu gen của P dự đoán kết quả lai có thể xảy ra
Bài 1. Lai hai cá thể đều dị hợp về 2 cặp gen (Aa và Bb). Trong tổng số các cá thể thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn về cả 2 cặp gen trên chiếm tỉ lệ 4%. Biết hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và không có đột biến xảy ra. Kết luận nào sau đây về kết quả của phép lai trên là không đúng?
A. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 20%.
B. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 16%.
C. Hoán vị gen chỉ xảy ra ở bố hoặc mẹ với tần số 16%. 
D. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 40%. 
Hướng dẫn giải
 Trường hợp A: P ABab x AbaB
abab= 0,4.0,1 = 0,04 đúng
Trường hợp B: P ABab x ABab f= 16% cả 2 bên abab= 0,04 không thể thỏa mãn
Trường hợp C: P AbaB x ABab abab= 0,08 . 1/2 = 0,04 đúng
Trường hợp D: P AbaB x AbaB abab= 0,02 . 0,02 = 0,04 đúng
Đáp án là B
Lưu ý: 
Đây là dạng bài mất khá nhiều thời gian, nếu làm nhiều có kinh nghiệm các em có thể nhanh chóng chọn ra đúng đáp án cần tìm bằng cách
- Phương án loại trừ : tùy từng trường hợp sẽ áp dụng
- Chọn xác suất một đáp án có khả năng đúng caoà tính toánà nếu đúng thì chọn luôn : theo cách này đòi hỏi các em phải có kinh nghiệm làm bài, khả năng nhận định, tính toán nhanh.
Như trong ví dụ trên ta thấy số 16% ít liên quan tới số 4%
Nếu hoán vị 2 bên dù nhân kiểu gì cũng không ra 0,04
0,08x 0,42≠0,04 ; 0,08x 0,08≠0,04 ; 0,42x 0,42≠0,04
 Vì vậy đáp án đúng là B
9. Dạng tính số tế bào hoán vị
Bài 1. Một cơ thể đực có kiểu gen ABabDEde có 200 tế bào sinh tinh tham gia giảm phân, trong đó có 20% tế bào hoán vị A và a, 30% tế bào hoán vị D và d. Loại tinh trùng abde có tỉ lệ bao nhiêu?
A. 0,06	B. 0,191	C. 0,14	D. 0,08
Hướng dẫn giải
Tần số hoán vị giữa A và a= 10%
Tần số hoán vị giữa D và d= 15%
Giao tử abde= 0,45.0,425= 0,191
Đáp án B
Bài 2. Xét trong 1 cơ thể có kiểu gen AabbDd. Khi 150 tế bào của cơ thể này tham gia giảm phân tạo giao tử, trong các giao tử tạo ra, giao tử abDEg chiếm 2%. Số tế bào đã xảy ra hoán vị gen là bao nhiêu?
 A. 24	B. 32	C. 48	D. 16
Hướng dẫn giải
Cơ thể có kiểu gen AabbDd giảm phân 
Giao tử abDEg = 2% àEg = 8%
Số tế bào hoán vị = 2f= 16%= 16.150/100= 24
Vậy số tế bào đã xảy ra hoán vị gen là 24.
Đáp án A
10. Dạng bài khoảng cách các gen
Bài 1. Có bốn gen E, F, G, H. Trong biểu đồ dưới đây, bạn sẽ tìm thấy tần số hoán vị cho mỗi cặp gen.
F
G
H
E
22
17
12
F
5
10
G
5
Điều nào sau đây thể hiện trình tự gen trên nhiễm sắc thể?
A. EGFH	B. EGHF	C. EHGF	D. EFGH
Hướng dẫn giải
Tần số hoán vị gen tương đương với khoảng cách giữa các gen. 
Nên gen xa nhau nhất là E và F
EG+ GF= EFà G nằm giữa EF
EH+ HF= EFà H nằm giữa EF
EH+ GH= EGà H nằm giữa EG
Đáp án C
Bài 2. Trên một nhiễm sắc thể, xét 4gen A, B, C và D. Khoảng cách tương đối giữa các gen là: AB=l,5cM, BC=16,5cM, BD=3,5cM, CD=20cM, 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_nhanh_mot_so_bai_toan_quy_luat_di_truy.doc