SKKN Phương pháp giải bài toán Hóa học 9 – Dạng SO2 (CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Minh Khai

SKKN Phương pháp giải bài toán Hóa học 9 – Dạng SO2 (CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Minh Khai

Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm, có tầm quan trọng trong trường THCS. Đây là môn học được nhiều học sinh yêu thích và cảm thấy hứng thú, say mê trong tiết học. Tuy nhiên đó lại là môn học khô khan, nhàm chán thậm chí là sợ của một nhóm học sinh. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh. Như vậy, nguyên nhân của những bất cập trên là do đâu?

Giải bài tập hóa học “Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm” là một biện pháp rất quan trọng để củng cố và nắm vững, vận dụng các khái niệm, công thức hóa học và tính chất hóa học của SO2(CO2). Nhưng thực tế ở các trường, thời gian giải bài tập trên lớp của các em rất ít, bản thân học sinh chưa nắm vững cách giải và hệ thống hóa được các dạng bài tập, vì thế các em không thể tự học ở nhà nhất là học sinh lớp 9. Dẫn đến việc ít làm bài tập, chỉ học lí thuyết suông, không đáp ứng được yêu cầu do môn hóa học đề ra, từ từ các em cảm thấy sợ học môn Hóa. Là giáo viên dạy hóa 8-9, tôi luôn băn khoăn, trăn trở về vấn đề này.

 Từ những vấn đề trên với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy hoc với nội dung và hệ thống bài tập phù hợp với điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp cao hơn. Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Minh Khai”nhằm góp phần nhỏ vào khắc phục tình trạng trên của học sinh.

 Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do thời gian có hạn, nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót ngoài ý muốn. Rất mong sự góp ý của đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn.

 

doc 17 trang thuychi01 10481
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp giải bài toán Hóa học 9 – Dạng SO2 (CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Minh Khai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
	Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm, có tầm quan trọng trong trường THCS. Đây là môn học được nhiều học sinh yêu thích và cảm thấy hứng thú, say mê trong tiết học. Tuy nhiên đó lại là môn học khô khan, nhàm chán thậm chí là sợ của một nhóm học sinh. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh. Như vậy, nguyên nhân của những bất cập trên là do đâu? 
Giải bài tập hóa học “Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm” là một biện pháp rất quan trọng để củng cố và nắm vững, vận dụng các khái niệm, công thức hóa học và tính chất hóa học của SO2(CO2). Nhưng thực tế ở các trường, thời gian giải bài tập trên lớp của các em rất ít, bản thân học sinh chưa nắm vững cách giải và hệ thống hóa được các dạng bài tập, vì thế các em không thể tự học ở nhà nhất là học sinh lớp 9. Dẫn đến việc ít làm bài tập, chỉ học lí thuyết suông, không đáp ứng được yêu cầu do môn hóa học đề ra, từ từ các em cảm thấy sợ học môn Hóa. Là giáo viên dạy hóa 8-9, tôi luôn băn khoăn, trăn trở về vấn đề này.
 Từ những vấn đề trên với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy hoc với nội dung và hệ thống bài tập phù hợp với điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp cao hơn. Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Minh Khai”nhằm góp phần nhỏ vào khắc phục tình trạng trên của học sinh.
 Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do thời gian có hạn, nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót ngoài ý muốn. Rất mong sự góp ý của đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
II-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1-Nghiên cứu các kinh nghiệm về hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh trung bình lớp 9.
2-Nêu ra “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai” theo dạng nhằm giúp học sinh dễ nhận dạng và giải nhanh bài toán biện luận nói chung, biện luận “Dạng SO2( CO2) tác dụng với kiềm”nói riêng.
III-ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
1- Đối tượng nghiên cứu : 
Đề tài này nghiên cứu các phương pháp hình thành kỹ năng giải toán hóa học ( giới hạn trong phạm vi “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai”)
2- Khách thể nghiên cứu : 
Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 9A, B Trường THCS Minh Khai. 
3- Nghiên cứu của đề tài này nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây :
3.1-Những vấn đề lý luận về “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai”; cách phân dạng và nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng.
3.2-Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh.
3.3-Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại trường THCS Minh Khai.
 Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên về mặt không gian đề tài này chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm trường THCS Minh Khai. Về mặt kiến thức kỹ năng, đề tài chỉ nghiên cứu “Dạng SO2( CO2) tác dụng với kiềm”.
IV- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm, được thực hiện theo các bước:
· Xác định đối tượng: Xuất phát từ những khó khăn vướng mắc trong việc hướng dẫn học sinh làm bài tập, tôi xác định đối tượng cần phải nghiên cứu là kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai”. Qua việc áp dụng đề tài để đúc rút, tổng kết kinh nghiệm.
· Phát triển đề tài và đúc kết kinh nghiệm : Năm học 2014-2015, năm đầu tiên năm đầu tiên tôi nhận công tác về trường THCS Minh Khai qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy chất lượng HS còn nhiều yếu kém; phần đông các em thường bế tắc trong khi giải các bài toán hóa học đặc biệt “Dạng SO2( CO2) tác dụng với kiềm”các em không xác định được điều kiện để muối tạo thành là muối nào. Trước thực trạng đó, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài này.
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp dụng nhiều biện pháp. Ví dụ như : tổ chức trao đổi trong tổ bồi dưỡng, trò chuyện cùng HS, thể nghiệm đề tài, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học những nội dung trong đề tài. Đến nay, trình độ kỹ năng giải quyết toán biện luận ở HS đã được nâng cao đáng kể.
B- NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Để giải tốt các dạng bài tập, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các điểm lí thuyết quan trọng về hóa học ở cấp bậc THCS, đồng thời phải ứng dụng linh hoạt những lí thuyết đó vào từng dạng bài toán cụ thể.
 *Phân loại oxit axit tương ứng với axit như:
+ Khi oxit axit tương ứng với axit 1 lần axit tác dụng với kiềm thì tạo ra một muối.
+ Khi oxit axit tương ứng với axit nhiều lần axit khi tác dụng với kiềm thì tạo ra nhiều muối.
*Phải nắm vững một số công thức tính toán cơ bản và định luật cơ bản:
Tìm số mol.
Dựa và khối lượng chất. 
Trong đó: · m: khối lượng chất (g)
 · M: khối lượng mol (g)
Dựa vào thể tích chất khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc)
Trong đó: · V: thể tích chất khí đo ở đktc (lít)
Dựa vào nồng độ mol dung dịch.
n = CM.V
Trong đó: · CM: nồng độ mol dung dịch (mol/lít)
 · V: thể tích dung dịch (lít)
 Nồng độ phần trăm (C%).
mct: khối lượng chất tan (g)
mdd: khối lượng dung dịch (g)
mdd = mct + mdm 
Khi cho khối lượng riêng dung dịch D(g/ml)
mdd = D.V
Khi trộn nhiều chất lại với nhau
 mdd = mtổng các chất phản ứng – mchất không tan – mchất khí
 Ngoài ra việc giải bài toán hóa học đòi hỏi học sinh phải biết cách giải phương trình bậc nhất một ẩn số, giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn số, .
	II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Thuận lợi
	Năm học 2015 – 2016 với sự chỉ đạo của ngành giáo dục nhằm thực hiện tốt chủ đề của năm học: “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục”. Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã tạo tiền đề và khí thế mạnh mẽ ngay từ đầu năm học.
	Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị năm học; kiểm tra khảo sát theo bộ môn để phân loại đối tượng học sinh, từ đó có biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
Học sinh trung học cơ sở sau khi được học chương “Các loại hợp chất vô cơ” đã bắt đầu làm quen với nhiều dạng bài toán phức tạp, trong đó có bài toán về oxit axit tác dụng với kiềm.
	Có nhiều học sinh khá, giỏi đã có kĩ năng giải bài tập này theo phương pháp thông thường (đặt ẩn, lập hệ phương trình)...
2. Khó khăn
	Trong những năm gần đây, chất lượng học sinh có chiều hướng giảm, đặc biệt là môn hóa học. Rất nhiều em không giải được những bài toán cơ bản, thậm chí không viết được phương trình và cả tính số mol, điều này khiến cho những giáo viên giảng dạy môn hóa rất đau lòng, một vài em cảm thấy rất sợ khi vào tiết học môn hóa.
Để ngày càng nâng cao về chất lượng dạy học môn hóa, nhằm giúp học sinh chủ động hơn trong việc tự học ở nhà nên việc kiểm tra đánh giá học sinh có sự lồng ghép của bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan. Qua nhiều năm công tác tôi nhận thấy được phần lớn học sinh còn lúng túng với việc giải bài tập hóa học chủ yếu là bài toán hóa 9 
Sở dĩ còn hạn chế như vậy là do học sinh chưa có một phương pháp giải bài bài tập hóa học, toán hóa học hợp lí, chưa có phương pháp giải cụ thể và không phân được những dạng bài tập hóa học.
 Để giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp giải bài tập hóa học, đặc biệt là những dạng bài tập và phương pháp rất gần gũi với các em. Tôi đã chọn đề tài “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh trung bình lớp 9 tại trường THCS Minh Khai”để nghiên cứu và tìm biện pháp dạy phù hợp cho các em.
	III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với Giáo viên
Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm cho học sinh một cách khoa học. 
Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với đối tượng học sinh.
Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn giải được lượng bài tập là nhiều nhất, có hiệu quả nhất và học sinh dễ hiểu nhất.
Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực trung bình, yếu. Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh khá giỏi 
2. Đối với Học sinh
Về kiến thức
 Là phương tiện để ôn tập củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
 Rèn khả năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên. 
 Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
Về kĩ năng
 Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương. Phân loại bài tập hóa học và lập hướng giải cho từng dạng toán.
 Bài tập hoá học là một trong những cách hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh.
 Rèn kỹ năng hoá học cho học sinh khả năng tính toán một cách khoa học.
 Phát triển năng lực nhận thức rèn trí thông minh cho học sinh.
Về thái độ
 Làm cho các em yêu thích, đam mê học môn hóa học khi đã hiểu rỏ vấn đề.
Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học
3. Phương pháp giải toán hóa học 9 – Dạng CO2( SO2) tác dụng với kiềm.
 Có 2 dạng bài tập cơ bản
 Dạng 1: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch NaOH (hoặc KOH)
*Phương pháp:
Phương pháp1.
 - Các phương trình hóa học:
NaOH + CO2 ® NaHCO3	(1)
2NaOH + CO2 ® Na2CO3 + H2O	(2) 
- Dựa vào dữ kiện đề bài tìm số mol của CO2 và số mol của NaOH.
- Lập tỉ số: 
- Từ tỉ số trên ta có một số trường hợp sau:
Nếu T £ 1 thì chỉ tạo NaHCO3, khí CO2 còn dư và ta tính toán dựa vào số mol NaOH chỉ theo phương trình (1), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ.
Nếu T ³ 2 thì chỉ tạo Na2CO3, NaOH còn dư và ta tính toán dựa vào số mol CO2 chỉ theo phương trình (2), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ.
Nếu 1 < T < 2 thì tạo NaHCO3 và Na2CO3 phản ứng xảy ra theo hai phương trình (1), (2). Với x, y lần lượt là số mol của 2 muối NaHCO3 và Na2CO3. Ta lập hệ phương trình tìm x, y.
 Phương pháp 2. Khi giải bài toán dựa vào tỉ lệ số mol chất dư và chất phản ứng hết.
 CO2 + 2NaOH à Na2CO3 + H2O	 (1)
 Na2CO3 + CO2 + H2O à 2NaHCO3 (2)
Thí dụ 1: Cho 2,24 lít khí SO2 (đktc) tác dụng với 150 ml dung dịch NaOH 1,5 M. Tính khối lượng các chất sau phản ứng.
Hướng dẫn giải
	 ; nNaOH = 0,15.1,5 = 0,225 (mol)
T = = 2,25 > 2. Vậy sản phẩm chỉ tạo muối Na2CO3 và NaOH còn dư.
PTTH: 	2NaOH + CO2 ® Na2CO3 + H2O
 mol ban đầu: 0,225 0,1
	mol phản ứng: 0,2 ¬ 0,1 ® 0,1 
	;mNaOH dư = (0,225 – 0,2).40 = 1 (g) 
 Thí dụ 2: Cho 4,84 gam CO2 đi qua dung dịch NaOH sinh ra 11,44 gam hỗn hợp 2 muối Na2CO3 và NaHCO3. Hãy xác định số gam mỗi muối trong hỗn hợp.
Hướng dẫn giải
 Gọi x, y lần lượt là số mol của NaHCO3 và Na2CO3
84x + 106y = 11,44 (*)
PTHH: 	NaOH + CO2 ® NaHCO3	(1)
	mol:	 	 x ¬ x
2NaOH + CO2 ® Na2CO3 + H2O	(2)
mol:	 y ¬ y
Theo (1), (2) ta có:	 (**)
Giải (*), (**) ta được:	x = 0,01 ; y = 0,1
Thí dụ 3: Cho 16,8 lít CO2(ở đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 600 ml dung dịch NaOH 2M thu được dung dịch A.
a. Tính khối lượng muối trong dung dịch A.
b. Lấy dung dịch A cho tác dụng với một lượng dư BaCl2. Tính khối lượng kết tủa tạo thành.
Hướng dẫn giải
nCO= = 0,75 (mol)
nNaOH = CM . V = 2 . 0,6 = 1,2 (mol)
 = = 1,6	 ->	ta có
1 thu được hỗn hợp hai muối.
Cách 1: 
CO2 + 2NaOH à Na2CO3 + H2O	(1)
Na2CO3 + CO2 + H2O à 2NaHCO3	(2)
Sau phản ứng (1) thu được 0,6 mol Na2CO3
 và còn dư 0,75 – 0,6 = 0,15(mol) CO2.
Số mol CO2 này tác dụng với 0,15 mol Na2CO3 theo phương trình (2) tạo ra 0,15 . 2 = 0,3 (mol) NaHCO3 như vậy còn 0,6 – 0,15 = 0,45 (mol).
Tổng khối lượng muối bằng: 106 . 0,45 + 84 . 0,3 = 72,9 (g)
b. Dung dịch A gồm Na2CO3 và NaHCO3 cho tác dụng với BaCl2 dư chỉ có Na2CO3 tham gia phản ứng (theo điều kiện phản ứng trao đổi)
Ta có phương trình hoá học sau:
Na2CO3 + BaCl2 = BaCO3	 + 2NaCl
0,45 mol	0,45 mol
 = 0,45 . 197 = 88,65 (g)
Cách 2: 
a. CO2 + NaOH à NaHCO3 	(1’)
NaHCO3 + NaOH à Na2CO3 + H2O	(2’)
Sau phản ứng (1’) thu được 0,75 mol NaHCO3 và có 1,2 – 0,75 = 0,45 mol NaOH dư, lượng NaOH dư này tác dụng với NaHCO3 theo phản ứng (2’) tạo ra 0,45 mol Na2CO3 và như vậy NaHCO3 có 0,75 – 0,45 = 0,3 (mol)
Tổng khối lượng muối trong dung dịch A: 106.0,45 + 84 . 0,3 = 72,9 (g)
Cách 3: 
a. CO2 + NaOH à NaHCO3 (1”)
CO2 + 2NaOH à Na2CO3 + H2O 	 (2”)
Gọi x và y là số mol của NaHCO3và Na2CO3 ta có hệ phương trình:
Giải hệ phương trình ta có: x = 0,3 ; y = 0,45
Tổng khối lượng muối thu được = 72,9 (g)
Bài tập vận dụng
Bài 1:Cho 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào bình có chứa 300ml dung dịch NaOH 1M được dung dịch A, sau phản ứng xẩy ra hoàn toàn. Tính nồng độ mol của các chất tan có trong A?
Bài 2: Cho m (g) Na2CO3 tan hoàn toàn vào dung dịch HCl (dư) thu được 0,2 mol khí CO2.
 a. Tính m.
 b. Cho toàn bộ khí CO2 thu được ở trên hấp thụ hoàn toàn vào 300 ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch A.Tính tổng khối lượng muối trong dung dịch A.
 Bài 3: Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít SO2 (ở đktc) vào 300ml dung dịch NaOH 1M. Sau phản ứng hoàn toàn những muối nào được tạo thành? Tính khối lượng mỗi muối?
Dạng 2: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 [hoặc Ba(OH)2] gọi chung là R(OH)2.
* Nếu biết nCO2 và nCa(OH)2
 	Phương pháp:
Các phương trình hóa học:
CO2 + R(OH)2 ® RCO3¯ + H2O 	(1)
2CO2 + R(OH)2 ® R(HCO3)2	(2)
- Dựa vào dữ kiện của đề bài ta tìm số mol của CO2 và Ca(OH)2.
- Lập tỉ số: 
- Từ tỉ số trên ta có một số trường hợp sau:
- Nếu T £ 1 thì chỉ tạo RCO3, khi R(OH)2 còn dư và ta tính toán dựa vào số mol CO2 chỉ theo phương trình (1), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ.
- Nếu T ³ 2 thì chỉ tạo R(HCO3)2, CO2 còn dư và ta tính toán dựa vào số mol R(OH)2 chỉ theo phương trình (2), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ.
- Nếu 1 < T < 2 thì tạo RCO3 và R(HCO3)2 phản ứng xảy ra theo hai phương trình (1), (2). Với x, y lần lượt là số mol của 2 muối RCO3 và R(HCO3)2. Ta lập hệ phương trình tìm x, y.
*Nếu biết và . Tìm thể tích CO2 (đktc)
 	Nếu khác thì bài toán luôn có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: CO2 thiếu. Ta dựa vào số mol của RCO3 để tính số mol của CO2 phản ứng. Từ đó suy ra thể tích khí CO2.
PTHH: 	CO2 + R(OH)2 ® RCO3¯ + H2O
Ta có: 
Trường hợp 2: CO2 dư. 
Trước tiên CO2 tác dụng hết với R(OH)2 tạo muối RCO3. Ta dựa vào số mol R(OH)2 để tính số mol CaCO3.
PTHH: 	CO2 + R(OH)2 ® RCO3¯ + H2O	(*)
	mol:	 ¬ ® 
Do CO2 còn dư nên hòa tan RCO3 một phần. Vậy lượng RCO3 bị hòa tan là hòa tan = (*) = đề bài Þ
PTHH: 	CO2dư + H2O + RCO3® R(HCO3)2	(**)
mol:	 dư ¬ hòa tan
Theo (*), (**) ta có : = 2 - đề bài Þ 
 Dựa vào phương pháp giải bài tập dạng CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch R(OH)2 được chia thành các dạng nhỏ sau.
* Dạng 2.1: Xác định số mol CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2 .
* Dạng 2.2: Cho biết số mol của một chất tham gia CO2 (hoặc SO2)hoặc kiềm yêu cầu xác định muối tạo thành.
* Dạng 2.3: Biết khối lượng của muối .
* Dạng 2.4: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với hỗn hợp kiềm R(OH)2.
 Nhưng do thời gian có hạn tôi chỉ trình bày 2 dạng : 
* Dạng 2.1: Xác định số mol CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2 
* Dạng 2.2: Cho biết số mol của một chất tham gia CO2 (hoặc SO2)hoặc kiềm yêu cầu xác định muối tạo thành.
 Khi thực hiện đề tài vào việc giảng dạy trước hết tôi làm rõ bản chất của các phản ứng, sau đó khảo sát một số bài tập mẫu để rút ra hướng giải chung cho các bài tập “Dạng CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch R(OH)2 ” gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuyển các dữ liệu thành số mol (nếu được), xác định tỉ lệ số mol của các cặp chất tham gia( hoặc một cặp chất nào đó).
Bước 2: Xác định muối tạo thành.
+ Nếu biết tỉ lệ số mol(T) thì xác định muối tạo thành.
+ Nếu không biết tỉ lệ số mol(T) thì phải biện luận theo trường hợp.
Bước 3: Viết đầy đủ các PTHH xẩy ra.
Bước 4: Tính toán để hoàn thành các yêu cầu của đề bài.
 Sau đây là một số kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp giải các bài toán.
Dạng 2.1: Xác định số mol CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2 .
Phương pháp chung:
Bước 1: Xác định số mol CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2 .
Bước 2: Lập tỉ lệ số T và kết luận loại muối tạo thành.
Bước 3: Viết PTPƯ và tính theo yêu cầu của đề bài
 Nếu kết thúc phản ứng chỉ có một muối trung hòa hoặc muối axit thì bài toán rất đơn giản ( tương tự phản ứng của CO2(SO2) với ROH) . Nếu biết được phản ứng tạo 2 muối thì bài toán giải được bằng 3 cách khác nhau.
+ Cách 1: Phương pháp nối tiếp: xảy ra lần lượt 2 phản ứng.
CO2 + R(OH)2 ® RCO3¯ + H2O 
 a a a
 CO2dư + H2O + RCO3® R(HCO3)2
 (b –a) ® (b –a) (b –a) 
 Kết quả phản ứng tạo ra: (2 a- b)mol RCO3 và (b-a) mol muối R(HCO3)2.
+ Cách 2: Phương pháp song song: xảy ra đồng thời 2 phản ứng.
 Gọi x, y lần lượt là số mol của RCO3 và R(HCO3)2 thì ta có 
CO2 + R(OH)2 ® RCO3¯ + H2O 
 x x x
 2CO2 + R(OH)2 ® R(HCO3)2
 2y y y 
 Ta có hệ phương trình: giải hệ tìm x, y
+ Cách 3: Phương pháp hợp thức: 
 Có thể gộp thành một phản ứng tạo đồng thời 2 muối sao cho tỉ lệ số mol của 
CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2 phù hợp với tỉ số T.
Thí dụ 1 : Dẫn 2,688 lít khí CO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch Ba(OH)2 0,5M. Hỏi muối nào tạo thành? Bao nhiêu gam?
.) Phát hiện vấn đề: Vì 1 < < 2 tạo ra 2 muối: Có 3 cách giải khác nhau
.) Bài giải: Cách 1: Phương pháp nối tiếp
Bài giải
 = = 0,12(mol)	= 0,2.0,5 = 0,1 (mol)
CO2 + Ba(OH)2 ® BaCO3¯ + H2O 
 Ban đầu 0,12 0,1 0 mol
 Phản ứng 0,1 0,1 0,1
 Sau phản ứng: 0,02 0 0,1
 Vì CO2 dư nên một phần kết tủa bị hòa tan:
 CO2dư + H2O + RCO3® R(HCO3)2
 Ban đầu 0,02 0,1 
 Phản ứng 0,02 0,02 
 Sau phản ứng: 0 0,08
= 0,08.197 = 15,76 (g)	 = 0,02.259 = 5,18 (g)
+ Cách 2: Phương pháp song song 
Gọi x, y lần lượt là số mol của BaCO3 và Ba(HCO3)2 thì ta có 
CO2 + Ba(OH)2 ® BaCO3¯ + H2O 
 x x x mol
 2CO2 + Ba(OH)2 ® Ba(HCO3)2
 2y y y mol
 Ta có hệ phương trình: giải ra được x = 0,08, y = 0,02
= 0,08.197 = 15,76 (g)	 = 0,02.259 = 5,18 (g)
+ Cách 3: Phương pháp hợp thức: 
 Ta có: => ta có PTHH chung
 6CO2 + 5Ba(OH)2 ® Ba(HCO3)2 + 4BaCO3¯ + 4H2O
 0,12 ® 0,1 0,02 0,08 mol
 = 0,08.197 = 15,76 (g)	 = 0,02.259 = 5,18 (g)
Thí dụ 2: Dẫn 1,12 lít khí SO2 (đktc) đi qua 400 ml dung dịch Ca(OH)2 0,1M. Tính khối lượng các chất sau phản ứng.
Hướng dẫn giải
 = = 0,05 (mol)	= 0,4.0,1 = 0,04 (mol)
T = = = 1,25 Þ Tạo 2 muối CaSO3 và Ca(HSO3)2
Gọi x, y lần lượt là số mol của CaSO3 và Ca(HSO3)2
 PTHH: Ca(OH)2 + SO2 ® CaSO3¯ + H2O
mol: x ® x ® x
Ca(OH)2 + 2SO2 ® Ca(HSO3)2
mol: y ® 2y ® y
Ta có: 	= x + y = 0,04 (1)
	 = x + 2y = 0,05 (2)
Giải (1), (2): 	x = 0,03 ; y = 0,01
	= 0,03.120 = 3,6 (g)	= 0,01.202 = 2,02 (g)
Thí dụ 3: Sục khí CO2 ở (đktc) vào 200ml dung dịch Ca(OH)2 1M thì thu được 15 gam kết tủa. Tính thể tích khí CO2 tham gia phản ứng.
Hướng dẫn giải
 = 2.0,1 = 0,2 (mol)	 = 15 : 100 = 0,15 (mol)
Có 2 trường hợp: Vì đầu bài cho cả khối lượng kết tủa, cả số mol Ca(OH)2
- Trường hợp 1: CO2 thiếu tính theo khối lượng kết tủa.
PTHH: 	CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3¯ + H2O
	mol: 0,15 ¬ 0,15
 = 0,15.22,4 = 3,36 (l)
- Trường hợp 2: CO2 dư tính theo số mol Ca(OH)2
	CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3¯ + H2O 	(1)
	mol: 0,2	¬	0,2 ® 0,2
 Do CO2 còn dư nên hòa tan CaCO3 một phần: 
 tan= 0,2 – 0,15 = 0,0

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_bai_toan_hoa_hoc_9_dang_so2_co2_tac_du.doc