SKKN Phương pháp giải bài tập tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen

SKKN Phương pháp giải bài tập tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen

Sinh học là môn khoa học thực nghiệm có ứng dụng rộng rãi ởhầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như trong sản xuất. Trong quá trình giảng dạy, song song với giảng dạy kiến thức thì việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải bài tập là nhiệm vụ rất quan trọng.

Trong chương trình sinh học có rất ít tiết bài tập và thời lượng mỗi tiết dạy trên lớp nội dung lý thuyết nhiều nên hầu hết giáo viên không thể hướng dẫn kĩ cho học sinh phương pháp giải bài tập, đặc biệt là những dạng bài tập khó.

 Phần bài tập quy luật di truyền là phần kiến thức tương đối khó đối với học sinh và thường gặp trong các đề thi Olympic, học sinh giỏi tỉnh, học sinh giỏi quốc gia và đặc biệt trong đề thi Đại học - Cao đẳng hàng năm học sinh phải đưa ra kết quả của mỗi bài trong thời gian ngắn. Vì vậy, việc phân dạng và xây dựng các phương pháp giải nhanh rất cần thiết để học sinh có thể đạt được điểm cao trong các kì thi.

 Qua nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi khối 12 và ôn thi đại học, tôi thấy trong các đề thi có những bài tập về quy luật di truyền trong phép lai có nhiều kiểu gen yêu cầu tính xác suất kiểu gen, kiểu hình ở đời con, đặc biệt thường gặp trong các bài toán giải theo sơ đồ phả hệ, phải phân tích qua nhiều thế hệ nên học sinh thường gặp khó và mất nhiều thời gian trong giải dạng bài toán này.

 Hiện tại có rất nhiều tài liệu tham khảo giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài tập quy luật di truyền nhưng rất ít tài liệu tham khảo giúp học sinh nhận dạng và giải nhanh các dạng bài tập này.

 Xuất phát từnhững lý do đó tôi chọn đề tài “ Phương pháp giải bài tập tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen”.

 

docx 26 trang thuychi01 9645
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp giải bài tập tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG I
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP 
TÍNH TẦN SỐ KIỂU GEN, KIỂU HÌNH Ở ĐỜI CON 
THEO TẦN SỐ ALEN
Người thực hiện: Nguyễn Thế Hiển
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học
THANH HÓA, NĂM 2019
MỤC LỤC
 Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lý do chọn đề tài.
1
1.2. Mục đích nghiên cứu...
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu..
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến...
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.3.1. Tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen trong trường hợp gen quy định tính trạng nằm trên NST thường
4
2.3.2.Tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen trong trường hợp gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X đoạn không tương đồng với Y.
8
2.3.3. Tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen trong sơ đồ phả hệ
11
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...
21
3. Kết luận, kiến nghị.
22
3.1. Kết luận...
22
3.2. Kiến nghị
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
23
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm có ứng dụng rộng rãi ởhầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như trong sản xuất. Trong quá trình giảng dạy, song song với giảng dạy kiến thức thì việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải bài tập là nhiệm vụ rất quan trọng.
Trong chương trình sinh học có rất ít tiết bài tập và thời lượng mỗi tiết dạy trên lớp nội dung lý thuyết nhiều nên hầu hết giáo viên không thể hướng dẫn kĩ cho học sinh phương pháp giải bài tập, đặc biệt là những dạng bài tập khó.
	Phần bài tập quy luật di truyền là phần kiến thức tương đối khó đối với học sinh và thường gặp trong các đề thi Olympic, học sinh giỏi tỉnh, học sinh giỏi quốc gia và đặc biệt trong đề thi Đại học - Cao đẳng hàng năm học sinh phải đưa ra kết quả của mỗi bài trong thời gian ngắn. Vì vậy, việc phân dạng và xây dựng các phương pháp giải nhanh rất cần thiết để học sinh có thể đạt được điểm cao trong các kì thi.
	Qua nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi khối 12 và ôn thi đại học, tôi thấy trong các đề thi có những bài tập về quy luật di truyền trong phép lai có nhiều kiểu gen yêu cầu tính xác suất kiểu gen, kiểu hình ở đời con, đặc biệt thường gặp trong các bài toán giải theo sơ đồ phả hệ, phải phân tích qua nhiều thế hệ nên học sinh thường gặp khó và mất nhiều thời gian trong giải dạng bài toán này.
	Hiện tại có rất nhiều tài liệu tham khảo giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài tập quy luật di truyền nhưng rất ít tài liệu tham khảo giúp học sinh nhận dạng và giải nhanh các dạng bài tập này.
	Xuất phát từnhững lý do đó tôi chọn đề tài “ Phương pháp giải bài tập tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
	Sau khi thực hiện đề tài này, áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy sẽ đạt kết quả cao hơn, cụ thể là :
	- Giúp học sinh phần nào hiểu được phương pháp học môn Sinh học, từ đó tạo nên hứng thú học tập cho học sinh.
	- Đặt biệt, giúp học sinh làm quen với việc giải nhanh các bài tập Sinh học trong đề thi đại học hàng năm.
	Với đề tài này tôi phải thực hiện được những nhiệm vụ sau:
	- Hướng dẫn học sinh nhận dạng bài tập về quy luật di truyền giải theo phương pháp tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen.
	- Phân thành các dạng để học sinh có thể giải nhanh các bài tập quy luật di truyền tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theotần số các alen.
	- Học sinh biết được giới hạn ứng dụng của đề tài.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
	Đề tài tập trung nghiên cứu về cách nhận biết và phân dạng các bài tập quy luật di truyền giải theo phương pháp tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen và giới hạn ứng dụng của phương pháp.
	* Phạm vi nghiên cứu
	Đề tài chỉ nghiên cứu các bài tập di truyền trong các đề thi Đại học từ năm 2010 trở lại đây theo phương pháp tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen và khả năng ứng dụng phương pháp giải này đối với các quy luật di truyền trong ôn thi kì thi THPT Quốc gia.
	1.4. Phương pháp nghiên cứu
	- Nghiên cứu trực tiếp đề thi Đại học - Cao đẳng nhiều năm qua về các bài tập liên quan đến tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen.
	- Sưu tầm các bài tập này từ các tài liệu khác, trên mạng internet, từ đồng nghiệp, học sinh.
- Khảo sát dạng bài này ở các em đội tuyển học sinh giỏi, học sinh thi THPT QG năm học 2017 - 2018.
	- Rút kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy và ôn luyện môn Sinh học hàng năm. 
	Từ đó tôi đã phân loại các dạng có hệ thống, đúc kết phương pháp giải chính xác, dễ hiểu, dễ vận dụng. Đối với mỗi dạng bài tập đều có phương pháp giải và ví dụ minh họa vận dụng.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
- Nêu cách nhận dạng và phương pháp giải nhanh cho kết quả đúng.
- Đề tài này sẽ có tác dụng tốt cho các giáo viên và học sinh trong việc nghiên cứu, ôn luyện phần quy luật di truyền để phục vụ kì thi THPT quốc gia hàng năm.
- Bổ sung thêm cho hệ thống các tài liệu tham khảo bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin đảm nhận một chức năng di truyền nhất định. Có nhiều loại gen, mỗi loại đảm nhận một chức năng khác nhau. Trong đó, gen cấu trúc mang thông tin quy định cấu trúc phân tử prôtêin, từ đó quy định tính trạng.
	Mỗi gen có các trạng thái khác nhau được gọi là alen và có một vị trí xác định trên NST được gọi là locut.
	Trong nhân tế bào lưỡng bội (2n), các NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng (một chiếc có nguồn gốc từ mẹ, một chiếc có nguồn gốc từ bố) nên các alen cũng tồn tại thành cặp tương ứng (trừ các alen nằm trên đoạn không tương đồng của cặp NST giới tính ở giới dị giao tử). 	
	Khi giảm phân tạo giao tử, các thành viên của một cặp alen, mỗi NST trong từng cặp NST tương đồng phân li đồng đều về các giao tử. Vì vậy có 50% số giao tử chứa alen này và 50% số giao tử chứa alen kia.
Hình 1. Cặp NST tương đồng
Lưu ý:
- Trường hợp gen nằm trên đoạn NST không tương đồng của cặp NST dị giao thì các alen trên mỗi NST cũng phân ly và tổ hợp với nhau một cách ngẫu nhiên trong giảm phân và thụ tinh.
	- Các thành viên của một cặp alen trong cơ thể tồn tại độc lập với nhau mà không hòa trộn nhau.
Khi các gen qui định các tính trạng khác nhau nằm trên các NST tương đồng khác nhau thì phân li độc lập khi giảm phân (các NST của các cặp NST tương đồng phân li về các giao tử độc lập dẫn đến sự phân li độc lập của các alen).
Các giao tử kết hợp ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh làm xuất hiện các tổ hợp gen khác nhau.
	Trong các cặp NST, có một cặp mang gen quy định tính trạng giới tính ( cả gen quy định tính trạng thường) của cơ thể sinh vật. Cặp NST này khác nhau ở hai giới (giới đồng giao tử và giới dị giao tử). Giới đồng giao gồm hai NST tương đồng với nhau(XX), giới dị giao tử gồm hai NST có những đoạn tương đồng và những đoạn không tương đồng với nhau (XY).
Vì vậy, ở giới dị giao tính trạng do gen nằm trên đoạn tương đồng của hai NST quy định di truyền theo các quy luật như tính trạng do gen trên NST thường quy định (nếu không xét giới tính). Tính trạng do gen nằm trên đoạn không tương đồng quy định thì di truyền theo quy luật di truyền chéo ( gen chỉ có trên NST X) hay di truyền thẳng ( nếu gen chỉ nằm trên Y).
 Vùng không tương đồng
	 Vùng tương đồng
Hình 2. Cặp NST giới tính của giới dị giao
 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
	- Qua nhiều năm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi đại học chuyên đề bài tập quy luật di truyền, tôi thấy trong các bài tập có những phép lai mà cơ thể đem lai có thể có hai hay nhiều kiểu gen vì vậy nếu viết hết các sơ đồ lai để tính xác suất kiểu hình hay kiểu gen ở đời con thì rất dài và mất nhiều thời gian. Nên để tìm ra kết quả của dạng bài toán này một cách nhanh hơn tôi đã tính tần số các kiểu gen ở đời bố, mẹ rồi xác định tần số các loại alen của các giao tử để tính tần số kiểu hình, kiểu gen ở đời con.
	- Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu được các tác giả biên soạn thành sách, tìm hiểu qua mạng và đặc biệt tham khảo ý kiến của đồng nghiệp và kinh nghiệm đúc rút trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm ra các dấu hiệu nhận biết và các bước giải bài tập tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen và nêu ra những quy luật di truyền áp dụng được phương pháp giải này nhưng không hiệu quả bằng phương pháp khác.
 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
	2.3.1. Tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen trong trường hợp gen quy định tính trạng nằm trên NST thường
	a. Dấu hiệu nhận biết và các bước giải bài tập
	*Dấu hiệu nhận biết
	- Dữ liệu bài ra đã cho
+ Tính trạng do một gen alen quy định nằm trên NST thường hoặc nằm trên đoạn tương đồng của cặp NST giới tính (hoặc suy luận từ các dữ liệu của bài ra).
+ Cả bố và mẹ hoặcchỉ bố hoặc chỉ mẹ mang kiểu hình trội, chưa biết kiểu gen. Cũng có thể bố, mẹ có nhiều kiểu gen. 
- Yêu cầu đề: Tính tần số xuất hiện của kiểu hình, kiểu gen ở đời sau.
	* Các bước giải:
	Bước 1: Xác định quy luật di truyền của tính trạng, quy ước gen.
	Bước 2: Tính tần số các kiểu gen ở thế hệ bố, mẹ.
	Bước 3: Tính tần số các alen của các giao tử ở thế hệ bố, mẹ.
	Bước 4: Tính được tần số xuất hiện kiểu hình hay kiểu gen ở đời con.
	b. Bài tập vận dụng
	Ví dụ 1
	Ở người, bệnh Q do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một người phụ nữ có em trai bị bệnh Q lấy một người chồng có ông nội và bà ngoại đều bị bệnh Q. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và trong cả hai gia đình trên không còn ai khác bị bệnh này. Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh Q của cặp vợ chồng này là
A. 1/9. B. 8/9. C. 1/3. D. 3/4.
Định hướng:
	- Tính trạng này do một gen có hai alen quy định (A, a) --> có ba kiểu gen, hai kiểu hình (người bình thường: AA, Aa. Người bị bệnh: aa).
	- Người chồng và vợ đều bình thường nên có thể có một trong hai kiểu gen AA, Aa (do bố mẹ của họ có kiểu gen dị hợp vì có kiểu hình bình thường sinh ra có đứa con bị bệnh).
	-Muốn tính xác suất sinh con bình thường thì tính xác suất sinh con bị bệnh trước ( docon bị bệnh chỉ có một kiểu gen).
	- Muốn tính xác suất sinh con bị bệnh -->phải tính tần số giao tử mang alen a của vợ, chồng.
Giải:
	- Tính trạng di truyền theo quy luật phân li của Men đen. 	Gọi alen A quy bình thường, alen a quy định bị bệnh.
	- Tính tần số các kiểu gen của bố, mẹ
	+ Người phụ nữ có em trai bị bệnh, bố mẹ bình thường (có kiểu gen dị hợp) nên người phụ nữ bình thường có thể mang một trong hai kiểu gen với tần số 1/3AA, 2/3Aa. Người chồng có ông nội và bà ngoại bị bệnh nên bố và mẹ có kiểu gen dị hợp tử, nên người chồng bình thường có thể mang một trong hai kiểu gen với tần số 1/3AA, 2/3Aa.
	- Tính tần số các alen của giao tử của vợ và chồng
	+ Để sinh con bị bệnh cả chồng và vợ phải tạo giao tử mang alen a. 
--> tính tần số loại giao tử mang alen a của vợ và chồng.
	+ Tần số alen các giao tử của vợ và chồng
	1/3AA 1/3A.
	2/3Aa 1/3A: 1/3a.
	Tỉ lệ giao tử chung = 2/3A: 1/3a.
	-Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con bị bệnh là: 1/3 x 1/3 = 1/9.
	- Xác suất để con không bệnh là: 1 - 1/9 = 8/9.
	--> Đáp án B.
	Ví dụ 2
	Ở một loài động vật, gen quy định độ dài cánh nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen a quy định cánh ngắn. Cho các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên với các con cái cánh ngắn (P), thu được F1 gồm 75% số con cánh dài, 25% số con cánh ngắn. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2. Theo lí thuyết, ở F2 số con cánh ngắn chiếm tỉ lệ
A. 39/64 B. 1/4	C. 3/8 D. 25/64
Định hướng:
	- Tính trạng do gen có hai alen quy định nên có ba kiểu gen, hai kiểu hình. 
	- F1 có hai kiểu gen (0,75Aa : 0,25aa) vì ở P có con cái cánh ngắn (aa).
	- F1 ngẫu phối --> để tính tỉ lệ con cánh ngắn ở F2 cần tính tần số giao tử mang alen a của F1.
Giải:
	- Tính trạng di truyền theo quy luật phân li của Men đen.
	- Tính tần số các kiểu gen, tần số các loại alencủa giao tử
	Con cái ở P: 100% aa --> Tần số các alen ở con cái: PA = 0, qa= 1
Con đực ở P: P ngẫu phối cho F1 25% = 0,25aa --> tần số các loại alengiao tử ởgiới đực qa = 0,25 --> PA= 0,75.
--> F1: 0,75Aa : 0,25aa.
	- Tính tần số các loại alen của giao tử ở F1
	P’A= 0,75/2 = 0,375; q’a = 1 - 0,375 = 0,625.
	- Tính tỉ lệ con cánh ngắn ở F2
--> Cánh ngắn F2 = q’a x q’a = 0,625 x 0,625 = 25/64.
--> Đáp án D.
	Ví dụ 3
	Ở một loài động vật, xét một gen trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A trội hoàn toàn so với alen đột biến a. Giả sử ở một phép lai, trong tổng số giao tử đực, giao tử mang alen a chiếm 5%.Trong tổng số giao tử cái, giao tử mang alen a chiếm 10%. Theo lí thuyết, trong tổng số cá thể mang alen đột biến ở đời con, thể đột biến chiếm tỉ lệ
A. 0,5%.	B. 90,5%.	C. 3,45%. D. 85,5%.
Định hướng:
	- Thể đột biến có kiểu gen aa. Cá thể mang alen đột biến có kiểu gen: Aa, aa.
	- Mỗi bên bố và mẹ đều cho tần số giao tử mang alen a. Để tính được tần số các kiểu gen ở đời con phải tính tần số giao tử mang alen A.
	- Để tính cá thể mang alen đột biến ta tính tần số cá thể có kiểu gen AA trước để phép tính đơn giản hơn.
Giải:
- Tính trạng di truyền theo quy luật phân li của Men đen.
- Tính tần số các alen của giao tử ở bố, mẹ
	Đực: PA = 0,95, qa = 0,05; Cái: PA = 0,9, qa = 0,1.
	- Tần số các kiểu gen ở đời con
Thể đột biến: aa = 0,05 x 0,1 = 0,005.
Cơ thể mang gen đột biến (Aa, aa): 1 - AA = 1 - 0,95 x 0,9 = 0,855.
--> Tỷ lệ: 0,005/ 0,855 = 3,45%.
--> Đáp án C
Ví dụ 4
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 75% cây thân cao và 25% cây thân thấp. Cho tất cả các cây thân caoF1 giao phấn với các cây thân thấp. Theo lí thuyết, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ
A. 3 cây thân thấp : 1 cây thân cao. B. 1 cây thân cao : 1 cây thân thấp.
C. 3 cây thân cao : 1 cây thân thấp. D. 2 cây thân cao : 1 cây thân thấp.
Định hướng:
	- Tính trạng do 1 gen có hai alen quy định --> có ba kiểu gen, hai kiểu hình.
	- Để tính được kiểu hình phân li khi cho cây thân cao F1 giao phấn với cây thân thấp, phải tính được tính tần số các loại alen của giao tử cây thân cao F1 --> phải tính được tần số các kiểu gen của cây thân cao F1.
Giải:
- Tính trạng di truyền theo quy luật phân li của Men đen.
	- Tính tần số các kiểu gen.
	P đồng tính cho F1 phân tính --> P dị hợp một cặp gen ( Aa) --> tỉ lệ kiểu gen cây thân cao ở F1: 1/3AA : 2/3Aa.
	- Tính tần số các alen của giao tử cây thân cao F1
	 1/3AA 1/3A
	2/3Aa 1/3A: 1/3a
Tỉ lệ giao tử chung = 2/3A: 1/3a.
	- Tỉ lệ phân tính đời con khi cho cây thân cao F1 lai với cây thân thấp:
	 Cây thân cao F1 x Cây thân thấp
	(1/3AA, 2/3Aa)	 aa
	G: 2/3A : 1/3a 1a
	F: 2/3Aa : 1/3aa --> Kiểu hình 2/3 cây cao: 1/3 cây thấp.
--> Đáp án D.
	2.3.2.Tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen trong trường hợp gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X đoạn không tương đồng với Y
	a. Dấu hiệu nhận biết và các bước giải bài tập
	*Dấu hiệu nhận biết
	- Dữ liệu bài ra đã cho
+ Gen quy định tính trạng nằm trên NST X đoạn không tương đồng với Y (hoặc biện luận từ các dữ liệu của bài ra) --> tính trạngdi truyền theo quy luật di truyền chéo.
	+ Cả bố, mẹ hoặc chỉ bố hoặc chỉ mẹ mang kiểu hình trội, chưa biết kiểu gen. 
	+ Bố, mẹ cũng có thể có nhiều kiểu gen.
	- Yêu cầu đề: Tính xác suất kiểu gen, kiểu hình ở đời con.
	* Các bước giải
	Bước 1: Xác định quy luật di truyền của tính trạng, cặp NST giới tính của hai giới, quy ước gen.
	Bước 2: Tính tần số các kiểu gen (khác nhau ở hai giới) ở thế hệ bố, mẹ.
	Bước 3: Tính tần số các loại alen của các giao tử (khác nhau ở hai giới) của bố, mẹ.
	Bước 4: Tính được tần số xuất hiện của kiểu hình hay kiểu gen ở đời con.
	b. Bài tập vận dụng
	Ví dụ 1
Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen, alen A quy định mắt đỏ hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với ruồi đực mắt trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt trắng. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi F2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỉ lệ
A. 6,25% B. 31,25% C. 75% D. 18,75%
Định hướng:
	- Gen quy định tính trạng nằm trên NST X (đoạn không tương đồng với Y) --> có 5 kiểu gen, 2 kiểu hình (cái XX, đực XY).
	- Để tính tỉ lệ cái mắt đỏ ở F2 ta tính tì lệ cái mắt trắng trước (vì chỉ có một kiểu gen) --> ta phải tính được tần số giao tử mang alen Xa ở hai giới của F1 --> ta phải tính được tần số các kiểu gen ở hai giới của F1 --> ta viết sơ đồ lai của P.
Giải:
- Xác định quy luật di truyền của tính trạng.
	- Tính tần số các kiểu gen (khác nhau ở hai giới).
	P: ♀XAXa x ♂XaY
	F1: 1/4 XAXa : 1/4 XaXa : 1/4 XAY : 1/4 XaY
	- Tính tần số các alen của các giao tử ở hai giới F1
Tần số alen Xa ở giới cái là: 
	1/2XAXa1/4XA, 1/4Xa
	1/2XaXa 1/2Xa.
	 --> Tỉ lệ giao tử = 3/4Xa
Tần số alen Xa ở giới đực: 
	1/2XAY 1/2 XA
	1/2XaY 1/2Xa 
	 --> Tỉ lệ giao tử = 1/2 Xa
	+ Tính được tần số xuất hiện mắt đỏ ở giới cái của F2.
Tần số kiểu gen XaXa ở giới cái là: 3/4 x 1/2 = 3/8 = 37.5%
Tỷ lệ kiểu hình mắt đỏ ở giới cái là: 100% - 37,5% = 62,5%
Tỷ lệ kiểu hình mắt đỏ trong quần thể là: 62,5%/2 = 31,25% (vì tỷ lệ đực cái là 1:1)
--> Đáp án B
	Ví dụ 2
	Ở một loài động vật, xét một gen có hai alen nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X; alen A quy định vảy đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định vảy trắng. Cho con cái vảy trắng lai với con đực vảy đỏ thuần chủng (P), thu được F1 toàn con vảy đỏ. Cho F1 giao phối với nhau, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 con vảy đỏ: 1 con vảy trắng, tất cả các con vảy trắng đều là con cái. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Dựa vào các kết quả trên, dự đoán nào sau đây đúng?
A. Nếu cho F2 giao phối ngẫu nhiên thì ở F3 các con cái vảy đỏ chiếm tỉ lệ 12,5%.
B. Nếu cho F2 giao phối ngẫu nhiên thì ở F3 các con cái vảy trắng chiếm tỉ lệ 25%.
C. F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen là 1: 2: 1.
D. Nếu cho F2 giao phối ngẫu nhiêu thì ở F3 các con đực vảy đỏ chiếm tỉ lệ 43,75%.
Định hướng:
	- Xác định cặp NST giới tính ở hai giới.
	- Với bài này, có 3 đáp ánliên quan đến F3 và một đáp án hỏi về F2 nên ta phải viết phép lai đến F2 nếu không đúng phải viết phép lai đến F3.
	- Nếu F2 không đúng thì F2 giao phối ngẫu nhiên tạo ra F3.Nếu viết tất cả các phép lai thì rất lâu nên ta tính tần số các alen của giao tử F2sau đó cho thụ tinh tạo ra F3.
Giải:
	- Xác định quy luật di truyền của tính trạng.
Với giả thuyết KG cá thể cái XX, cá thể đực là XY. Ta có: (Pt/c)♀ XaXa x ♂XAY --> F1: XAXa : XaY (không thoả đề). Vậy XX quy định giới đực và XY quy định giới cái.
	+ Tính tần số các kiểu gen (khác nhau ở hai giới).
Sơ đồ lai P - F3: Pt/c: ♂ XAXA x ♀XaY --> F1: XAXa : XAY
 ♂F1 x ♀F1 = ♂ XAXa x ♀XAY 
--> F2: 1/4XAXA : 1/4XAY : 1/4XAXa : 1/4XaY
--> F2 phân li kiểu gen 1:1:1:1 (đáp án C không đúng), nên ta phải viết sơ đồ lai đến F3.
	+ Tính tần số mỗi loại giao tử của F2:
Tần số mỗi loại giao tử giới đực:
	1/2XAXA 1/2 XA
	1/2XAXa1/4XA, 1/4Xa
	--> Tỉ lệ giao tử chung 3/4XA, 1/4Xa
Tần số mỗi loại giao tử giới cái:
	1/2XAY1/4XA, 1/4Y
	1/2XaY 1/4Xa, 1/4Y
 	--> Tỉ lệ giao tử chung 1/4XA, 1/4Xa, 2/4Y
+ Tính tần số xuất hiện của kiểu hình, kiểu gen ở đời con F3:
F2 ngẫu phối:	
 ♀
♂
1/4XA
1/4Xa
2/4Y
3/4XA
3/16XAXA
3/16XAXa
6/16XAY
1/4Xa
1/16XAXa
1/16XaXa
2/16XaY
Tỉ lệ phân li KH F3: 7/16XAX- : 1/16XaXa 

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_phuong_phap_giai_bai_tap_tinh_tan_so_kieu_gen_kieu_hinh.docx