SKKN Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết các chất vô cơ ở chương trình Hóa học lớp 9

SKKN Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết các chất vô cơ ở chương trình Hóa học lớp 9

 Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, kiến thức hóa học được vận dụng rất nhiều trong thực tế cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó có liên quan đến vấn đề kinh tế - xã hội – môi trường như: sản xuất lương thực, thực phẩm. Đặc biệt có khả năng phát huy sự hiểu biết của học sinh đối với thế giới bên ngoài nếu giáo viên biết khai thác, lồng ghép, tích hợp liên hệ các câu hỏi, bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học. Với phương châm giáo dục hiện nay, trước hết tạo điều kiện cho học sinh “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” tạo cho học sinh sự hứng thú, hăng say trong học tập. Xây dựng cho các em thái độ học tập đúng đắn, phương châm học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, tự thu thập thông tin, phân tích thông tin, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, giúp cho các em có nhiều hiểu biết về tự nhiên và hoạt động của nó đối với đời sống con người, đặc biệt là đối với môi trường, từ đó giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường.

 Trong những năm gần đây đối với bộ môn hóa học lớp 9, vấn đề về phân biệt và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết các chất bị mất nhãn có áp dụng trong dạy học và làm các bài kiểm tra, song vẫn còn nhiều học sinh còn lúng túng trong việc làm loại bài tập này. Phần vì do tiết dạy còn hạn chế (45 phút) do đó phần lớn giáo viên tập chung đi sâu vào nội dung bài dạy, thời gian dành cho việc phân loại và hướng dẫn nhận biết các chất còn rất ít, Do đó học sinh chỉ lĩnh hội được kiến thức suông, chính vì thế trong quá trình học tập, học sinh dễ bị nhàm chán, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của bộ môn.

 Là một giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học đã nhiều năm, tôi thực sự trăn trở về vấn đề này và tôi nghỉ rằng, ngoài việc phát huy tốt các phương pháp giảng dạy tích cực, thì vấn đề quan trọng không thể thiếu đó là hướng dẫn và phân loại bài tập nhận biết nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo, tự tin và hứng thú trong học tập, nhất là các giờ thực hành. Với lí do trên, tôi đã mạnh dạn, tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo. và áp dụng đề tài “Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết các chất vô cơ ở chương trinh Hóa Học lớp 9” với mong muốn nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn,

 

doc 22 trang thuychi01 15211
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết các chất vô cơ ở chương trình Hóa học lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD & ĐT HOẰNG HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP NHẬN BIẾT CÁC CHẤT VÔ CƠ Ở CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 9
 Họ và tên tác giả: Lê Hồng Sơn
 Chức vụ: Phó Hiệu Trưởng
 Đơn vị: Trường THCS Hoằng Đông
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa Học
THANH HÓA NĂM 2016
MỤC LỤC
TT
NỘI DUNG
TRANG
I
MỞ ĐẦU
1
1
Lí do chọn đề tài
1
2
Mục đích nghiên cứu
1
3
Đối tương nghiên cứu
1
4
Phương pháp nghiên cứu
1
II
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
1
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2
3
Giải pháp thực hiện
3
4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
19
III
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19
1
Kết luận
20
2
Kiến nghị
20
 I. MỞ ĐẦU
 1. Lí do chọn đề tài.
 Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, kiến thức hóa học được vận dụng rất nhiều trong thực tế cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó có liên quan đến vấn đề kinh tế - xã hội – môi trường như: sản xuất lương thực, thực phẩm... Đặc biệt có khả năng phát huy sự hiểu biết của học sinh đối với thế giới bên ngoài nếu giáo viên biết khai thác, lồng ghép, tích hợp liên hệ các câu hỏi, bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học. Với phương châm giáo dục hiện nay, trước hết tạo điều kiện cho học sinh “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” tạo cho học sinh sự hứng thú, hăng say trong học tập. Xây dựng cho các em thái độ học tập đúng đắn, phương châm học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, tự thu thập thông tin, phân tích thông tin, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, giúp cho các em có nhiều hiểu biết về tự nhiên và hoạt động của nó đối với đời sống con người, đặc biệt là đối với môi trường, từ đó giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường.
 Trong những năm gần đây đối với bộ môn hóa học lớp 9, vấn đề về phân biệt và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết các chất bị mất nhãn có áp dụng trong dạy học và làm các bài kiểm tra, song vẫn còn nhiều học sinh còn lúng túng trong việc làm loại bài tập này. Phần vì do tiết dạy còn hạn chế (45 phút) do đó phần lớn giáo viên tập chung đi sâu vào nội dung bài dạy, thời gian dành cho việc phân loại và hướng dẫn nhận biết các chất còn rất ít, Do đó học sinh chỉ lĩnh hội được kiến thức suông, chính vì thế trong quá trình học tập, học sinh dễ bị nhàm chán, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của bộ môn. 
 Là một giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học đã nhiều năm, tôi thực sự trăn trở về vấn đề này và tôi nghỉ rằng, ngoài việc phát huy tốt các phương pháp giảng dạy tích cực, thì vấn đề quan trọng không thể thiếu đó là hướng dẫn và phân loại bài tập nhận biết nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo, tự tin và hứng thú trong học tập, nhất là các giờ thực hành. Với lí do trên, tôi đã mạnh dạn, tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo... và áp dụng đề tài “Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết các chất vô cơ ở chương trinh Hóa Học lớp 9” với mong muốn nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn,
 2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu đề tài này với mục đích giúp học sinh biết phân loại và hướng dẫn làm bài tập nhận biết chất vô cơ đã mất nhẫn, góp phần nâng cao hứng thú và kết quả học tập môn hóa học. Học sinh hình thành kỹ năng thao tác thí nghiệm, biết cách làm bài tập nhận biết và phân biệt các chất ở chương trình hóa học lớp 9. 
 3. Đối tượng nghiên cứu.
 - Đối tượng: Học sinh khối 9 – Trường THCS Hoằng Đông - Hoằng Hoá.
 - Phạm vi: Bộ môn Hóa Học lớp 9.
 4. Phương pháp nghiên cứu.
 Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau
 - Phương pháp nghiên cứu sách tham khảo Hoá học dành cho học sinh THCS.
 - Phương pháp nghiên cứu đề thi HSG cấp Huyện, cấp Tỉnh qua các năm.
 - Phương pháp phân loại được các bài tập nhận biết dựa vào tính chất vật lí và tính chất hoá học.
 - Phương pháp tổ chức dạy phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
 - Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 2 tuần 1 lần.
 - Tổ chức triển khai, đánh giá hiệu quả thông qua sinh hoạt chuyên môn của tổ.
 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
 Nhận biết và phân biệt các chất vô cơ ở chương trình hoá học lớp 9 là một trong những nguồn kiến thức để hình thành kiến thức và kĩ năng thao tác cho học sinh. Thông quan nhận biết và phân biệt các chất, học sinh được rèn luyện, củng cố và tìm tòi phát hiện ra kiến thức, kĩ năng mới. Nhận biết và phân biệt các chất là công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh, qua đó giáo viên có những biện pháp giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn và khắc phục những sai lầm thông qua thực hành thí nghiệm. 
 Với học sinh lớp 9, nhất là bộ môn Hoá học, việc hình thành kĩ năng giải bài tập nhận biết là cả một quá trình, do vậy tôi phải hướng dẫn các bước đi cho học sinh hiểu từ mức độ dễ đến khó, sau đó mới tiến hành làm mẫu một vài ví dụ đơn giản, từ đó học sinh hiểu thì mới biết cách làm bài. Việc lập luận để giải thành công một bài nhận biết ( hoặc phân biệt chất ) đối với học sinh trung bình của lớp 9 là một vấn đề khó, học sinh thường bí từ, bí câu khi làm loại bài tập này.
 Với chút ít kinh nghiệm của bản thân và những kinh nghiệm học hỏi được từ đồng nghiệp, tham khảo các nguồn tài liệu, các đề thi, các bài kiểm tra.. . Tôi hy vọng rằng sẽ góp được một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Hoá học lớp 9.
 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 
 2.1. Thuận lợi và khó khăn
 - Thuận lơi.
 Hiện nay có nhiều kênh thông tin cung cấp tài liệu cho học sinh như sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, đặc biệt là việc học tập trực tuyến. Đa số các em năng động, thích tìm tòi khám phá các vấn đề xung quanh. Phương tiện dạy học hiện nay ngày càng đa dạng hiện đại. Đội ngũ giáo viên yêu nghề nhiệt tình, có năng lực chuyên môn vững vàng, ham học hỏi.
 Thực tế trong những năm gần đây, bộ môn hoá học bậc THCS đã và đang được quan tâm nhiều hơn cả về cơ sở vật chất cũng như thời gian dạy ngoài giờ lên lớp và bậc phụ huynh đều quan tâm. Vì lẽ đó hiệu quả của môn học ngày càng được nâng lên, chất lượng học sinh giỏi ngày càng được chú trọng, đòi hỏi người giáo viên hoá học phải đào sâu, mở rộng tri thức để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
 - Khó khăn.
 Đối với học sinh thì môn hóa học còn khá mới mẻ vì đây là môn học đưa vào sau trong chương trình GD THCS, môn học có thời lượng kiến thức nhiều, bài tập nhiều nhưng phân phối thời gian cho các tiết luyện tập ít, do đó cũng làm cho học sinh cảm thấy khó khăn khi học môn này. Bên cạnh đó dụng cụ và hóa chất trong phòng thí nghiệm còn thiếu, chất lượng thấp, hoá chất hết hoặc hết hạn sử dụng ảnh hưởng đến quá trình tiến hành thí nghiệm.
 2.2. Thực trạng 
 Nhận biết và phân biệt các chất là một yêu cầu thường gặp trong cấu trúc đề thi, đề kiểm tra. Tuỳ thuộc vào tính chất của kỳ thi, kỳ kiểm tra mà yêu cầu nhận biết và phân biệt các chất ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên một thực tế khi chấm bài kiểm tra hoặc bài thi, thì thấy các em thường hay lúng túng, bí từ khi làm bài dạng này, cho nên các em ít khi đạt điểm tối đa chính vì vậy mà kết quả chung của bài thi, bài kiểm tra thường không cao, ảnh hưởng đến thành tích của cá nhân và có thể ảnh hưởng đến thành tích của toàn đoàn.
 Kết quả học tập môn Hoá học – lớp 8, Trường THCS Hoằng Đông năm học: 2014-2015 như sau.
 Chất lượng đại trà: 
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
8A
33
2
6,1
6
18,2
20
60,6
5
15,1
8B
34
2
5,9
7
20,6
19
58,9
6
17,6
Tổng
67
4
6,0
13
19,4
39
58,2
11
16,4
 Chất lượng mũi nhọn:
 Học sinh giỏi cấp Huyện: Số học sinh dự thi: 01; Số học sinh đạt giải: không.
 Với thực trạng của dạng bài tập nhận biết ( hoăc phân biệt chất ) như thế, cho nên tôi đưa ra các giải pháp giải quyết trong năm học 2015 – 2016 như sau:
 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề này.
 3.1.Nguyên tắc và yêu cầu khi giải bài tập nhận biết:
 + Để nhận biết các chất hoá học cần nắm vững tính chất lí hoá cơ bản của chất, chẳng hạn: Trạng thái tồn tại, màu sắc, mùi vị, độ tan, độ nóng chảy, độ sôi, các phản ứng hoá học đặc trưng có kèm theo dấu hiệu tạo kết tủa, hoà tan, sủi bọt khí, thay đổi màu sắc...kể cả những chất do chúng tạo nên trong quá trình nhận biết.
 + Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết x hoá chất cần phải tiến hành (x-1) thí nghiệm.
 + Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của đề bài, đều được coi là thuốc thử.
 3.2. Đối với việc dùng thuốc thử để nhận biết có thể chia ra 3 trường hợp.
 Trường hợp 1: Thuốc thử không bắt buộc (tuỳ ý).Trường hợp này chỉ cần chọn thuốc thử phù hợp với phản ứng đặc trưng giữa chất thử và chất cần nhận biết nào đó để xác định được các chất là đạt yêu cầu.
 Trường hợp 2: Thuốc thử bắt buộc (hạn chế). Trường hợp này cần phải suy nghĩ theo hướng: Chọn chất thử theo đề bài đã giới hạn, sao cho chất thử dùng vào phải phân biệt được ít nhất một chất hoặc chia ra được các nhóm chất để từ đó có các bước nhận biết tiếp theo bằng cách lấy chính chất vừa tìm để phân biệt ra các chất còn lại.
 Trường hợp 3: Không dùng thuốc thử. Trường hợp này thì chính các chất cần nhận biết lại là thuốc thử. Đó là các mẫu chất được đánh dấu và đổ cho từng cặp mẫu chất phản ứng ngẫu nhiên với nhau. Dựa vào số dấu hiệu, hay dấu hiệu đặc trưng để tìm ra các chất.
 3.3. Phương pháp làm bài nhận biết: Khi làm bài nhận biết cần tiến hành theo các bước sau:
 Bước 1: Trích mẫu thử(có thể đánh số các ống nghiệm để tiện theo dõi).
 Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ theo yêu cầu của đề bài: Thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác).
 Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát (mô tả) rút ra kết luận đã nhận ra hoá chất nào.
 Bước 4: Viết các phương trình phản ứng xảy ra (nếu có) ghi các dấu hiệu đặc trưng của phản ứng (như #(bay hơi),$(kết tủa), màu sắc)
 * Trường hợp 1. Nhận biết các chất bằng phương pháp vật lí.
 Với yêu cầu nhận biết các chất bằng phương pháp vật lí người ta thường dựa vào màu sắc, độ tan trong nước, mùi đặc trưng (trừ một số khí độc như CO, Cl2, SO2), từ tính 
 Khi làm bài tập nhận biết các đơn chất và hợp chất bằng phương pháp vật lí, học sinh cần nắm vững tính chất vật lí đặc trưng một số đơn chất và hợp chất được thống kê trong bảng sau:
STT
Tên chất
Tính chất vật lí đặc trưng
1
Khí Clo (Cl2)
Màu vàng lục 
2
Thuỷ ngân (Hg)
Dạng lỏng ở điều kiện thường
3
Iốt (I2)
Tinh thể màu tím đen
4
Dung dịch Brôm (Br2)
Màu đỏ nâu
5
khí NH3 (Amôniăc)
Mùi khai
6
khí H2S (HiđrôSunfua)
Mùi trứng thối
7
Lưu huỳnh (S)
Màu vàng dạng bột
8
Natri (Na)
Mềm, cháy ngọn lửa màu vàng
9
Kali (K)
Mềm, cháy cho ngọn lửa màu tím
10
Khí NO 
Không màu, hoá nâu trong không khí
11
Sắt (Fe)
Bị nam châm hút
12
BariSunPhat (BaSO4)
Khó bị nhiệt phân 
13
Vôi tôi (Ca(OH)2)
ít tan trong nước
14
Urê (NH2)2CO
Tan tốt trong nước, tạo dung dịch lạnh.
15
Đồng Sunfat 
Màu xanh lam
16
HgO(Thuỷ ngân II oxit)
Màu đỏ, không tan trong nước
17
Chì(II)Oxit PbO
Màu vàng
18
CuS (đồng II Sunfua )
Màu đen
 BÀI TẬP MINH HỌA
Dạng 1. Nhận biết bằng màu sắc, mùi vị đặc trưng, hay khả năng từ tính.
 Ví dụ 1. Phân biệt các khí: O2, Cl2, CO2 bằng phương pháp vật lí.
 Hướng dẫn: Cl2 vàng lục, CO2 không duy trì sự cháy, O2 duy trì sự cháy.
 Lời giải: - Trong 3 khí trên, khí nào màu vàng lục là khí Cl2, hai khí không màu là O2 và CO2.
 - Lấy ra từ mỗi lọ khí còn lại một lượng nhỏ để làm mẫu thử, sau đó dùng que đóm sắp tắt vào mỗi mẫu thử, nếu mẫu thử nào làm cho que đóm bùng cháy sáng là O2, mẫu làm que đóm tắt ngay là CO2.
 Ví dụ 2. Bằng phương pháp vật lí hãy phân biệt các mẫu chất khí sau trong các lọ bị mất nhãn:Cl2, H2S, NO, CO2.
 Hướng dẫn: Cl2 vàng lục, H2S mùi trứng thối, NO không màu, hoá nâu ngoài không khí, CO2 không màu, không hoá nâu ngoài không khí.
 Lời giải:
 Đánh số thứ tự từng lọ, qua quan sát nhận thấy:
 - Lọ khí nào có màu vàng lục là khí Cl2.
 - Không màu là 3 khí H2S, NO và CO2.
 - Mở nhanh nắp lo 3 khí còn lại nếu khí nào hoá màu nâu trong không khí là khí NO, không thay đổi màu là CO2, khí có mùi trứng thối là H2S.
 Ví dụ 3. Phân biệt các chất dạng bột sau :S, Fe, CaO, Al.
 Hướng dẫn: S màu vàng, CaO màu trắng, Fe bị nam châm hút, Al không bị nam châm hút.
 Lời giải:
 - Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử.
 - Mẫu có màu trắng là CaO, màu vàng là S. 
 - Dùng nam châm thử vào 2 mẫu còn lại mẫu nào bị nam châm hút là Fe, không bị nam châm hút là Al.
 * Trường hợp 2. Nhận biết dựa vào khả năng hoà tan hoặc độ tan.
 a. Dựa vào tính tan của các chất trong nước.
 Thực nghiệm cho thấy có chất tan nhiều, có chất tan ít, có chất không tan trong nước, dựa vào đặc điểm này mà chúng ta có thể nhận biết một số chất bằng tính chất vật lí.
 Ví dụ 1.Dựa vào tính chất vật lí, hãy phân biệt 3 chất bột: Na2O, CaO và MgO.
 Hướng dẫn: Na2O tan trong nước tạo dung dịch trong suốt, CaO tan tạo ra dung dịch đục dạng keo sữa, MgO không tan.
 Lời giải:
 - Chia các chất cần nhận biết thành các mẫu thử nhỏ.
 - Hoà tan 3 chất bột trên vào nước:
 + Chất bột nào tan được tạo ra dung dịch trong suốt là Na2O.
 + Chất bột nào tan tạo ra dung dịch dạng keo sữa là CaO.
 + Chất bột nào không tan là MgO.
 Ví dụ 2. Phân biệt các chất bột: CaO, Fe3O4 và Fe2O3 dựa vào tính chất vật lí.
 Hướng dẫn: CaO tan tạo ra dung dịch đục dạng keo sữa, Fe3O4 không tan trong nước, bị nam châm hút, Fe2O3 không tan trong nước, không bị nam châm hút.
 Lời giải:
 - Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử.
 - Hoà từng mẫu vào nước:
 + Nếu chất bột nào tan tạo ra dung dịch dạng keo sữa là CaO.
 + Hai mẫu không tan là Fe3O4 và Fe2O3 .
 - Dùng nam châm thử vào 2 mẫu, mẫu nào bị nam châm hút là Fe3O4, không bị nam châm hút là Fe2O3.
 b. Phân biệt dựa vào độ tan của các chất.
 Chúng ta biết rằng độ tan các chất vào trong nước là phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và cùng ở cùng một điều kiện (nhiệt độ, áp suất) thì độ tan của các chát khác nhau vào trong nước cũng nhác nhau. Khi hạ thấp nhiệt độ những chất có độ tan lớn thì lượng kết tinh tách ra sẽ nhỏ hơn, chất có độ tan nhỏ lượng kết tinh tách ra sẽ lớn hơn. Hoặc khi làm giảm lượng dung môi nước của mỗi dung dịch bão hoà, chất nào có độ tan lớn lượng kết tinh tách ra sẽ nhỏ hơn, chất nào có độ tan nhỏ lượng kết tinh tách ra sẽ lớn hơn. Dựa vào các đặc điểm này mà chúng ta có thể nhận biết một số chất bằng độ tan.
 Ví dụ: Phân biệt hai mẫu muối NaCl và KCl bằng phương pháp vật lí. Biết độ tan của từng muối ở 250C lần lượt bằng: 36g và 52,2g.
 Hướng dẫn: Tạo ra dung dịch bão hoà của 2 muối NaCl và KCl. Hạ thấp nhiệt độ của 2 dung dịch bão hoà NaCl và KCl dung dịch nào diễn ra quá trình kết tinh trước thì đó là dung dịch NaCl, dung dịch còn lại là KCl.
 Lời giải:
 - Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử:
 - Cho từng mẫu vào dung môi nước vừa phải đến khi tạo được ra 2 dung dịch bão hoà NaCl và KCl.
 - Hạ nhiệt độ của 2 dung dịch NaCl và KCl bão hoà nếu dung dịch nào mà diễn ra quá trình kết tinh trước thì dung dịch đó là NaCl do dung dịch này có độ tan bằng 36g nhỏ hơn độ tan KCl là 52,2g.
 * Trường hợp 3. Phân biệt các chất dựa vào tính chất hoá học.
 Để các em có vốn kiến thức khá đầy đủ để giải quyết các bài toán dạng này thì giáo viên cần cung cấp thêm một số kiến thức được thông kê như bảng sau:
 Một số thuốc thử thông dụng để nhận biết các chất.
STT
Thuốc thử
Dùng để nhận
Hiện tượng
1
Quì tím 
- Axit 
- Bazơ kiềm
Quì hoá đỏ
Quì hoá xanh
2
Phênolphtalêin
(không màu)
- Bazơ kiềm
Hoá màu hồng
3
Nước (H2O)
- Các kim loại mạnh(Na, K, Ca, Ba )
- Có khí H2, riêng Ca còn có tạo dd rồi vẩn đục do Ca(OH)2 ít tan
4
Dung dịch kiềm 
- Các kim loại Al, Zn 
- Al2O3, ZnO Al(OH)3 Zn(OH)2
- Tan và có khí H2
- Tan
- Tan
5
Dung dịch Axit
HCl ,H2SO4 loãng
HNO3 
HCl
H2SO4
- Muối gốc CO32 -,SO32 –, S2 -
- Kim loại trước H
- Hầu hết các kim loại kể cả Hg,Ag
- MnO2
- Ba,BaO,Muối Ba 
- Tan và có CO2, SO2, H2S
- Tan và có khí H2
- Tan và tạo khí NO2,SO2
-Tạo khí Cl2 vàng lục
- BaSO4 $trắng
6
Dung dịch muối 
- dd BaCl2 .....
- (CH3COO)2Ba
- dd AgNO3
- dd Pb(NO3)2
- dd Na2CO3, dd H2SO4
- Hợp chất gốc SO4
- Hợp chất gốc Cl-
- Hợp chất gốc S 2 – 
Muối Canxi, Bari
-BaSO4 $trắng
-AgCl $trắng, hoá đen ở 
- PbS $đen
- Kết tủa trắng
 Thuốc thử cho một số loại chất.
STT
Chất cần nhận biết
Thuốc thử
Hiện tượng
1
Các kim loại
- Na,K(Hoá trị I )
- Ba (II)
- Ca 
Al, Zn
- Các kim loại từ Mg -> Pb 
- Hg 
- H2O 
- Đốt cháy 
- H2O
- H2O
- Đốt cháy 
- HNO3 đặc nguội
- HCl
- HNO3 sau đó cho Cu vào
-Tạo dd trong và khí H2
- Lửa vàng và tím
- Tan tạo dd trong và khí H2
- Tan tạo dd đục và H2
- Lửa lục (Ba), đỏ với (Ca)
Al không tan, Zn tan cho khí NO2
-Tan, có H2, riêng PbCl2$trắng
- Tan tạo NO2 và $trắng bạc trên Cu màu đỏ.
2
Một số Phi kim
I2(Màu tím)
S(màu vàng)
P (màu đỏ thông dụng )
C (màu đen )
- Hồ tinh bột, hoặc đun nóng mạnh
- Đốt trong Ôxi
- Đốt cháy 
- Đốt cháy
-Tạo phản ứng màu (xanh)
- Thăng hoa 
- SO2 mùi hắc
- P2O5 tan trong nước làm quì tím màu đỏ
- CO2 làm vẩn đục Ca(OH)2
3
Một số chất khí
NH3
H2S
CO
SO2
Cl2
- Quì tẩm ướt
- Cd(NO3)2
 Pb(NO3)2
- Đốt 
dd PdCl2
- dd Br2(đỏ nâu)
dd Ca(OH)2
- dd KI và hồ tinh bột
- Mùi khai, quì hoá xanh
- Mùi thối, CdS$vàng,PbS$đen
- CO2làm đục Ca(OH)2
- Làm sẫm dd Pd 2 +
- mất màu dd Br2
Làm đục Ca(OH)2
- I2$ và màu xanh
4
Oxit thể rắn
Na2O,K2O,BaO
CaO
SiO2
Al2O3
MnO2
H2O
H2O
dd HF
Tan trong axit,kiềm
HCl đun nhẹ
dd trong suốt, làm xanh quì
tan ,dd vẩn đục
Tạo SiF4
Cl2 màu vàng lục
5
Các dd Muối có gốc
Cl-
Br –
SO4 2 –
PO4 3 –
NO3 -
AgNO3
Cl2
Muối Ba 2+
Ag +
H2SO4đ + Cu
AgCl$trắng 
Tạo Br2 lỏng màu nâu
BaSO4 $trắng
Ag3PO4 $
dd xanh + NO2#
6
Các kim loại trong muối
Mg2 +
Fe2+
Fe3+
Al3+
Ca2+
Pb2+
dd NaOH
dd NaOH đến dư
CO32-
S2 -
$ trắng
$ trắng xanh, hoá nâu đỏ 
$ Fe(OH)3 nâu đỏ
$Al(OH)3 keo trắng tan trong kiềm dư
CaCO3 $
PbS $đen
 Một số lưu ý:
 1.Các dd muối tạo bởi kim loại của bazơ mạnh (NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2, LiOH ) và gốc của axit mạnh, trung bình (H2SO4, HCl, HNO3) có độ PH =7 nên không làm đổi màu quỳ tím. Ví dụ : d

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phan_loai_va_huong_dan_hoc_sinh_lam_bai_tap_nhan_biet_c.doc