SKKN Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học phần 2. Tạo lập doanh nghiệp – Công nghệ 10 THPT
Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Là thầy, là cô, hơn ai hết chúng ta thấy rằng mục đích, nội dung và phương pháp luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Song song với việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì việc đổi mới phương pháp dạy học là điều bức thiết.
Xuất phát từ thực tiễn dạy và học tại trường trung học phổ thông Quảng Xương 3, xuất phát từ việc trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ 10, tôi nhận thấy:
- Thứ nhất, môn Công nghệ 10 tương đối khó thu hút học sinh, trong tiết học, đa số học sinh học tập theo lối đối phó với thầy cô hay vì điểm số. Nguyên nhân chính là do lối truyền thụ một chiều cộng với sự phân biệt môn chính môn phụ của học sinh.
- Thứ hai, đa số giáo viên giảng dạy Công nghệ 10 là giáo viên sinh học (ở trường THPT Quảng Xương 3 là 100%) nên một sô kiến thức công nghệ còn thiếu sót. Đặc biệt phần 2. Tạo lập doanh nghiệp càng xa lạ với giáo viên chúng tôi. Mặt khác, môn Công nghệ 10 rất ít tài liệu tham khảo (ở trường Quảng Xương 3 là không có ngoài chuẩn kiến thức kỹ năng và sách giáo viên), nhất là phần 2. Tạo lập doanh nghiệp lại càng thiếu.
A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Là thầy, là cô, hơn ai hết chúng ta thấy rằng mục đích, nội dung và phương pháp luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Song song với việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì việc đổi mới phương pháp dạy học là điều bức thiết. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học tại trường trung học phổ thông Quảng Xương 3, xuất phát từ việc trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ 10, tôi nhận thấy: Thứ nhất, môn Công nghệ 10 tương đối khó thu hút học sinh, trong tiết học, đa số học sinh học tập theo lối đối phó với thầy cô hay vì điểm số. Nguyên nhân chính là do lối truyền thụ một chiều cộng với sự phân biệt môn chính môn phụ của học sinh. Thứ hai, đa số giáo viên giảng dạy Công nghệ 10 là giáo viên sinh học (ở trường THPT Quảng Xương 3 là 100%) nên một sô kiến thức công nghệ còn thiếu sót. Đặc biệt phần 2. Tạo lập doanh nghiệp càng xa lạ với giáo viên chúng tôi. Mặt khác, môn Công nghệ 10 rất ít tài liệu tham khảo (ở trường Quảng Xương 3 là không có ngoài chuẩn kiến thức kỹ năng và sách giáo viên), nhất là phần 2. Tạo lập doanh nghiệp lại càng thiếu. Với mong muốn biến mỗi tiết học Công nghệ là một sản phẩm của học sinh, thầy cô chỉ là người hướng dẫn; với mong muốn học sinh thấy hứng thú hơn khi đến tiết Công nghệ, được thể hiện bản thân, được hoạt động nhóm, ...được học tập tích cực nên tôi đã trăn trở tìm ra một số biện pháp tăng hứng thú học tập cho học sinh. Sau mỗi tiết học sự hào hứng và yêu thích môn học của học trò là niềm hạnh phúc của tôi. Hai năm gần đây tôi đã áp dụng và đối chứng thì thấy học sinh rất hứng thú, chất lượng tiết học được cải thiện. Tôi mạnh dạn tập hợp thành sáng kiến kinh nghiệm nhưng do nhiều hạn chế nên tôi chỉ tập trung áp dụng trong phần 2. Tạo lập doanh nghiệp – Công nghệ 10. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: "Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học phần 2. Tạo lập doanh nghiệp – Công nghệ 10 THPT" làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2015-2016 với mục đích được trao đổi cùng các thầy cô, các bạn đồng nghiệp một số phương pháp mà tôi đã và đang áp dụng rất có hiệu quả tại ngôi trường đang công tác và cũng hy vọng cách làm này sẽ được bổ sung, hoàn thiện và nhân rộng trong Trường THPT Quảng Xương 3 nói riêng và trong toàn ngành GD&ĐT của Thanh Hóa nói chung. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU SKKN được viết với mục đích: Tạo hứng thú cho HS khi học môn Công nghệ nói chung và phần Tạo lập doanh nghiệp nói riêng, rèn luyện cho các em một phương pháp tiếp cận bài học tích cực và làm chủ tư duy logic. Xây dựng một sáng kiến như một tài liệu tham khảo trong việc tổ chức dạy học phần II. Tạo lập doanh nghiệp nói riêng và Công nghệ 10 nói chung. Chia sẻ với đồng nghiệp một số kinh nghiệm của bản thân tiếp cận phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tiết học, lấy học sinh làm trung tâm. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm, tôi nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối lớp 10 THPT khi học phần 2. Tạo lập doanh nghiệp – Công nghệ 10 THPT. Các phần khác của môn học và các môn học khác vẫn có thể áp dụng các phương pháp đề xuất của đề tài. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu phân tích, tổng hợp tài liệu: Nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, tôi đã phân tích toàn bộ nội dung phần 2. Tạo lập doanh nghiệp và tham khảo chuẩn kiến thức kỹ năng Công nghệ 10 để tóm tắt nội dung trọng tâm phần 2. Tạo lập doanh nghiệp – Công nghệ 10, đồng thời tham khảo qua Internet và các tài liệu chuyên ngành. Phương pháp phỏng vấn, điều tra: Chủ yếu là vấn đáp trực tiếp đại diện HS tất cả các lớp trong khối học để có những thay đổi hợp lý, sau đó là sử dụng phiếu điều tra về mức độ hứng thú môn học của tất cả HS lớp phụ trách. Phương pháp này rất hiệu quả vì HS được nói lên ý kiến chủ quan và những mong muốn của mình. Phương pháp quan sát sư phạm: Tôi trực tiếp tiếp cận đối tượng nghiên cứu của đề tài bằng giác quan của mình (quan sát sư phạm trực tiếp) và tiếp cận gián tiếp thông qua các đoạn phim, các ảnh chụp (quan sát sư phạm bằng máy) Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Bằng việc xử lý kết quả phiếu điều tra đo độ hứng thú với môn học ở 2 thời điểm khác nhau rồi so sánh, nhận định tính hiệu quả của việc có hay không áp dụng các phương pháp trong sáng kiến. Đó là những phương pháp cơ bản, ngoài ra tôi cũng vận dụng một số phương pháp khác để có một SKKN hoàn chỉnh. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận Căn cứ theo CV1695/SGD&ĐT – GDCN ngày 9/9/2015 của Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo Thanh Hóa V/v Hướng dẫn công tác SKKN và NCKH năm học 2015-2016 và những năm học tiếp theo. 2. Cơ sở thực tiễn - Thực tiễn tại trường THPT Quảng Xương 3 về mức độ tiếp thu kiến thức, mức độ tư duy và yêu thích môn học, hứng thú của học sinh khi học môn học Công nghệ 10 năm học 2014 – 2015 và 2015 - 2016; cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ cho việc dạy và học. - Nội dung trọng tâm phần 2. Tạo lập doanh nghiệp. Phần 2. Tạo lập doanh nghiệp – Công nghệ 10 gồm 2 chương, 8 bài trong đó có 2 bài thực hành về các tình huống trong kinh doanh. Mỗi bài trình bày theo cấu trúc sau: Mục tiêu Tóm tắt nội dung (các đề mục) Phương pháp dạy học (các hoạt động dạy học) Đánh giá (câu hỏi, bài tập) Hệ thống hóa kiến thức phần 2 (Tr188 – sgk Công nghệ 10) II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trường THPT Quảng Xương 3 có 29 lớp trong đó có 10 lớp khối 10 (gần 500 học sinh). Tất cả các lớp đều học ban Cơ bản nhưng có định hướng môn khối xét tuyển đại học hay tốt nghiệp từ đầu năm lớp 10 nên hầu hết các em coi nhẹ môn Công nghệ. Sử dụng phiếu điều tra (Phụ lục) đo độ hứng thú với môn học trên 200 HS ở 4 lớp 10A1, 10A2, 10A4, 10A6 sau 2 tuần học trong năm học 2015 – 2016 với 4 mức độ: Không hứng thú, bình thường, hứng thú và rất hứng thú. Sau khi thu thập số liệu và xử lý tôi có bảng sau: Lớp Sĩ số Không hứng thú Bình thường Hứng thú Rất hứng thú SL % SL % SL % SL % 10A1 44 17 8,6 20 45,5 5 1,4 2 4,5 10A2 47 15 2,6 12 25,5 10 21,3 5 10,6 10A4 40 5 2,5 25 50,0 5 12,5 5 12,5 10A6 46 15 0,4 23 50,0 5 13,1 3 6,5 Như vậy, số lượng HS thấy hứng thú với môn học là thấp (40/177), đa số xem việc học môn này là nghĩa vụ thay vì niềm yêu thích. Để các em có niềm đam mê, hứng thú và học tốt môn học này là một thách thức đối với các thầy cô giáo được trực tiếp giảng dạy nói chung và cá nhân tôi nói riêng. Vì vậy, yêu cầu được đặt ra là bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, trong mỗi bài dạy, mỗi tiết học, mỗi phần học giáo viên cần tìm ra các giải pháp tạo hứng thú cho học sinh, để học sinh dễ hiểu và yêu thích môn học, say mê môn học tránh học đối phó, học vẹt, từ đó các em sẽ học hiệu quả hơn. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỀ XUẤT CỦA SÁNG KIẾN Thứ nhất: Tạo hứng thú thông qua việc thiết kế bài giảng theo chủ đề, phù hợp với HS, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng nhưng sinh động, lôi cuốn. Thứ hai: Tạo hứng thú thông qua các câu chuyện thực tế; các bài tập tình huống trong kinh doanh; các diễn đàn, show truyền hình hay giới thiệu một số cuốn sách về kinh doanh và doanh nghiệp. Thứ ba: Tạo hứng thú bằng cách giao nội dung và hướng dẫn học sinh làm tiểu luận, thảo luận nhóm và diễn giả. Thứ tư: Tạo hứng thú bằng cách phối hợp với chi hội phụ huynh thăm quan một số cơ sở kinh doanh và tập viết báo cáo chi tiết. IV. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN Giải pháp thứ nhất: Tạo hứng thú thông qua việc thiết kế bài dạy phù hợp với HS, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng nhưng rất sinh động, lôi cuốn. Một tiết học thành công theo tôi phải là một tiết học mà HS luôn mong đợi. Vì vậy, với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn người giáo viên cần lên “kịch bản” thật lôi cuốn để HS được “diễn xuất’. Bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, tôi ưu tiên sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế các bài giảng của mình. Trong bài giảng tôi thường đổi mới từ khâu kiểm tra bài cũ cho đến củng cố bài đặc biệt là cách tiếp cận vấn đề để HS không thấy nhàm chán. Mỗi bài học tôi thường thiết kế thành một chủ đề, có sử dụng các phương pháp bộ môn như làm việc với phiếu học tập, sử dụng gói câu hỏi trắc nghiệm, trò chơi ô chữ, hoạt động phân vai, Trong khuôn khổ của sáng kiến tôi chỉ đưa một số biện pháp nhỏ nhằm tạo hứng thú cho HS khi học: Trò chơi ô chữ Ví dụ 1: Khi dạy Bài 49. Bài mở đầu để tạo hứng thú học tập cho HS tôi sử dụng ô chữ sau để củng cố trong khoảng thời gian 5 phút cuối tiết học. 1 C Ô N G T I 2 L Ơ I N H U Â N 3 T H I T R Ư Ơ N G 4 K I N H D O A N H 5 V Ô N 6 D O A N H N G H I Ê P Có 6 chữ cái: Loại hình doanh nghiệp có ít nhất từ 2 thành viên trở lên. Có 8 chữ cái: Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Có 9 chữ cái: Nơi diễn ra các hoạt động mua, bán hàng hóa hay dịch vụ. Có 9 chữ cái: Là việc thực hiện các công đoạn của quá trình đầu tư nhằm mục đích sinh lợi. Có 3 chữ cái: Một trong những điều kiện cần thiết của quá trình đầu tư. Có 11 chữ cái: Là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Có 8 chữ cái: Một tên gọi khác của doanh nghiệp. Từ chìa khóa: CỔ PHIẾU - Là một chứng chỉ do công ti cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ti. Ví dụ 2: Khi dạy Bài 54. Thành lập doanh nghiệp tôi thiết kế ô chữ sau để củng cố trong 5 phút cuối bài giúp HS hiểu bài hơn và hứng thú cho tiết học sau: 1 G I A C A H A N G H O A 2 T I Ê M N Ă N G 3 L Ơ I T H Ê T Ư N H I Ê N 4 T H U N H Â P 5 N H U C Â U L A M G I A U 6 D I C H V U Có 12 chữ cái: Là một yếu tố quan trọng để đánh giá nhu cầu khách hàng. Có 8 chữ cái: Đây là đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng phục vụ và họ sẽ đên với doanh nghiệp. Có 13 chữ cái: Một trong những yếu tố xác định khả năng của doanh nghiệp. Có 7 chữ cái: Một trong những yếu tố để nghiên cứu nhu cầu của khách hàng . Có 13 chữ cái: Ý tưởng kinh doanh có thể xuất phát từ lý do này. Có 6 chữ cái: Một lĩnh vực kinh doanh. Từ chìa khóa: Có 11 chữ cái: DOANH NGHIỆP - Là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Ví dụ 3: Khi dạy bài 55. Quản lí doanh nghiệp tôi đã thiết kế ô chữ sau để củng cố trong 7 phút cuối bài. 1 T I Ê T K I Ê M C H I P H I 2 T H I P H Â N 3 N H Â N L Ư C 4 T I Ê N T H U Ê 5 S Ư D U N G 6 C H I P H I 7 H U Y Đ Ô N G V Ô N 8 H A C H T O A N K I N H T Ê 9 T I Ê N L Ư Ơ N G 10 L Ơ I N H U Â N 11 T I Ê U C H U Â N H O A Có 14 chữ cái: Một biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có 7 chữ cái: Phần thị trường của doanh nghiệp. Có 7 chữ cái: Một nguồn lực của doanh nghiệp. Có 8 chữ cái: Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có 6 chữ cái: Nâng cao hiệu quả ...vốn kinh doanh là một biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có 6 chữ cái: Những khoản mà chủ doanh nghiệp phải trang trải trong thời kì kinh doanh để đạt được lượng doanh thu xác định. Có 10 chữ cái: Khi nhu cầu vốn kinh doanh cao hơn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể ... từ các nguồn vốn khác nhau. Có 14 chữ cái: Việc tính toán chi phí và kết quả doanh thu. Có 9 chữ cái: Một trong các khoản chi phí của doanh nghiệp cần trả cho người lao động. Có 8 chữ cái: Phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Có 12 chữ cái: Một đặc trưng quan trọng của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Từ chìa khóa: TỈ LỆ SINH LỜI –Một căn cứ xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, bản thân HS cũng tự thiết kế một số ô chữ để tìm hiểu bài mới. Cuối mỗi bài học tôi thường yêu cầu HS về nhà tìm hiểu bài mới, nhắn mạnh một số nội dung khó để HS chuẩn bị. HS Nguyễn Đức Bình – lớp 10A2 còn hứng thú chuẩn bị cả ô chữ mới. Sơ đồ hóa nội dung chủ đề Ví dụ 4. Sơ đồ Căn cứ xác định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp khi dạy mục II.1.c.Xác dịnh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp – Bài 54. Thành lập doanh nghiệp. Khả năng kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn lực của doanh nghiệp Lợi thế tự nhiên của doanh nghiệp Khả năng tổ chức quản lí doanh nghiệp Hình ảnh minh họa Ví dụ 5 : Khi dạy Bài 52. Thực hành: lựa chọn cơ hội kinh doanh để tạo hứng thú cho HS và để bài giảng sinh động tôi đã đưa một số hình ảnh minh họa sau: H1. Chị H kinh doanh hoa H2. Anh T sửa chữa xe máy H3. Chị D làm kinh tế vườn- chăn nuôi H4. Bác A cho thuê truyện. Ví dụ 6. Khi dạy mục I.1.a. Đặc trưng của cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp – bài 55. Quản lí doanh nghiệp, tôi đã dùng hình ảnh chụp được khi đến giao dịch tại ngân hàng VPBank để làm hình ảnh minh họa cho tính tiêu chuẩn hóa của doanh nghiệp, HS vô cùng hào hứng. Tư liệu tham khảo: Ví dụ 7. Khi dạy mục II.2. Đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp – Bài 54. Thành lập doanh nghiệp - Tr172 Sgk Công nghệ 10, để HS thấy rõ hơn mẫu đơn đăng kí kinh doanh tôi đã sưu tầm các mẫu đơn đăng kí kinh doanh để làm tư liệu giảng dạy, như đơn đăng kí kinh doanh hộ cá thể (Phụ lục 2). Ví dụ 8. Khi dạy mục I.1.a. Đặc trưng của cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp – bài 55. Quản lí doanh nghiệp, một số tư liệu minh họa cho HS như: Giải pháp thứ hai: Tạo hứng thú thông qua các câu chuyện thực tế; các bài tập tình huống trong kinh doanh; các diễn đàn, show truyền hình hay giới thiệu một số cuốn sách về kinh doanh và doanh nghiệp. Các câu chuyện thực tế: Bên cạnh việc thiết kế bài giảng hay, sinh động, tôi thường đưa vào bài giảng các câu chuyện thực tế (sưu tầm) để tạo hứng thú cho HS khi tìm hiểu bài mới. Ví dụ 1: Khi dạy Bài 54. Thành lập doanh nghiệp – mục I. Xác định ý tưởng kinh doanh, để tạo hứng thú học tập cho HS tôi đã sưu tầm một số ý tưởng kinh doanh đơn giản nhưng hiệu quả làm tư liệu giảng dạy của mình. Ví dụ một số slide minh họa: (Nguồn: Internet) 2.2. Các bài tập tình huống: Ví dụ 2. Khi dạy nội dung III.4. Tiết kiệm chi phí - bài 55. Quản lí doanh nghiệp tôi đã nêu tình huống: “Khi bạn có một công ty nhỏ, nhất là công ty mới đi vào hoạt động, nguồn vốn ban đầu rất eo hẹp. Hãy tìm một số cách đơn giản để doanh nghiệp cắt giảm chi phí và tìm kiếm những thứ miễn phí.” Và đây là những gợi ý của giáo viên (tham khảo nguồn Internet): 5 mẹo sau sẽ giúp đem lại cho bạn nhiều tiền hơn và có thêm nhiều thời gian để tìm cách đưa công ty đến thành công. 1. Không cần giấy tờ Thay vì in các hóa đơn, séc và đính kèm chúng vào thư, hãy cân nhắc nhiều dịch vụ trực tuyến sẵn có dành cho nhiều nhu cầu kinh doanh khác nhau. Bạn có thể dùng các dịch vụ chia sẻ file như Dropbox hoặc Google Docs, các hóa đơn điện tử, các bảng tính kiểm kê hàng hóa và thanh toán như FreshBooks, WorkingPoint hay Apptivo, và các dịch vụ chữ ký điện tử như DocuSign để dễ dàng chia sẻ thông tin bên trong và bên ngoài. Chúng ta thường không để ý mình đã lãng phí bao nhiêu giấy khi in ra những thứ có thể dễ dàng đánh giá và chia sẻ trực tuyến. 2. Tiết kiệm chi phí mực in Nếu bạn vẫn muốn in, ít nhất cũng tiết kiệm một chút tiền mực in bạn đang dùng. Một số trang web hoặc các cửa hàng mua các hộp mực in rỗng với mức giá 20 đô la. Hãy tìm cách bán hoặc tái sử dụng chúng qua Staples, tonerbuyer.com hoặc các dịch vụ khác trước khi mua những thứ mới. 20 đô la cộng dồn lại cũng được một khoản lớn. 3. Sử dụng các định dạng và phần mềm miễn phí Bạn có thể tìm được nhiều mẫu và các sản phẩm phần mềm trực tuyến được thử miễn phí. Cách này không chỉ tiết kiệm tiền cho bạn mà còn đảm bảo về lâu dài bạn mua được những sản phẩm bạn thích nhất vì bạn có thể dùng thử nó trước. Docstoc, LegalZoom và Rocket Lawyer là một số trong nhiều nhà cung cấp có thể giúp bạn. 3. Có một gian hàng thanh lý của công ty Hãy cân nhắc rao bán đồ nội thất và thiết bị cũ trên mạng. Điều bạn vượt trội có thể đem lại lợi ích cho ai đó, vì vậy bạn nên kiếm tiền từ nó. OfferUp cung cấp một cách an toàn và dễ dàng để mua và bán trong phạm vi địa phương với các thiết bị iPhone hoặc Android. Nếu bạn hào phóng thì các tổ chức phi lợi nhuận trực tuyến như Freecycle Network có thể giúp bạn đăng những món đồ không dùng đến để cho đi. Cắt giảm các chi phí có thể dễ hơn bạn nghĩ, và hãy thông minh khi quyết định khoản nào cần cắt giảm chi tiêu để công ty bạn có thể thịnh vượng. Ví dụ 3: GV cung cấp thêm cho HS một số tình huống khó trong kinh doanh sưu tầm được để HS hứng thú khi học bài 55. Quản lí doanh nghiệp. Vài tình huống khó trong kinh doanh Đây chỉ là một trong nhiều tình huống khó khăn khi tiếp xúc với khách hàng buộc bạn phải vận dụng mọi sự sáng tạo và nhạy bén. Không chỉ với khách hàng, đây là cách cư xử bạn nên tham khảo trong mọi mối quan hệ công việc khác. Tình huống 1. Khách hàng xúc phạm bạn Không có quy tắc nào yêu cầu khách hàng phải thích hoặc tôn trọng bạn, dù bạn có cố gắng làm vừa lòng họ nhiều đến thế nào. Họ thể hiện sự coi thường bằng một loạt những lời chê bai, phàn nàn hết sức nhỏ nhặt, vu khống, bịa đặt về thái độ của bạn. Hoặc tệ hơn, họ chửi bạn ngay giữa công ty. Dĩ nhiên, điều đó khiến máu bạn sôi lên và đầu bạn muốn bốc khói. Thật không đẹp, thật không hay ho, thật không thể chấp nhận được, nhưng thật không may, đó lại là một phần của nghề nghiệp. Cách xử lý của bạn sẽ cho thấy bạn trưởng thành và nhạy bén trong kinh doanh như thế nào. Vậy, làm thế nào để giữ được mối quan hệ kinh doanh? Gợi ý của giáo viên: Xem xét tình huống một cách khách quan nhất có thể. Hãy thảo luận với sếp hoặc đồng nghiệp. Liệu đó là hành vi xúc phạm mang tính cá nhân hay là sự phàn nàn về chất lượng dịch vụ, sản phẩm, giá cả một cách quá khích? Hay vị khách hàng đó có vấn đề về tâm lý? Nếu bạn biết rõ rằng khách hàng thực sự không ưa bạn, hãy đề nghị với họ một cách bình tĩnh và chuyên nghiệp rằng, vì lợi ích của cả hai bên, bạn sẽ tìm một người khác thay thế bạn tiếp tục làm việc với họ. Như thế, bạn giữ được sự tự tin, giảm căng thẳng và tránh gây hại cho công việc. Rất có thể, sự mạnh mẽ về tính cách của bạn sẽ khiến vị khách hàng đó phải tôn trọng bạn đồng thời làm đẹp thêm hình ảnh bạn trong mắt sếp và đồng nghiệp. Tình huống 2: Đến hẹn trả hàng cho khách mà vẫn chưa có hàng gửi cho khách Vị khách hàng quen thuộc của công ty bạn đặt ra thời hạn cuối cùng và bạn đã làm hết sức có thể để đáp ứng đúng thời hạn đó. Thật không may, một trong những nhà cung cấp của bạn lại trễ hẹn, thiết bị sản xuất của công ty bị lỗi hay quá nửa nhân viên của bạn bị cúm. Bạn sẽ phải thông báo thất bại. Dù sự việc này không khiến bạn mất tất cả, nhưng giải quyết nó chắc chắn sẽ đòi hỏi một số kỹ năng sáng tạo nhất định. Làm thế nào để giữ được mối quan hệ kinh doanh? Gợi ý của giáo viên: Gọi điện cho khách hàng. Đừng lãng phí thời gian tới văn phòng của họ để gặp trực tiếp trừ khi không còn cách cứu vãn tình hình. Đưa ra các gợi ý và nhờ họ cùng hỗ trợ giải quyết vấn đề. Đề xuất thỏa hiệp và thương lượng dàn xếp sao cho thỏa đáng. Sự thành thực và sẵn sàng làm mọi việc của bạn là cần thiết. Sự năng động sáng tạo của bạn có thể biến một bàn thua trông thấy thành một cơ hội tạo dựng sự trung thành. Điều đó sẽ làm tăng tầm vóc của bạn trong cộng đồng kinh doanh. Các diễn đàn, show truyền hình; sách nói và sách in về kinh doanh. Ngày nay, mỗi ngày chúng ta đều lên mạng, xem ti vi ít nhất là 30 phút. Các em HS cũng vậy, hầu hết các em lên mạng để trao đổi thông tin, kết bạn qua mạng xã hội,thay vì tìm thông tin và các kênh học tập. Môn Công nghệ 10 THPT là một môn học rất thực tiễn, nhất là phần 2. Tạo lập doanh nghiệp. Các thầy, cô có thể tích hợp giáo dục hướng nghiệp để các em có một tư duy thực tế thay vì mơ mộng viễn vông. Từ đó, hứng thú hơn với học tập và định hướng nghề nghiệp. Trong cá
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_phuong_phap_tao_hung_thu_cho_hoc_sinh_khi_hoc_ph.doc