SKKN Một số Phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ Địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS & THPT Bá Thước
Biểu đồ là một công cụ trực quan rất có công dụng trong giảng dạy, học tập địa lí, đặc biệt là địa lí kinh tế, vì phải tiếp xúc, làm việc nhiều với các số liệu và bảng thống kê. Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến những dữ kiện số lượng nào đó, phải đưa chúng lên biểu đồ. Cùng với các loại bản đồ, trong môn học Địa Lí, biểu đồ đã trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Chính vì vậy mà kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học địa lí, do đó nó đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn Địa lý. Đặc biệt là trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, biểu đồ trở thành một nội dung không thể thiếu trong hệ thống đề thi. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết học sinh ở các trường trung học cơ sở trong huyện Bá Thước nói chung và Trường THCS – THPT Bá Thước nói riêng, đặc biệt là học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của các em còn quá yếu.
Xuất phát từ lí do trên, cho nên tôi chọn đề tài “Một số Phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS&THPT Bá Thước” làm vấn đề nghiên cứu.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THCS & THPT BÁ THƯỚC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS & THPT BÁ THƯỚC Người thực hiện: Lê Thị Hương Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS & THPT Bá Thước SKKN thuộc lĩnh vực: Địa lí THANH HÓA NĂM 2019 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Biểu đồ là một công cụ trực quan rất có công dụng trong giảng dạy, học tập địa lí, đặc biệt là địa lí kinh tế, vì phải tiếp xúc, làm việc nhiều với các số liệu và bảng thống kê. Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến những dữ kiện số lượng nào đó, phải đưa chúng lên biểu đồ. Cùng với các loại bản đồ, trong môn học Địa Lí, biểu đồ đã trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Chính vì vậy mà kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học địa lí, do đó nó đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn Địa lý. Đặc biệt là trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, biểu đồ trở thành một nội dung không thể thiếu trong hệ thống đề thi. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết học sinh ở các trường trung học cơ sở trong huyện Bá Thước nói chung và Trường THCS – THPT Bá Thước nói riêng, đặc biệt là học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của các em còn quá yếu. Xuất phát từ lí do trên, cho nên tôi chọn đề tài “Một số Phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS&THPT Bá Thước” làm vấn đề nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Tôi chọn đề tài “Một số Phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCs&THPT Bá Thước ” làm vấn đề nghiên cứu với hi vọng nhằm giúp học sinh rèn luyện một cách có hiệu quả kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập bộ môn Địa Lí cũng như trong ôn thi học sinh giỏi. Đồng thời qua đó giáo viên cũng có một tài liệu chuẩn để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng này tốt hơn trong học địa lý cũng như trong ôn thi học sinh giỏi các cấp. Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến, góp phần cùng các giáo viên giảng dạy bộ môn Địa Lí trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 được hiệu qủa hơn. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Trong đề tài này, tôi chủ yếu đề cập đến hệ thống biểu đồ trong sách giáo khoa Địa lí 9, đồng thời đưa ra những kinh nghiệm trong việc rèn luyện kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ cho học sinh khối 9 trường THCS&THPT Bá Thước. Tuy nhiên đề tài này cũng có thể áp dụng cho các em học sinh lớp 6, lớp 7 và lớp 8. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: 1.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu: Việc thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài là một công việc hết sức quan trọng, điều đó giúp ta đưa ra được những dẫn chứng, những ví dụ minh hoạ cụ thể về vấn đề cần nghiên cứu. 1.4.2. Phương pháp điều tra thực tế và đánh giá tổng hợp. Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã trực tiếp dự giờ của đồng nghiệp, khảo sát thực tế học sinh, từ đó tổng hợp nên kết quả thực tế và đưa ra được những đánh giá chính xác. Phương pháp này giúp xử lí nguồn thông tin mà tôi thu thập được, từ đó đưa ra những nhận xét và phương pháp đúng đắn. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (NỘI DUNG SKKN) 2.1. Cơ sở lí luận Như đã nói ở trên biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Chính vì vậy mà kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với dạy và học địa lí, nó đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn Địa Lí. Các kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ trong việc dạy và học môn Địa Lí ở các nhà trường là hết sức cần thiết và quan trọng, hơn thế nữa nó còn góp phần thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng thời nó cũng góp phần làm thay đổi cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - từ kiểm tra, đánh giá bằng lý thuyết chuyển sang kiểm tra, đánh giá cả kỹ năng và khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài tập, cũng như vào thực tiễn. Những năm gần đây trong các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, các đề thi của Sở giáo dục, Phòng giáo dục thường có các bài tập kiểm tra về kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ của học sinh lớp 9, lớp 8, kể cả học sinh lớp 7. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết học sinh ở các trường trung học cơ sở trong huyện Bá Thước nói chung và Trường THCS & THPT Bá Thước nói riêng, đặc biệt là học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của các em còn yếu. Trong khi đó giáo viên cũng không có một tài liệu chuẩn nào để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng này. 2.2. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng và nhận xét biểu đồ địa lí ở học Sinh lớp 9 trường THCS&THPT Bá Thước 2.2.1.Thực trạng - Thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm thực hành (kết quả các bài kiểm tra vẽ biểu đồ) của các em học sinh, tôi thấy các em còn hay mắc một số lỗi sau: + Chia tỷ lệ chưa chính xác (ví dụ: Biểu đồ hình tròn với số liệu nhỏ 10% mà học sinh chia tới 1/4 hình tròn, tương đương với 25% là chưa hợp lí). + Hoặc với biểu đồ hình cột khoảng cách giữa các năm chưa hợp lí: kích thước của các cột to, nhỏ khác nhau làm cho hình vẽ không đẹp. Một số em chỉ nhìn qua số liệu để áng khoảng và dựng hình vẽ luôn làm cho biểu đồ đã vẽ không đảm bảo độ chính xác. + Học sinh kí hiệu không rõ ràng, hoặc nhầm lẫn các kí hiệu này với kí hiệu khác cho nên yêu cầu đưa ra khi vẽ Biểu đồ là học sinh phải lập luôn bảng chú giải ngay bên cạnh hoặc phía dưới biểu đồ đã vẽ. + Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái gì? lỗi này cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh. + Có một số bài tập yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra nhận xét sự thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song một số em vẫn chưa coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm hoặc không được điểm tối đa vì thế bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo viên bộ môn cũng cần quan tâm, hướng dẫn cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của các công việc này. Như vậy nếu giáo viên bộ môn nào thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt, chỉ đạo các bước tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện tốt thì bài thực hành rèn kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao. 2.2.2. Kết quả của thực trạng trên Sau khi học xong chương trình Địa lí lớp 9, năm học 2007 - 2018, tôi đã cho học sinh lớp 9 Trường THCS Lũng Niêm làm bài kiểm tra và đã thu được kết quả sau: Lớp Số học sinh Tổng số điểm cho phần vẽ và nhận xét biểu đồ Số HS vẽ và nhận xét biểu đồ đúng Số HS vẽ và nhận xét biểu đồ sai SL % SL % 9A 26 3 7 36,9 19 73,1 9B 26 3 5 19,2 21 80,8 Tổng số 52 3 12 23,1 40 76,9 Từ thực trạng nêu trên, với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập bộ môn Địa Lí cũng như trong ôn thi học sinh giỏi, tôi đã mạnh dạn đưa ra “Một số Phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ Địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS&THPT Bá Thước”. Vậy phương pháp đó được thực hiện như thế nào? Kết quả ra sao? Sau đây là những giải pháp thực hiện và các biện pháp để tổ chức thực hiện. 2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện. A. Các giải pháp thực hiện Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy rằng để làm được điều này trước tiên đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp hướng dẫn việc tìm hiểu bài của học sinh sao cho có hiệu quả, hấp dẫn và dễ hiểu, và một trong những phương pháp đó là hướng dẫn học sinh kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. Muốn có được kĩ năng này, giáo viên cần hướng dẫn cho các em nắm chắc các kỹ năng sau: - Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất. - Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu. - Kỹ năng vẽ biểu đồ. - Kỹ năng nhận xét biểu đồ. B. Các biện pháp tổ chức thực hiện: 1. Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất: Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 thành phần: Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê; Lời kết (nêu yêu cầu cụ thể cần làm). 1.1. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề): * Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau: - Dạng lời dẫn có chỉ định: Trong trường hợp này câu hỏi bài tập thực hành đã yêu cầu vẽ loại biểu đồ cụ thể. Ví dụ: Cho bản số liệu về cơ cấu sử dụng lao động phân theo ngành kinh tế của nước ta năm 2012 “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 2012”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện. - Dạng lời dẫn kín: Trong trường hợp này cần phải căn cứ vào thành phần 2 và thành phần 3 để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp. Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét. - Dạng lời dẫn mở: Trong trường hợp này cần bám vào một số từ gợi mở. + Đối với biểu đồ đường biểu diễn thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Cho bảng số liệu về đàn gia súc, gia cầmYêu cầu của đề có câu “thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 2000, 2005, 2010 và 2012”. + Đối với biểu đồ hình cột thường có các từ gợi mở như: ”khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích” và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn (vào năm, trong năm, trong các năm, qua các thời kì). Ví dụ: Bài tập 2, trang 99-SGK Địa Lí 9 có câu “thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét”. + Đối với biểu đồ hình tròn, cột chồng thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “phân theo”, “trong đó”, “bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”...và kèm theo số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối nhưng phải hợp đủ giá trị tổng thể của các thành phần, để từ đó có cơ sở tính ra tỉ lệ %. Ví dụ: Bài tập 1, câu a, trang 38 - SGK Địa Lí 9 có câu “thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng của các nhóm cây”. + Đối với biểu đồ miền cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi các đối tượng trải qua trên 3 mốc thời gian, không vẽ biểu đồ hình tròn hoặc hình cột chồng mà nên chuyển sang vẽ biểu đồ miền là thích hợp nhất. 1.2. Căn cứ vào bảng số liệu thống kê: + Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (tỷ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo một chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn. + Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Ta sẽ chọn vẽ biểu hình cột đơn. + Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành phần cơ cấu như: Bảng số liệu về tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế của nước ta giai đoạn 2000 - 2012 Năm Tổng số Nông-lâm-ngư nghiệp Công nghiệp Xây dựng Dịch vụ 2000 441646 108356 162220 171070 2005 914001 176402 348519 389080 2010 2157828 407647 824904 925277 2012 3245419 638368 1253572 1353479 Trước bảng số liệu trên, ta sẽ chọn vẽ loại biểu đồ cơ cấu (tròn, cột chồng hoặc miền) 1.3. Căn cứ vào lời kết của câu hỏi (yêu cầu nhận xét, giải thích về điều gì?) *Ví dụ: Trong bài 10, ở bài tập 2 câu b, trang 38 – sgk Địa lí 9 yêu cầu: Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét và giải thích tại sao đàn lợn và gia cầm tăng? Tại sao đàn trâu không tăng? 2. Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu: *Đối với học sinh lớp 9 cần rèn luyện cho các em các kỹ năng tính toán sau: 2.1. Tính tỷ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể. - Có 2 trường hợp xảy ra: + Trường hợp 1: bảng thống kê có cột tổng số, ta chỉ tính theo công thức: Số liệu tuyệt đối của thành phần A x 100 Tông số Tỷ lệ cơ cấu (%) của A = 1353479 x 100 *Ví Dụ: Tỷ lệ cơ cấu ngành dịch vụ năm 2012 = = 41,7 (%) 3245419 + Trường hợp 2: Nếu bảng số liệu thống kê không có cột tổng số, ta phải cộng số liệu giá trị tuyệt đối của từng thành phần ra tổng số, rồi tính như trường hợp một. 2.2. Tính qui đổi tỷ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình tròn. + Toàn bộ tổng thể = 100%, phủ kín hình tròn (3600), như vậy 1% tương ứng với 3,60. Để tìm ra độ của góc các thành phần cần vẽ, ta lấy số tỉ lệ giá trị (%) của từng thành phần nhân với 3,60. (Sau đó dùng thước đo độ để thể hiện cho chính xác). *Ví dụ: Như ví dụ trên, tỷ lệ cơ cấu ngành dịch vụ (2012) là 41,7%, để tính ra độ ta làm như sau: 41,7 x 3,6 = 1500 Lưu ý: không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm. 2.3. Tính bán kính của các vòng tròn. - Có 2 trường hợp xảy ra: + Trường hợp 1: Nếu số liệu của các tổng thể cho là (%). Ta vẽ các hình tròn có bán kính bằng nhau, vì không có cơ sở để so sánh vẽ biểu đồ lớn nhỏ khác nhau. + Trường hợp 2: Nếu số liệu của các tổng thể cho là giá trị tuyệt đối (lớn, nhỏ khác nhau), ta phải vẽ các biểu đồ có bán kính khác nhau. Ví dụ: Giá trị sản lượng công nghiệp của năm B gấp 3 lần năm A, thì diện tích biểu đồ B cũng sẽ lớn gấp 3 lần biểu đồ A, hay bán kính của biểu đồ B sẽ bằng: = 1,73 lần bán kính của biểu đồ A. Lưu ý: Trường hợp thứ 2 chỉ tính tương quan cụ thể bán kính của hai biểu đồ khi mà hai biểu đồ này sử dụng cùng một thước đo giá trị, ví dụ: GDP của hai năm khác nhau nhưng cùng được tính theo một giá so sánh. Diện tích (ha) Số dân (người) 2.4. Tính bình quân đất theo đầu người: Bình quân đất theo đầu người (ha/người) = 855200 17500000 Ví dụ: Bài tập 3, trang 75-SGK Địa Lí 9 - Bình quân đất nông nghiệp/người của ĐBSH = = 0,05 (ha/người) 2.5. Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: - Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất sinh - Tỉ suất tử Ví dụ: Bài tập 3, trang 10 - SGk Địa Lí 9 - Gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1997 = 32,5 – 7,2 = 25,3 + Muốn đổi ra phần trăm ta lấy 25,3 : 10 = 2,53% - Hoặc gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3 + Muốn đổi ra phần trăm ta lấy 14,3 : 10 = 1,43% 3. Kỹ năng nhận xét biểu đồ: * Một số điểm cần chú ý: + Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để “khoanh vùng” nội dung, phạm vi cần nhận xét. + Trước tiên cần nhận xét các số liệu có tầm khái quát chung, tiếp đến là các số liệu thành phần. + Tìm mối quan hệ, so sánh các con số theo hàng dọc, hàng ngang (nếu có). + Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình, nhất là những số liệu được thể hiện trên hình vẽ mang tính đột biến (tăng hoặc giảm nhanh). + Cần thiết phải tính toán ra tỉ lệ % hoặc tính ra số lần tăng, giảm của các con số làm cơ sở chứng minh ý kiến nhận xét. * Về sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét biểu đồ: + Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm. Không được ghi: “Giá trị của ngành nông – lâm – ngư nghiệp có xu hướng tăng hay giảm”, mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông - lâm - ngư nghiệp có xu hướng tăng hay giảm”. + Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên bản đồ, cần sử dụng những từ ngữ phù hợp: + Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”, kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần). + Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm nhanh”, “giảm chậm”, “giảm đột biến”, kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể (triệu tấn, tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?),... + Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triển nhanh”; “phát triển chậm”, ”phát triển ổn định”; “phát triển không ổn định”, “phát triển đều”, “có sự chệnh lệch giữa các vùng”. Ví dụ 1: Cho bảng số liệu sau Sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 2005 – 2012 (nghìn tấn) Năm Tổng số Chia ra Khai thác Nuôi trồng 2005 3466,8 1978,9 1478,9 1007 4199,1 2074,5 2124,6 2010 5142,7 2414,4 2728,3 2012 5820,7 2705,4 3115,3 Với bảng số liệu trên thì “Biểu đồ về sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 1990-2005” là loại biểu đồ cột kép Nhận xét: - Tổng sản lượng thủy sản của nước ta từ năm 2005- 2012 tăng liên tục (tăng 2353 nghìn tấn và gấp 1,7 lần). - Sản lượng nuôi trồng lớn hơn sản lượng khai thác (năm 2012: lớn hơn 1,2 lần). - Tốc độ tăng của nuôi trồng nhanh hơn so với khai thác: + Nuôi trồng: từ 2005-2012 tăng 2,1 lần. + Khai thác: từ 1990-2002 tăng 1,3 lần. Ví dụ 2: Cho bảng số liệu sau: Bảng 32.3. Cơ cấu kinh tế của nước ta năm 2012 (%) Tổng số Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp – xây dựng Dịch vụ 100,0 19,7 38,6 41.7 + “Biểu đồ về cơ cấu kinh tế của nước ta năm 2012” là loại biểu đồ hình tròn. Nhận xét: + Tỷ trọng của ngành dịch vụ cao nhất trong cơ cấu kinh tế (41,7%). + Tỷ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp thấp nhất trong cơ cấu kinh tế (19,7%). 4. Kỹ năng vẽ biểu đồ: 4.1 Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị): * Bước 1: Xác định loại biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kĩ câu hỏi của bài tập. * Bước 2: Nhận định loại biều đồ được thể hiện trên hệ trục tọa độ, trong đó trục tung thể hiện giá trị của đại lượng, trục hoành thể hiện mốc thời gian. + Trường hợp dạng biểu đồ có hai đại lượng khác nhau cần phải vẽ hai trục tung (mỗi trục thể hiện một đại lượng). + Ở đầu trục tung ghi tên đại lượng, ở đầu trục hoành ghi năm, ở hai đầu trục vẽ hình mũi tên, ghi rõ gốc tọa độ “0”. + Trong trường hợp có từ 3 đại lượng trở lên hoặc giá trị chênh lệch quá lớn, cần phải chuyển đại lượng từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối, đơn vị % được thể hiện trên trục tung. + Trên trục hoành, khoảng cách phải được chia phù hợp với tỷ lệ các năm. Còn trên trục tung, khoảng cách giá trị phải được chia đều nhau và phải ghi mốc giá trị cao nhất vượt quá mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu (nếu có chiều âm phải ghi giá trị âm một cách rõ ràng). * Bước 3: Tiến hành vẽ đường biểu diễn: +Xác định lần lượt từng tọa độ giao điểm giữa trục tung và trục hoành (tọa độ giao điểm đầu tiên phải được thể hiện ngay trên trục tung, có nghĩa mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ). + Kẻ các đoạn thẳng bằng cách nối các tọa độ giao điểm để có được đường biểu diễn, lưu ý không nên dùng nét đứt vẽ nối. - Ghi số liệu ngay trên đầu các tọa độ giao điểm (điểm mút) và có thể ghi ngay tên từng đường biểu diễn. *Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ đồ thị - Lập bảng chú giải, trường hợp có nhiều đường biểu diễn phải ký hiệu khác nhau (theo ký hiệu điểm mút chấm tròn, ô vuông, tam giác, dấu nhân). - Ghi tên biều đồ ở ngay trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ một cách đầy đủ: Biểu đồ thể hiện vấn đề gi, ở đâu, thời điểm nào? *Bước 5: Nhận xét, giải thích theo yêu cầu của câu hỏi đặt ra. Lưu ý: Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải. ¯Bài tập vận dụng: Bài tập 1, trang 80 - SGK Địa Lí 9 Dựa vào bảng 22.1. vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sẩn lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng băng Sông Hồng. Bảng tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng Sông Hồng (%) Tiêu chí/ Năm 1995 1998 2000 2002 Dân số 100,o 103,5 105,6 108,2 Sản lượng lương thực 100,0 117,7 128,6 131,1 Bình quân lương thực theo đầu người 100,0 113,8 121,8 121,2 *Bài giải: 1. Vẽ biểu đồ 1998 2000 2002 50 100 150 0 200 1995 BiÓu ®å thÓ hiÖn tèc ®é t¨ng d©n sè, s¶n lîng l¬ng thùc vµ b×nh qu©n l¬ng thùc theo ®Çu ngêi ë §ång b»ng s«ng Hång % N¨m 2. Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ ta thấy: + Dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng đều tăng:
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_phuong_phap_ren_luyen_ky_nang_ve_va_nhan_xet_bie.doc