SKKN Một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 Trường PTC2 Dân tộc nội trú Ngọc Lặc
Năm học 2016 - 2017 là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW của Trung ương Đảng lần thứ 8 - Khóa XI về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Vì vậy, đổi mới phương pháp, đổi mới cách thức tổ chức dạy học là một trong những nhiệm vụ bắt buộc đối với mỗi thầy, cô giáo hiện nay.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện tuy được nâng lên một bước đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ kiến thức đơn thuần, chưa coi trọng thực hành, chưa gắn với thực tiễn đời sống. Môn Địa lý cũng không nằm ngoài tình trạng chung đó. Hiện nay, một số giáo viên dạy môn Địa lý chỉ mới chú ý đến việc dạy kiến thức kênh chữ, chưa chú trọng đến kiến thức kênh hình. Nhất là việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ biểu đồ trong giảng dạy môn Địa lý lớp 9 cấp Trung học cơ sở. Học sinh còn nhiều khó khăn, hạn chế khi vẽ hoặc khai thác nội dung kiến thức bằng biểu đồ; chưa biết cách sử dụng như thế nào cho tốt dễ hiểu, dễ nhớ, học sinh lúng túng khi giáo viên gọi lên vẽ biểu đồ và khai thác kiến thức từ biểu đồ.
I. PHẦN MỞ ĐẦU[1] Mục I 1 được tham khảo từ TLTK số 1, 2 Năm học 2016 - 2017 là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW của Trung ương Đảng lần thứ 8 - Khóa XI về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Vì vậy, đổi mới phương pháp, đổi mới cách thức tổ chức dạy học là một trong những nhiệm vụ bắt buộc đối với mỗi thầy, cô giáo hiện nay. Trong những năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện tuy được nâng lên một bước đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ kiến thức đơn thuần, chưa coi trọng thực hành, chưa gắn với thực tiễn đời sống. Môn Địa lý cũng không nằm ngoài tình trạng chung đó. Hiện nay, một số giáo viên dạy môn Địa lý chỉ mới chú ý đến việc dạy kiến thức kênh chữ, chưa chú trọng đến kiến thức kênh hình. Nhất là việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ biểu đồ trong giảng dạy môn Địa lý lớp 9 cấp Trung học cơ sở. Học sinh còn nhiều khó khăn, hạn chế khi vẽ hoặc khai thác nội dung kiến thức bằng biểu đồ; chưa biết cách sử dụng như thế nào cho tốt dễ hiểu, dễ nhớ, học sinh lúng túng khi giáo viên gọi lên vẽ biểu đồ và khai thác kiến thức từ biểu đồ. 1. Lý do chọn đề tài. Chương trình Địa lí 9 hiện nay đòi hỏi kĩ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với sách giáo khoa lớp 9 trước đó như các dạng biểu đồ: tròn, cột đơn, cột ghép, cột chồng, đường biểu diễn, miền Trong chương trình có 44 bài: có 11 bài thực hành thì trong đó có 6 bài yêu cầu vẽ biểu đồ và 2 bài có liên quan đến biểu đồ. Và phần bài tâp sau bài học có 14 bài tập yêu cầu vẽ biểu đồ. Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh gồm: kỹ năng đọc biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ,Từ đó sẽ giúp học sinh hiểu và khai thác được một cách dễ dàng động thái phát triền của một hiện tượng, mối quan hệ về độ lớn giữa các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể. Việc rèn luyện kỹ năng địa lý tốt cho các em giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành phương pháp học tập bộ môn tốt hơn . Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý mới ra trường còn rất lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em, vẫn còn có nhiều học sinh chưa coi trọng hoặc còn rất yếu kĩ năng vẽ biểu đồ. Đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số thì việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em còn gặp nhiều khó khăn như các em còn hạn chế trong việc tính toán để xử lí số liệu, có em vẽ biểu đồ một cách tùy tiện không theo một quy ước nào, có em vẽ biểu đồ của đối tượng này lại nhầm vào biểu đồ của đối tượng khác.Thông qua đề tài này, tôi cũng muốn giúp một số giáo viên mới ra trường còn lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh sẽ biết cách đọc, vẽ, nhận xét và giải thích biểu đồ nhất là các học sinh lớp 9, để giúp các em học tập có hiệu quả [2] Trong mục I: 2,3,4,5 là của tác giả. Mục II.1.1 được tham khảo từ TLTK số 3. hơn. Đặc biệt là các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi địa lý và qua đó nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh, giúp các em tự tin, có niềm ham mê trong việc học môn Địa lý. Đồng thời rèn luyện tư duy sáng tạo, biết tính toán, gắn lý thuyết với thực tiễn đời sống. Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lý và qua thực tế dự giờ đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi muốn viết lên đề tài “ Một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 Trường PTC2 Dân tộc nội trú Ngọc Lặc”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. Tìm hiểu và rèn luyện kĩ năng về biểu đồ cho học sinh lớp 9. Giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 nói riêng. Đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy môn địa lí nói chung. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu đề tài. - Đối tượng nghiên cứu: Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí. - Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 9 - Trường PT C2 Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: * Đề tài này cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài, đó là cơ sở về về “ Biểu đồ” và việc “ Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ” cho học sinh. - Điều tra, tìm hiểu để nắm được thực trạng việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9 trường PT C2 Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc - Đề xuất một số ý kiến về các biện pháp nhằm củng cố, nâng cao kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 PT C2 Dân tộc Nội trúNgọc Lặc 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài. Đối với đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp để nghiên cứu đó là: - Phương pháp nghiên cứu li thuyết: Nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài - Phương pháp quan sát: Nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kĩ năng về vẽ biểu đồ của học sinh trong giờ học. - Phương pháp điều tra; Nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu học sinh còn yếu kém khi thực hành kĩ năng vẽ biểu đồ. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua các bài kiểm tra có đánh giá chất lượng và hiệu quả các bài tập về kĩ năng xử lí, phân tích số liệu và kĩ năng vẽ biểu đồ của học sinh. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận của một số phương pháp rèn luyện kỹ năng về biểu đồ Địa lý lớp 9 ở trường PTC2 Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc. 1.1. Biểu đồ. Biểu đồ là hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển kinh tế qua các năm), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (như so sánh sản lượng về độ lớn gữa các đại lượng (như so sánh về sản lượng lương thực của các vùng) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể ( ví dụ cơ cấu ngành của nền kinh tế).Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải đọc kĩ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (Thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau đó, căn cứ vào chủ đề đã được xác định lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. 1.2. Khi rèn luyện kỹ năng về biểu đồ cần nắm được các dạng biểu đồ sau: - Biểu đồ cột - Biểu đồ thanh ngang - Biểu đồ kết hợp - Biểu đồ hình tròn - Biểu đồ miền - Biểu đồ cột chồng - Biểu đồ đường biểu diễn. 1.3. Các kĩ năng cơ bản khi vẽ biểu đồ. Rèn luyện kỹ năng vẽ, phân tích biểu đồ có ý nghĩa rất lớn trong việc giảng dạy bộ môn Địa Lí. Vì nó góp phần quyết định nên kết quả học tập của các em, vậy nên giáo viên phải rèn luyện cho các em những kỹ năng chủ yếu sau: - Kỹ năng xác định dạng biểu đồ thích hợp. - Kỹ năng tính toán, xử lí các số liệu. + Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu( %) + Tính chỉ số phát triển( %) + Quy đổi tỉ lệ % ra góc ở tâm + Tính bán kính của đường tròn của các đại lượng có giá trị tuyệt đối khác nhau. - Kĩ năng vẽ biểu đồ sao cho đảm bảo tính chính xác, tính thẩm mĩ, tính khoa học. Thông qua các bài thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên có cơ hội để đánh giá về việc rèn luyện kỹ năng địa lí của học sinh, phát hiện ra những học sinh có kỹ năng thực hiện tốt hoặc thực hiện còn yếu để kịp thời có biện pháp điều chỉnh khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn địa lí. 2.Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ. Trong dạy học Địa lí, việc yêu cầu học sinh vẽ biểu đồ là một nội dung không thể thiếu được khi làm các bài tập và bài thực hành. Có vẽ được biểu đồ thì học sinh với hình thành được các kĩ năng, hiểu rõ được được công dụng của từng loại biểu đồ và từ đó nắm vững cách phân tích, khai thác những tri thức Địa lí. Trong chương trình Địa lí lớp 9 thì số lượng biểu đồ, được đưa vào với[3] Trong mục 1: 1.2, 1.3 được tham khảo từ TLTK số 3. dung rất lớn. Mục đích là từ số liệu thống kê, biểu đồ học sinh đưa ra được kiến biểu đồ thích hợp để vẽ với nội dung kiến thức4] Trong mục II; Mục 3 là của tác giả Tuy vậy, qua hơn mười năm công tác trong giảng dạy bản thân tôi thấy nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay có kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu còn rất yếu. Một số lỗi thường gặp của học sinh khi tiến hành vẽ biểu đồ như: - Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng. - Thiếu phần chú giải hoặc phần chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt. + Đối với biểu đồ hình tròn: chia tỉ lệ không đúng; số ghi trong biểu đồ không ngay ngắn, rõ ràng và viết chữ vào trong biểu đồ. + Đối với biểu đồ cột: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thiếu tính thẩm mĩ; cột đầu tiên vẽ sát trục; trên các cột không ghi giá trị; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục. + Đối với biểu đồ đường- đồ thị: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thiếu tính thẩm mĩ; cột đầu tiên không vẽ sát trục; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục. + Đối với biểu đồ miền: Vẽ khung hình chữ nhật không cân đối, chưa thẩm mĩ; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu đơn vị trên hai đầu trục+ Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái gì? lỗi này cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh. + Có một số bài tập sau yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra nhận xét sự thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song một số em vẫn chưa coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm hoặc không được điểm tối đa vì thế bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo viên bộ môn cũng cần quan tâm, hướng dẫn cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của các công việc này. - Nếu người giáo viên bộ môn nào thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt, chỉ đạo các bước tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện tốt thì bài thực hành rèn kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao. 3. Nguyên nhân của thực trạng: - Một số hạn chế của giáo viên: + Một số giáo viên ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh như: làm thay học sinh trong các tiết thực hành, không đánh giá kết quả của học sinh sau mỗi bài thực hành, dặn học sinh làm bài tập biểu đồ nhưng thiếu thời gian hướng dẫn, không có biểu đồ mẫu cho học sinh quan sát + Một số giáo viên còn hạn chế về kĩ năng biểu đồ nên hướng dẫn học sinh còn rất khó khăn nhất là những giáo viên không chuyên, dạy chéo môn. - Một số học sinh có xu hướng đề cao các môn tự nhiên, xem nhẹ môn địa lí và cho rằng đây là môn thuộc lòng nên không phải đầu tư suy nghĩ, thờ ơ với môn học, học mang tính đối phó. Chính vì vậy một số học sinh đã chưa biết khai thác bảng số liệu, kĩ năng nhận dạng biểu đồ và kĩ năng vẽ biểu đồ còn yếu, chưa nắm được phương pháp vẽ biểu đồ trong bài tập địa lí 9. - Một số học sinh thiếu cẩn thận, trong quá trình vẽ và phân tích số liệu, vội vàng không suy nghĩ kỹ trong từng cách vẽ, cách đọc, cách xác định. Để khi tiến hành vẽ có thể nhận dạng sai, hoặc vẽ mà quên bảng chú giải, tên biểu đồ thì biểu đồ cũng không mang lại được kiến thức cần thể hiện lên đó. Điều đó chứng tỏ rằng học sinh chưa có được kĩ năng cần đạt. [5] Trong mục 4. 4.1 được tham khảo từ TLTK số 3 Trong quá trình thực hiện ở đơn vị. Đầu năm học 2016-2017 bản thân đã có khảo sát chát lượng về kĩ năng vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9 như sau: Lớp Tổng số học sinh Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Số lượng % Số lượng % Số lượng % 9A 32 100 9 28.1 23 77.9 9B 31 100 6 18.8 25 81.2 Tổng 63 100 15 23.8 48 76.2 Nhìn vào bản khảo sát trên tôi thấy chất lượng học sinh về kĩ năng vẽ biểu đồ còn thấp. Những nguyên nhân trên chính là do việc lựa chọn và vận dụng các hình thức chưa phù hợp, còn cứng nhắc. Vì vậy, tôi đã suy nghĩ làm thế nào để tìm ra những hình thức hay, đạt hiệu quả nhất trong việc thực hiện nâng cao lượng học sinh về kĩ năng vẽ biểu đồ Đứng trước thực trạng trên bản thân tôi xin được đưa ra đề tài “ Một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 Trường PTC2 Dân tộc nội trú Ngọc Lặc”. 4. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. Kĩ năng vẽ biểu đồ có ý nghĩa rất lớn trong cả mặt sư phạm và thực tiễn. Vì vậy trong giảng dạy, nếu người giáo viên bộ môn thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt, chỉ đạo các bước để học sinh thực hành rèn kỹ năng biểu đồ như: Kĩ năng xác định, nhận dạng và vẽ biểu đồ hay phân tích bảng số liệu để kết hợp với kiến thức lí thuyết giải thích được các mối quan hệ của hiện tưởng địa lí xung quanh. Từ đó nâng cao tư duy của học sinh. 4.1. Giải pháp 1: Phương pháp dạy học sinh cách nhận biết và phân loại các dạng biểu đồ * Các dạng biểu đồ. - Biểu đồ hình tròn: Thể hiện quy mô, cơ cấu, sự thay đổi quy mô cơ cấu, sự so sánh quy mô cơ cấu. - Biểu đồ hình cột: Cột đơn, cột chồng. Thể hiện sự so sánh, tình hình phát triển . - Biểu đồ đường: Dạng một đường, dạng nhóm đường. Thể hiện tình hình phát triển, tốc độ tăng trưởng. - Biểu đồ kết hợp cột đường: Thể hiện tình hình phát triển qua nhiều mốc thời gian. [6] Trong mục 4. 4.2 , cách vẽ các dạng biểu đồ là cảu tác giả và được tham khảo từ TLTK số 3, 4 * Dựa vào lời dẫn của câu hỏi để xác định loại biểu đồ cần vẽ: - Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện quy mô, cơ cấu và sự thay đổi quy mô cơ cấu của tổng thể trong một, hai hoặc ba mốc thời gian hoặc so sánh quy mô cơ cấu của một, hai hoặc ba đối tượng trong cùng một mốc thời gian thì dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là hình tròn. - Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển hay so sánh giá trị của các đối tượng trong một hoặc nhiều mốc thời gian thì dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là hình cột, ngoài ra có thể lựa chọn biểu đồ đường hay biểu đồ kết hợp. - Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng hay động thái phát triển của các đối tượng trong nhiều mốc thời gian thì dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ đường, ngoài ra trong một số trường hợp ta có thể lựa chọn biểu đồ cột hay biểu đồ kết hợp. - Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu của tổng thể trong nhiều mốc thời gian (Từ bốn mốc trở lên) thì biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ miền. * Tóm lại: Ở giải pháp 1, muốn cho học sinh xác định được dạng biểu đồ chính xác, phù hơp thì giáo viên phải rèn luyện cho học sinh kĩ năng biết dựa vào lời dẫn của câu hỏi để xác định loại biểu đồ cần vẽ chính xác. 4.2 Giải pháp 2: Phương pháp hướng dẫn học sinh cách vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ. a. Biểu đồ tròn Dạng biểu đồ thể hiện cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể. Để ý xem đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần” - Các dạng biểu đồ tròn: * Biểu đồ tròn đơn. * Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau. * Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu. - Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn Bước 1: Xử lí số liệu (Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng , triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %) Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn Bước 3: Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho. Lưu ý : toàn bộ hình tròn là 360 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100%. Như vậy, tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn. Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ. Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh. Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bant chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ). Ví dụ 1: Tính tỉ lệ % diện tích và dân số của đồng bằng và miền núi trung du so với cả nước. Tính mật độ dân cư của cả nước, đồng bằng, miền núi- trung du. Đơn vị tính của mật độ là Người/km2. Kết quả như sau: Vùng Cả nước Miền núi, trung du Đồng bằng Diện tích (%) 100 75,0 25,0 Dân số (%) 100 26,5 73,5 Mật độ (Người/km2) 238 84 700 Bước 1: Xử lí số liệu - Đối với dạng biểu đồ hình tròn sau khâu xử lí số liệu ta phải thực hiện khâu tính bán kính r cho hình tròn trong các trường hợp cần thiết. Bước 2: Xác định bán kính hình tròn Bước 3: Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ, ghi số liệu vào biểu đồ Lưu ý: -Trong khâu xử lí số liệu cần chú ý đổi đơn vị trong những trường hợp cần đổi sao cho phù hợp với câu hỏi và thực tế. Số liệu xử lí có thể làm tròn hoặc để lẻ thập phân ở mức một hoặc hai con số theo quy tắc làm tròn toán học. - Có tên và chú giải đúng cho biểu đồ (Đối với các dạng biểu đồ thể hiện một đối tượng đã phân biệt rõ trên biểu đồ không cần ghi chú giải). - Cách nhận xét • Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không? Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm. • Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài). - Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào? - Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu? - Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần) - Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố. - Giải thích về vấn đề b. Biểu đồ hình cột Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích ...của 1 số tỉnh (vùng , nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than...) của 1 số địa phương qua 1 số năm. Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp - Biểu đồ cột đơn - Biểu đồ cột chồng - Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng ) - Biểu đồ thanh ngang Cách vẽ biểu đồ hình cột: Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột - Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp - Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau) - Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy - Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ) Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột hoặc dựa vào một số dấu hiệu nhận biết; trong đó biểu đồ cột được chia ra các loại như sau: - Biểu đồ cột đơn: + Đối tượng thể hiện: 01 +Thuật ngữ: Tỉ suất gia tăng, tốc độ tăng trưởng qua các thời kì. + Thể hiện tình hình, sự biến đổi. + Khi đề bài yêu cầu thể hiện các yếu tố trong một năm của nhiều vùng, nhiều quốc gia + Giá trị tượng: Tuyệt đối hoặc tương đối. + Chú ý: Chọn kích thước biểu đồ sao cho phù hợp sao với khổ giấy vẽ và đảm bảo tính mĩ thuật. - Tính toán khoảng cách trên trục tung phải hợp lí. - Biểu đồ cột bao gồm các cột có chiều rộng bằng nhau. Chiều cao các cột tương ứng với các giá trị trong bảng số liệu. - Cột đầu tiên phải cách trục tung một khoảng nhất định. - Phải ghi rõ số liệu trên đầu cột. * Biểu đồ minh họa Biểu đồ diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (2002
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_phuong_phap_ren_luyen_ki_nang_ve_bieu_do_dia_ly.doc