SKKN Một số kinh nghiệm xây dựng nội dung bài 33 Công nghệ 11, giúp gây hứng thú học tập cho học sinh
Ngày nay, cùng với sự phát triển của đời sống và sản xuất công nghiệp là sự gia tăng liên tục các phương tiện phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa với số lượng lớn và việc đi lại không giới hạn của con người. Trong số hàng trăm các phương tiện giao thông vận chuyển thông dụng như ô tô, xe tải, máy bay, tàu thủy. ô tô chính là phương tiện có số lượng nhiều nhất. Ở các nước phát triển mật độ ô tô đạt tới mức 500 - 1100 xe/1000 dân, ở Nhật Bản là 600 xe/1000 dân.
Việt Nam đang trên đà phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao, mạng lưới giao thông của Việt Nam đang được ưu tiên đầu tư nên liên tục trong các năm gần đây, thị trường ô tô Việt Nam luôn tăng một cách đột biến mặc dù giá xe ô tô gấp 3 đến 4 lần của thế giới. Năm 2015 Doanh thu tiêu thụ ô tô cả nước tăng 55% so với năm 2014. Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam có hơn 2 triệu ô tô, mới đạt 20 xe/1000 dân nên nhu cầu về ô tô rất lớn. Theo lộ trình hội nhập, đến năm 2018 thuế nhập khẩu ô tô từ các nước Asean vào Việt Nam bằng không, giá xe ô tô giảm xuống, càng nhiều người dân có khả năng mua ô tô, ngành công nghiệp ô tô càng phát triển, thị trường ô tô sẽ phát triển bùng nổ hơn nữa.
Ngày 16 tháng 7 năm 2014 thủ tướng đã ký quyết định số 1168/QĐ-TTg về việc “phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”. Chiến lược này có mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan trọng, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe có lợi thế cạnh tranh, tham gia xuất khẩu, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác và nâng cao năng lực cạnh tranh để trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng trong chuỗi sản xuất công nghiệp ô tô thế giới. Tỷ lệ số xe sản xuất lắp ráp so với nhu cầu nội địa năm 2025 chiếm 70%. Ngành công nghiệp phụ trợ đáp ứng trên 65% (tính theo giá trị) nhu cầu về linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ô tô trong nước.
Trước thực tế về ngành công nghệ ô tô như vậy, và trong chương trình phổ thông chưa có tài liệu nào cung cấp cho học sinh cái nhìn tổng quan về loại phương tiện này nên tôi đã nghiên cứu một số nội dung về ô tô và áp dụng vào giảng dạy. Tôi xin trình bày những nội dung đó qua đề tài "Một số kinh nghiệm xây dựng nội dung bài 33 công nghệ 11, giúp gây hứng thú học tập cho học sinh”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI 33 CÔNG NGHỆ 11, GIÚP GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH Người thực hiện: Trần Thị Huệ Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực: Công nghệ THANH HÓA NĂM 2017 MỤC TÓM LƯỢC NỘI DUNG TRANG Mục lục I. PHẦN MỞ ĐẦU 3 1.1. Lý do chọn đề tài 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu 4 II. PHẦN NỘI DUNG 4 Cơ sở lý luận của đề tài 4 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN 5 Các giải pháp thực hiện 5 Nghiên cứu nội dung bài 33 SGK Công nghệ 11 5 Nghiên cứu các nội dung thực tế 5 Nội dung bài 33 sau khi đã hoàn thiện. 6 Lập kế hoạch dạy học 15 Hiệu quả 17 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 18 Kết luận 18 Kiến nghị 18 I. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. Ngày nay, cùng với sự phát triển của đời sống và sản xuất công nghiệp là sự gia tăng liên tục các phương tiện phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa với số lượng lớn và việc đi lại không giới hạn của con người. Trong số hàng trăm các phương tiện giao thông vận chuyển thông dụng như ô tô, xe tải, máy bay, tàu thủy... ô tô chính là phương tiện có số lượng nhiều nhất. Ở các nước phát triển mật độ ô tô đạt tới mức 500 - 1100 xe/1000 dân, ở Nhật Bản là 600 xe/1000 dân. Việt Nam đang trên đà phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao, mạng lưới giao thông của Việt Nam đang được ưu tiên đầu tư nên liên tục trong các năm gần đây, thị trường ô tô Việt Nam luôn tăng một cách đột biến mặc dù giá xe ô tô gấp 3 đến 4 lần của thế giới. Năm 2015 Doanh thu tiêu thụ ô tô cả nước tăng 55% so với năm 2014. Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam có hơn 2 triệu ô tô, mới đạt 20 xe/1000 dân nên nhu cầu về ô tô rất lớn. Theo lộ trình hội nhập, đến năm 2018 thuế nhập khẩu ô tô từ các nước Asean vào Việt Nam bằng không, giá xe ô tô giảm xuống, càng nhiều người dân có khả năng mua ô tô, ngành công nghiệp ô tô càng phát triển, thị trường ô tô sẽ phát triển bùng nổ hơn nữa. Ngày 16 tháng 7 năm 2014 thủ tướng đã ký quyết định số 1168/QĐ-TTg về việc “phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”. Chiến lược này có mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan trọng, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe có lợi thế cạnh tranh, tham gia xuất khẩu, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác và nâng cao năng lực cạnh tranh để trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng trong chuỗi sản xuất công nghiệp ô tô thế giới. Tỷ lệ số xe sản xuất lắp ráp so với nhu cầu nội địa năm 2025 chiếm 70%. Ngành công nghiệp phụ trợ đáp ứng trên 65% (tính theo giá trị) nhu cầu về linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ô tô trong nước. Trước thực tế về ngành công nghệ ô tô như vậy, và trong chương trình phổ thông chưa có tài liệu nào cung cấp cho học sinh cái nhìn tổng quan về loại phương tiện này nên tôi đã nghiên cứu một số nội dung về ô tô và áp dụng vào giảng dạy. Tôi xin trình bày những nội dung đó qua đề tài "Một số kinh nghiệm xây dựng nội dung bài 33 công nghệ 11, giúp gây hứng thú học tập cho học sinh” 1.2. Mục đích nghiên cứu. Trong xu hướng phát triển của xã hội hiện đại, Việt Nam coi công nghiệp ô tô là ngành quan trọng, ần ưu tiên phát triển để góp phần công nghiệp hóa đất nước. Hơn nữa, việc đầu tư của các hãng ô tô nước ngoài vào Việt Nam đang phát triển khá nhanh nên liên tục nhiều năm qua ngành Công nghệ ô tô trở thành ngành nóng và là xu thế lựa chọn của các nhiều người. Có thể hình dung, một nhà máy lắp ráp ô tô thường rộng hàng chục ngàn hecta và có hàng trăm công nhân, kỹ sư, chuyên viên cùng làm việc và ước tính có hàng trăm ngàn chi tiết máy được lắp ráp trong một chiếc ô tô hoàn chỉnh. Do đó việc bảo trì, bảo dưỡng động cơ, các hệ thống tự động cho đến quản lý hệ thống vận hành, giám sát sản xuất, quản lý khinh doanh, chuyên nghiên cứu công nghệ và dòng sản phẩm mới... đều cần đến nhân lực giỏi về ô tô. Trong nhiều năm qua các tập đoàn hàng đầu của Đức, Nhật, Mỹ như BMW, Toyota, Honda, Ford... tại Việt Nam đều đặn tổ chức tuyển dụng hằng năm mà vẫn không đủ nhân lực. Nhưng có một thực tế Sinh viên học ngành Công nghệ ô tô ở các trường đại học sau khi tốt nghiệp thì chỉ có số ít làm công việc liên quan đến ô tô, nhiều trường khó có công việc tốt hoặc làm trái ngành vì các công ty nước ngoài có yêu cầu khá cao khi tuyển dụng. Do vậy lựa chọn ngành học phù hợp về ô tô là rất quan trọng, ở Việt Nam sản xuất ô tô chủ yếu là lắp ráp và sử dụng nên chọn ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô hợp lý hơn ngành chỉ chuyên sâu về chế tạo. Đối với học sinh có học lực trung bình có thể chọn các nghề sửa chữa ô tô mặt khác thu nhập cao so với công nhân những ngành khác. Với thị trường tiêu thụ ô tô ở Việt Nam như hiện nay và trong tương lai thì nghề sửa chữa ô tô trong thời gian tới đang rất cần thợ có tay nghề cao, nắm bắt được công nghệ hiện đại. Một điều nữa là học sinh chúng ta đang học cuối lớp 11, sang năm lớp 12, khi các em ra trường phải chọn cho mình một con đường nghề nghiệp. Khi các em hiểu hơn về ô tô và nhu cầu ngành nghề ô tô, nếu có đam mê kĩ thuật các em sẽ suy nghĩ và có thêm định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Xét thấy trong xu thế đó, việc cung cấp cho học sinh cái nhìn tổng quan về một vấn đề khi đang học phổ thông là điều cần thiết, các em có thể định hướng nghề nghiệp phù hợp khi tầm hiểu biết rộng hơn. Tôi đã chọn bài 33 công nghệ 11 để giúp học sinh có cái nhìn tổng quan hơn về cấu tạo ô tô, xu thế phát triển, cơ hội nghề nghiệp liên quan đến ô tô. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Trong đề tài này tôi đã nghiên cứu nội dung bài 33 Công nghệ 11 và một số nội dung khác liên quan đến ô tô thông qua các tài liệu tham khảo. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Trong bài học chủ yếu là mở rộng kiến thức và khảo sát tính hiệu quả của nó nên tôi đã dùng hai phương pháp nghiên cứu là: xây dựng cơ sở lý thuyết và điều tra khảo sát thực tế. Phương pháp xây dưng cơ sở lý thuyết mà cụ thể hơn là phương pháp lý thuyết tổng hợp, khi nghiên cứu đề tài tôi đã tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: sách giáo khoa, giáo trình sau đó tổng hợp, sắp xếp theo trình tự hợp lý sao cho nội dung bài học mang tính tổng quan nhất. Trước và sau khi dạy tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng trắc nghiệm Test, thái độ, mức độ hài lòng của học sinh sẽ thể hiện rõ sau khi trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận. Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt động. Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh (HS) học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Tác động vào nội dung bài học, bài 33 công nghệ 11 làm cho nội dung đó thực tế hơn, sống động hơn là một số biện pháp nhằm khơi gợi sự hứng thú của học sinh. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Việc dạy bài Động cơ đốt trong dùng cho ô tô trong các trường THPT hiện nay có thể chưa đồng đều do phân phối chương trình và sự áp dụng của từng trường, có trường dạy có trường không vì bài này được hướng dẫn khuyên dạy đối với khu vực đô thị. Nên sự hiểu biết của học sinh ở các vùng miền là khác nhau. Theo tôi với sự phát triển của ngành ô tô trong hiện tại cũng như tương lai thì kể cả ở nông thôn, thành thị hay miền biển học sinh cũng cần được hiểu biết về ô tô ở mức cơ bản nhất. Bài Động cơ đốt trong dùng cho ô tô trong sách giáo khoa Công nghệ 11 được xuất bản từ năm 2006 có nội dung khá ngắn gọn, cũng đã phản ánh thực tế ứng dụng của động cơ đốt trong cho ô tô. Nhưng một số nội dung đưa ra còn chưa đầy đủ thông tin, và chưa giúp học sinh hiểu khái quát về ô tô. Do vậy giải pháp của tôi trong đề tài này là điều chỉnh một số nội dung bài học để nội dung kiến thức đúng với thực tế đời sống. Kiến thức mang tính thực tế cao sẽ giúp học sinh hứng thú hơn trong việc học tập và hiểu hơn về ý nghĩa của môn học. Mặt khác nội dung bài Động cơ đốt trong là những nội dung tương đối khó, học sinh hiểu được bài này thì sẽ dẽ dàng hơn khi tìm hiểu những bài còn lại như động cơ đốt trong cho xe máy, tàu thủy, máy nông nghiệp... 2.3. Các giải pháp thực hiện 2.3.1. Tìm hiểu nội dung bài 33 SGK Công nghệ 11. Bài 33 Công nghệ 11 trình bày những vấn đề ngắn gọn và cô đọng nhất về: đặc điểm của động cơ đốt trong, cách bố trí động cơ đốt trong và hệ thống truyền lực trên ô tô. Tuy nhiên nôi dung trong sách chưa nêu lên được những trường hợp cụ thể trong thực tế ví dụ: hộp số, các đăng, bố trí hệ thống truyền lực trên ô tô 2.3.2. Nghiên cứu các nội dung thực tế. *Nghiên cứu chung về ô tô Ô tô được tạo ra bởi khoảng ba chục ngàn chi tiết lắp ghép với nhau, tạo thành rất nhiều cơ cấu, bộ phận và hệ thống. Các bộ phận đó phối hợp để thực hiện quá trình di chuyển của chiếc xe và những mục đích khác của con người khi sử dụng xe. Để học sinh có cái nhìn tổng quan về cấu tạo ô tô tôi đã giới thiệu cấu tạo chung về ô tô theo quan điểm động học trong nội dung đầu tiên của bài. *Nghiên cứu về Động cơ đốt trong dùng cho ô tô. Động cơ đốt trong là trái tim của ô tô, cần làm cho học sinh hiểu được tầm quan trọng của động cơ. Khi tìm hiểu nội dung này tôi đã liên tục gặp các thông tin như, mômen xoắn cực đại, vòng tua, dung tích xi lanh...của động cơ đây là những thông tin người tiêu dùng quan tâm khi sử dụng một xe. Và đây là nội dung trực tiếp liên quan đến động cơ, tôi nghĩ học sinh cũng cần biết những từ ngữ đó chỉ cái gì, có ý nghĩa như thế nào nên tôi đã bổ sung vào nội dung bài học. Trong phần bố trí động cơ đốt trong trên ô tô bổ sung thêm cách bố trí động cơ dưới buồng lái. *Nghiên cứu về hệ thống truyền lực trên ô tô. Hệ thống truyền lực trên ô tô cũng là một trong những bộ phận quan trọng của xe, đảm bảo xe chạy được và chuyển động ổn định của xe. Trong phần hệ thống truyền lực này có các bộ phận: Ly hợp, hộp số, truyền lực các đăng trong sách giáo khoa chỉ giới thiệu một loại đặc trưng, tôi có bổ sung thêm một số thông tin về các loại khác hiện nay đang dùng phổ biến qua phần phân loại. *Nghiên cứu về ôtô điện. Thật thiếu sót khi nói về ô tô lại không nhắc đến ô tô điện. Trong thời đại mà quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra ở mọi nơi trên toàn cầu như ngày nay, nhu cầu về năng lượng luân là vô cùng to lớn. Chính vì thế, việc tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng luôn là yêu cầu hàng đầu đặt ra cho mỗi quốc gia và mỗi ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp ô tô vốn luôn yêu cầu phải thay đổi từng ngày. Giải pháp được đưa ra chính là sử dụng năng lượng điện cho ô tô. Cả thế giới đang hướng đến các nguồn năng lượng sạch, và do đó thời đại hoàng kim của những chiếc ô tô điện đang đến gần, otô điện đang dần khẳng định vị trí của mình trong ngành công nghiệp chế tạo xe cơ giới trên thế giới. Do vậy, tuy xe ô tô điện chưa phổ biến ở Việt Nam nhưng HS cần phải biết xu thế phát triển của thế giới và Việt Nam cũng không thể đứng ngoài xu thế đó mãi. 2.3.3. Nội dung bài 33 sau khi hoàn thiện như sau: BÀI 33. ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO Ô TÔ I. CẤU TẠO CHUNG CỦA Ô TÔ [2] Ô tô là một trong những phương tiện gia thông đường bộ chủ yếu. Nó có tính cơ động cao và phạm vi hoạt động rộng. Hình 1. Một số bộ phận của ô tô con Theo quan điểm động học, trên ô tô được chia thành một số hệ thống chính như sau: 1. Động cơ Động cơ là nguồn động lực phát ra năng lượng để ô tô hoạt động. Động cơ thường dùng trên ô tô là động cơ kiểu pittong. Nhiên liệu dùng cho động cơ là: Xăng, Diezen, khí ga... Các bộ phận chính của động cơ: thân, vỏ động cơ, các cơ cấu và hệ thống của động cơ.(đã học trong chương 6) 2. Gầm ô tô Gầm ô tô gồm các hệ thống: - Hệ thống truyền lực. Có nhiệm vụ truyền chuyển động từ động cơ đến các bánh xe chủ động của ô tô. - Hệ thống chuyển động. HT có nhiệm vụ thay đổi hướng chuyển động của ô tô và đảm bảo an toàn cho ô tô trong quá trình chuyển động gồm: khung xe, dầm cầu xe, hệ thống treo, bánh xe. - Các hệ thống điều khiển. Hệ thống có nhiệm vụ thay đổi hướng chuyển động của ô tô và đảm bảo an toàn cho ô tô trong quá trình chuyển động gồm: Hệ thống lái, hệ thống phanh. Ngoài ra trên các ô tô còn trang thiết bị khác cho xe thêm tiện ích tùy loại xe. 3. Thân vỏ Thân và vỏ dùng để chứa người lái, hành khách, hàng hóa. - Ô tô tải: Cabin + thùng chứa hàng - Ô tô chở người: Khoang người lái + khoang hành khách 4. Hệ thống điện Hệ thống điện gồm: - Hệ thống điện động cơ: Hệ thống khởi động, hệ thống nạp nhiên liệu, hệ thống đánh lửa động cơ xăng. - Hệ thống điện thân xe: hệ thống chiếu sáng, HT gạt nước mưa, hệ thống điều khiển khác... II. ĐỘNG CƠ Ô TÔ 1. Thông số kĩ thuật của động cơ ô tô. Động cơ là trái tim của ô tô nên các thông số ô tô rất được chú ý. Trên thực tế khi nhắc đến ô tô người ta thường quan tâm đến một số thông số kĩ thuật để so sánh, đánh giá các động cơ với nhau. a. Dung tích xilanh, cách bố trí và số lượng xilanh. * Dung tích xi lanh Dung tích xilanh là toàn bộ thể tích khoảng không gian bên trong các xilanh của động cơ tính từ điểm chết dưới ĐCD lên điểm chết trên ĐCT. Nếu động cơ nhiều xilanh dung tích xilanh bằng tổng thể tích công tác Vct của tất cả các xilanh. Dung tích xilanh thường được dùng để phân loại xe mô tô và ô tô như: - Xe mô tô ≤50cc, >50cc - 175 cc và >75cc (1cc = 1cm3 = 1ml) - Xe ô tô dung tích xilanh tính theo lít ví dụ 2.0L, 2.5L... Dung tích xilanh được nhà nước dùng làm thông số để phân loại và đánh thuế xe ô tô nhập khẩu. * Xu thế. [3] - Trước kia, thông số về dung tích xilanh thường thể hiện cho sức mạnh của xe, độ tiêu tốn nhiên liệu của xe. Dung tích xilanh càng lớn thì xilanh càng nạp được nhiều hỗn hợp khí - nhiên liệu, năng lượng sinh ra trong quá trình cháy càng lớn và công sinh ra càng cao. - Hiện nay, sự phát triển của công nghệ đang ngày càng làm cho thông số dung tích động cơ giảm dần vai trò, và không còn là yếu tố quyết định của mỗi cỗ máy nữa. Việc áp dụng các công nghệ siêu nạp hoặc tăng áp turbo và tăng áp điện tử(sắp ra mắt) cho phép động cơ có dung tích nhỏ có thể tăng công suất lên 1,5 - 3,5 lần. Do vậy trong hiện tại và tương lai mẫu xe nào được bán ra thị trường cùng với các loại động cơ cũ, dung tích lớn, ngốn nhiều xăng nhưng công suất bé sẽ không phải là sự lựa chọn tối ưu cho người mua. * Cách bố trí xilanh, số lượng xilanh thường đi kèm với nhau. Các xilanh trong động cơ được bố trí theo hình dáng khác nhau được thể hiện ở các kí hiệu sau: + Chữ I - Xilanh bố trí theo một hàng thẳng; + Chữ V - Xilanh bố trí hai hàng nghiêng một góc 40°÷60° + Chữ VR - Xilanh nghiêng một góc 10°÷20° + Chữ W - Xilanh Bố trí kiểu chữ W + Flat - Xilanh Hai hàng nằm ngang đối xứng. Chữ số phía sau kí hiệu cho biết số lượng xilanh của động cơ. Ví dụ: phần thông số động cơ có ghi V12 tức là động cơ có 12 xilanh bố trí hai hàng nghiêng một góc 40°÷60°. b. Công suất cực đại Công suất là một đại lượng vật lý đặc trưng cho sức mạnh của một động cơ. Nó là khả năng sinh công trong một đơn vị thời gian và phụ thuộc nhiều vào tốc độ động cơ. Đơn vị đo công suất: Ps(đơn vị Đức), HP (Mã lực) hoặc kW. 1HP (Mã lực) = 0,736 W. Động cơ ô tô lớn nhất thế giới là chiếc xe thể thao của Ý có công suất 750 mã lực tương đương 552 W. c. Mômen xoắn cực đại, vòng tua máy. Mômen xoắn là đại lượng vật lý đặc trưng cho độ khỏe của động cơ. Nó phụ thuộc vào áp lực tác động lên đỉnh piston tại kì cháy dãn nở, áp lực này sẽ đẩy piston đi xuống, thông qua cơ cấu thanh truyền và trục khuỷu sinh công, tạo ra monen xoắn trên trục khuỷu, làm quay trục khuỷu. Momen xoắn lớn giúp xe bươn, trườn, ủi, leo dốc tốt hơn nên động cơ có mômen xoắn lớn thường là động cơ diesel, dùng cho các xe tải, xe địa hình và một số siêu xe dùng động cơ tăng áp có thể cho momen xoắn tối đa đến 1000 thậm chí 2000 Nm. Vòng tua máy là tốc độ quay của trục khuỷu động cơ được tính theo vòng/phút, mômen xoắn cực đại của động cơ chỉ đạt được ở một khoảng vòng tua nhất định. d. Lượng tiêu hao nhiên liệu Trong thiết kế hiện nay để đáp ứng các yêu cầu về khí thải, công suất động cơ, tiết kiệm nhiên liệu... thì nhà thiết kế phải sử dụng các giải pháp công nghệ kỹ thuật nhằm tối ưu hóa hiệu quả phát huy công suất động cơ cũng như hiệu suất nhiệt của nhiên liệu. - Công suất/1kg trọng lượng động cơ: - Chỉ tiêu thường dùng hiện nay là lit/100km 2. Cách bố trí động cơ trên ô tô [1] a) Bố trí động cơ ở đầu ô tô * Động cơ đặt trước buồng lái - Ưu điểm: Dễ chăm sóc, bảo dưỡng động cơ, Lái xe ít bị ảnh hưởng của tiếng ồn và nhiệt thải của động cơ. - Nhược điểm: Tầm quan sát mặt đường bị hạn chế bởi phần mui xe nhô ra phía trước * Động cơ đặt trong buồng lái - Ưu điểm: lái xe dễ dàng quang sát mặt đường. - Nhược điểm: tiếng ồn nhiệt và nhiệt thải của động cơ ảnh hưởng đến người lái xe, không thuận lợi chăm sóc, bảo dưỡng động cơ. * Động cơ đặt dưới buồng lái (buồng lái lật) - Ưu điểm: Tầm nhìn lái xe rộng, dễ dàng bảo dưỡng chăm sóc động cơ. - Nhược điểm: kết cấu buồng lái phức tạp b) Bố trí động cơ ở đuôi ô tô - Ưu điểm : Tầm quan sát của người lái rộng, ít bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn và nhiệt động cơ. - Nhược điểm: Làm mát động cơ khó, bộ phận điều khiển động cơ phức tạp. c) Bố trí động cơ ở giữa xe Khắc phục được các nhược điểm của hai cách bố trí trên, giúp xe cân bằng và ổn định hơn, trên thực tế ít dùng chỉ sử dụng chủ yếu ở các xe chuyên dụng, xe đua và siêu xe. Ví dụ: siêu xe lamborghini của ý có động cơ đặt ở giữa, sau ghế lái giúp xe di chuyển khi ngập nước một cách bình thường. III. HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN Ô TÔ 1. Nhiệm vụ và phân loại Hệ thống truyền lực trên ô tô có nhiệm vụ truyền, biến đổi momen quay về chiều và trị số động cơ tới bánh xe chủ động, ngắt momen khi cần thiết. Phân loại hệ thống truyền lực -Theo số cầu chủ động: + Một cầu chủ động +Nhiều cầu chủ động - Theo phương pháp điều khiển (phụ thuộc vào loại hộp số): Điều khiển bằng tay; Điều khiển bán tự động, Điều khiển tự động 2. Cấu tạo chung và nguyên lí làm việc a. Cấu tạo chung Hệ thống truyền lực gồm các bộ phận: Ly hợp, hộp số, truyền lực các đăng, truyền lực chính và bộ vi sai. Hình 2. Cấu tạo chung hệ thống truyền lực trên xe ô tô con b. Bố trí hệ thống truyền lực trên ô tô Phương án bố trí hệ thống truyền lực phụ thuộc vào cách bố trí động cơ và cầu chủ động trên ô tô. FF FR RR Hình 3. Bố trí động cơ và hệ thống truyền lực trên ô tô con PA 1. Số 1, 3 Cầu chủ động gần động cơ (cùng phía trước hoặc sau một cầu chủ động) PA 2. Số 2, 4 Cầu chủ động xa động cơ hoặc hai cầu chủ động. Động cơ Ly hợp Hộp số Truyền lực chính và bộ vi sai Truyền lực các đăng c. Nguyên lí làm việc (sơ đồ FR) Hình 4. Sơ đồ nguyên lý làm việc hệ thống truyền lực 3. Các bộ phận chính của hệ thống truyền lực a. Ly hợp *Nhiệm vụ: - Truyền, ngắt momen quay từ động cơ đến hộp số - Trên ô tô thường sử dụng loại li hợp ma sát Hình 5. Sơ đồ chuyển động các chi tiết của ly hợp ma sát khô. 1. Trục cơ; 2. Đĩa ly hợp; 3. Bánh đà; 4. Vỏ ly hợp; 5. Chốt; 6. Lò xo; 7. Trục sơ cấp hộp số; 8. Đế ép, bi tỳ; 9. Càng điều khiển; 10. Đĩa ma sát. Ngoài ly hợp ma sát còn có ly hợp thủy lực và ly hợp điện từ, hai ly hợp này có ưu điểm hơn ly hợp ma sát là hoạt động êm và các chi tiết ít bị hao mòn. Riêng ly hợp điện từ sử dụng được ở nhiều lĩnh vực. b. Hộp số * Nhiệm vụ: -Thay đổi lực kéo và tốc độ của xe - Thay đổi chiều quay của bánh xe để thay đổi chuyển động của xe * Nguyên tắc cấu tạo Hình 6. Nguyên tắc truyền động của cặp bánh răng - Dùng các bánh răng có đường kính khác nhau ăn khớp với nhau từng đôi một. - Mômen quay truyền từ bánh răng có đường kính nhỏ đến bánh răng có đường kính lớn → vận tốc giảm và ng
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_xay_dung_noi_dung_bai_33_cong_nghe_1.doc