SKKN Một số kinh nghiệm xây dựng hệ thống mạng nội bộ không dây (wireless local area network – wlan) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm vemis

SKKN Một số kinh nghiệm xây dựng hệ thống mạng nội bộ không dây (wireless local area network – wlan) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm vemis

Trong những năm trở lại đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn chú trọng và quan tâm đặc biệt tới việc đổi mới sách giáo khoa, phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Song song với quá trình đổi mới trên là việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong giảng dạy không ngừng được đẩy mạnh. Có thể nói CNTT ngày càng giữ vai trò xương sống trong các cơ quan, tổ chức, ngành nghề nói chung và nghề dạy học nói riêng. Việc ứng dụng ấy, thể hiện trên nhiều phương diện như khai thác tài nguyên INTERNET, sử dụng EMAIL trong liên lạc giữa các đồng nghiệp, soạn giảng điện tử, sắp xếp thời khóa biểu,. Đặc biệt ứng dụng vào quản lý nhân sự, quản lý học sinh, thư viện và thiết bị. sử dụng bộ phần mềm VEMIS.

 Bộ phần mềm trên là kết quả của dự án SREM - một dự án hỗ trợ đổi mới giáo dục được bắt đầu thực hiện vào tháng 4 năm 2006, theo kết quả của Hiệp định tài chính AIDCO/VNM/2004/016-841 giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được ký kết tại Brussel ngày 18/07/2005 và ký kết tại Hà Nội ngày 01/09/2005. Trong quá trình triển khai và ứng dụng thí điểm phần mềm VEMIS, đến ngày ngày 13 tháng 02 năm 2012 Bộ GD&ĐT đã chính thức ra văn bản Quyết định số: 558/QĐ-BGDĐT quyết định về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông. Hệ thống VEMIS được triển khai sử dụng bao gồm 07 phân hệ:

1. Phân hệ quản lý học sinh;

2. Phân hệ quản lý thư viện;

3. Phân hể quản lý thiết bị;

4. Phân hệ quản lý nhân sự;

5. Phân hệ quản lý giảng dạy;

6. Phân hệ quản lý tài chính, tài sản;

7. Phân hệ giám sát, đánh giá.

 

doc 20 trang thuychi01 8080
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm xây dựng hệ thống mạng nội bộ không dây (wireless local area network – wlan) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm vemis", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU 	2
I. Lý do chọn đề tài: 	2
II. Mục đích nghiên cứu: 	4
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 	4
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu: 	4
V. Phương pháp nghiên cứu: 	5
B. PHẦN NỘI DUNG 	6
I. Cơ sở lý luận của đề tài: 	6
1. Các khái niệm về mạng máy tính: 	6
2. Tổng quan về phần mềm VEMIS: 	7
II. Quy trình thiết kế (Giải pháp giải quyết vấn đề): 	8
1. Xây dựng hệ thống mạng riêng ảo VPN trong WLAN: 	8
2. Quy trình cài đặt VEMIS (Bao gồm EMIS, PERMIS): 	12
2.1. Cài đặt các thành phần (VEMIS, EMIS, PERMIS và SQL) lên máy chủ: 	13
2.2. Cài đặt các phân hệ của VEMIS lên các máy con: 	16
2.3. Thực hiện kết nối trong WLAN: 	17
3. Kết quả đạt được: 	19
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:	20
I. Kết luận: 	20
II. Những kiến nghị - đề xuất: 	20
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
	Trong những năm trở lại đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn chú trọng và quan tâm đặc biệt tới việc đổi mới sách giáo khoa, phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Song song với quá trình đổi mới trên là việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong giảng dạy không ngừng được đẩy mạnh. Có thể nói CNTT ngày càng giữ vai trò xương sống trong các cơ quan, tổ chức, ngành nghề nói chung và nghề dạy học nói riêng. Việc ứng dụng ấy, thể hiện trên nhiều phương diện như khai thác tài nguyên INTERNET, sử dụng EMAIL trong liên lạc giữa các đồng nghiệp, soạn giảng điện tử, sắp xếp thời khóa biểu,... Đặc biệt ứng dụng vào quản lý nhân sự, quản lý học sinh, thư viện và thiết bị... sử dụng bộ phần mềm VEMIS.
	Bộ phần mềm trên là kết quả của dự án SREM - một dự án hỗ trợ đổi mới giáo dục được bắt đầu thực hiện vào tháng 4 năm 2006, theo kết quả của Hiệp định tài chính AIDCO/VNM/2004/016-841 giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được ký kết tại Brussel ngày 18/07/2005 và ký kết tại Hà Nội ngày 01/09/2005. Trong quá trình triển khai và ứng dụng thí điểm phần mềm VEMIS, đến ngày ngày 13 tháng 02 năm 2012 Bộ GD&ĐT đã chính thức ra văn bản Quyết định số: 558/QĐ-BGDĐT quyết định về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông. Hệ thống VEMIS được triển khai sử dụng bao gồm 07 phân hệ:
1. Phân hệ quản lý học sinh;
2. Phân hệ quản lý thư viện;
3. Phân hể quản lý thiết bị;
4. Phân hệ quản lý nhân sự;
5. Phân hệ quản lý giảng dạy;
6. Phân hệ quản lý tài chính, tài sản;
7. Phân hệ giám sát, đánh giá. 
	Thực hiện công văn hướng dẫn sử dụng phần mềm VEMIS của Bộ GD&ĐT, các Sở GD&ĐT đã tiến hành triển khai tập huấn cho các cán bộ giáo viên của các đơn vị. Tại Thanh Hóa, ngày 29/11/2012 Giám đốc Sở GD&ĐT đã có công văn số 2129/SGDĐT-CNTT về việc triển khai phần mềm VEMIS ứng dụng trong các đơn vị trường học để sử dụng sổ gọi tên ghi điểm cũng như phục vụ cho các công tác quản lý điện tử. Theo đó, nhiệm vụ CNTT của các đơn vị trường học cần phải thực hiện bắt đầu từ năm học 2012-2013 như sau: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc quản lý chuyên môn, trong đó có việc theo dõi, quản lý kết quả học tập, thực hiện nề nếp của học sinh bằng sổ điện tử. Đồng bộ cơ sở dữ liệu trên VEMIS, trong đó có quản lý tài chính của nhà trường, quản lý cán bộ giáo viên. Cũng bắt đầu trong năm học này, các sổ gọi tên ghi điểm truyền thống không còn là phương tiện bắt buộc đối với các đơn vị trường học mà thay vào đó có thể sử dụng trực tiếp bằng sổ điện tử. Các biện pháp xử lý dữ liệu cũng như thời gian báo cáo Sở GD&ĐT cũng được quy định cụ thể trong công văn trên.
	Tại đơn vị trường THPT Nông Cống 4, sau khi tiếp thu từ các đợt tập huấn, nhà trường đã tích cực triển khai tới các cán bộ giáo viên. Các thầy cô trong nhà trường đã thể hiện tinh thần hào hứng, tích cực trong công tác giảng dạy khi nhận thấy tiện ích của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, đặc biệt là ứng dụng phân hệ quản lý học sinh, quản lý điểm. Cụ thể trong quá trình triển khai, trước sự thống nhất của Ban Giám hiệu nhà trường, sự ủng hộ của các thầy cô, bản thân tôi đã thực hiện công việc như sau:
	- Năm học 2012 – 2013: Vì cơ sở vật chất, trang thiết bị máy vi tính còn thiếu, chất lượng máy tính không đảm bảo, vì vậy việc trao đổi dữ liệu (file mẫu bảng điểm, điểm danh, danh sách học sinh... bằng exel được trích từ hệ thống VEMIS) giữa cá nhân tôi (với vai trò là Quản trị hệ thống VEMIS) với các cán bộ giáo viên trong nhà trường thông qua Email là giải pháp được coi là thuận lợi nhất ở thời điểm này. Mô hình dưới đây mô tả quá trình trao đổi dữ liệu VEMIS:
Hệ thống VEMIS 
Tài khoản Email
Cán bộ giáo viên
Excel
Excel
Excel
Excel
	Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của mô hình trên đó là: Tính bảo mật và an toàn dữ liệu, giáo viên không được chủ động thực hiện các thao tác nhập điểm kiểm tra, đặc biệt là nhận xét học sinh thực hiện nề nếp, nhập thông tin về tính chuyên cần trong học tập một cách kịp thời... 
	- Năm học 2013 – 2014: Để khắc phục thực trạng trên, tôi đã đề xuất lên Ban giám hiệu nhà trường phương án cài đặt hệ thống mạng LAN. Hệ thống được mô tả như sau: Mỗi tổ chuyên môn được cấp 1 hệ thống máy tính để các giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nhập thông tin học sinh và điểm kiểm tra. Ban giám hiệu, phòng kế toán, phòng văn thư... mỗi phòng ban cũng được cấp 1 hệ thống máy tính. Tất cả các máy tính trên được cài đặt thành hệ thống mạng LAN để nhập trực tiếp các thông tin trên hệ thống VEMIS. Trải qua một năm học được sử dụng. Như chúng ta đều biết, quá trình cài đặt hệ thống khó khăn, vận hành chúng còn khó khăn hơn rất nhiều. Qua đợt tập huấn đầu năm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường, phần nào các thầy cô đã sử dụng thành thạo. Nhưng việc đảm bảo về tính bền vững của phần cứng chưa thật sự tốt, hư hỏng xảy ra thường xuyên vì mỗi tổ chuyên môn cũng chỉ có 1 máy tính, do đó dữ liệu cũng chưa thật sự an toàn. Hơn nữa sự linh hoạt và tính chủ động của giáo viên mỗi khi nhập thông tin liên quan không khả thi.
	Chính những vấn đề mà tôi đã nêu ở trên, tôi cho rằng khi ứng dụng một phần mềm nào đó như phần mềm có nhiều chức năng VEMIS thì luôn luôn phải đảm bảo tính chủ động, linh hoạt, đảm bảo an toàn dữ liệu, dễ sử dụng cho người dùng thì mới phát huy được hiệu quả của công việc. Ngày nay, đã có rất nhiều nhà trường áp dụng hình thức nhập trực tuyến trên các phần mềm Vnedu, Smas (chỉ sử dụng để nhập thông tin học sinh, điểm thi)... Đó là những ví dụ điển hình cho việc chủ động làm việc của giáo viên mà không lo lắng về bảo mật dữ liệu cũng như sắp xếp công việc cho riêng cá nhân. Áp dụng hình thức nhập trực tuyến như trên và khắc phục các nhược điểm đã nêu, tôi đã xây dựng phương án xây dựng hệ thống mạng LAN không dây dùng sóng WIFI, trong đó các máy tính cá nhân của mỗi cán bộ giáo viên là một hệ thống máy tính trong mạng LAN này. Qua một năm sử dụng, tính hiệu quả đạt được rất cao. Do đó, tôi muốn chia sẽ kinh nghiệm này tới tất cả những người đang trực tiếp quản lý hệ thống CNTT trong nhà trường trong đó có quản lý VEMIS nên tôi đã chọn đề tài:
Một số kinh nghiệm xây dựng hệ thống mạng nội bộ không dây (Wireless Local Area Network – WLAN) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm VEMIS
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
II. Mục đích nghiên cứu:
	- Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tối ưu phần mềm VEMIS trong công việc của cán bộ giáo viên, ban giám hiệu, kế toán và các bộ phận có liên quan sử dụng các phân hệ của phần mềm.
	- Khắc phục những tồn tại khó khăn trong quá trình nhập thông tin liên quan đến học sinh như sơ yếu lí lịch, điểm thi..., khó khăn trong quá trình trao đổi thông tin giữa cán bộ giáo viên với hệ thống VEMIS nhằm tăng tính linh hoạt hơn trong quá trình sử dụng phần mềm.
	- Nâng cao năng lực lưu trữ dữ liệu và xử lý thông tin trong nhà trường.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng:
	Đối tượng nghiên cứu là phương pháp cài đặt và sử dụng hệ thống VEMIS thông qua việc kết nối mạng nội bộ không dây WLAN. 
2. Phạm vi:
	- Xây dựng mạng nội bộ không dây WLAN và cài đặt, sử dụng hệ thống VEMIS trong trường THPT Nông Cống 4. 
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
	- Nghiên cứu những cơ sở về lý luận về mạng máy tính, đặc biệt là mạng không dây với phạm vi kết nối LAN.
	- Nghiên cứu và phân tích các đặc điểm, ưu - nhược điểm khi sử dụng phần mềm VEMIS. 
	- Nghiên cứu thực tiễn quá trình sử dụng các phương thức kết nối trong hệ thống mạng LAN khi sử dụng phần mềm VEMIS. 
V. Phương pháp nghiên cứu:
1. Lý thuyết
	- Tham khảo tài liệu sách, báo, mạng Internet có liên quan trực tiếp đến đề tài.
2. Thực tiễn
	- Triển khai xây dựng thí điểm mạng WLAN trong nhà trường bao gồm 1 máy chủ (máy tính để bàn có lắp đặt card mạng không dây, quản lý hệ thống, quản lý Permis), các máy con là các máy tính xách tay (Laptop) của các bộ phận phòng ban có liên quan như văn phòng (quản lý học sinh...), phòng kế toán (quản lý tài sản), phòng thiết bị(quản lý thiết bị), Phòng phó hiệu trưởng (Quản lý điểm, quản lý giảng dạy), phòng thư viện (quản lý thư viện)....
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của đề tài:
1. Các khái niệm về mạng máy tính:
a) Khái niệm mạng máy tính: 
	Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau.
        Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có dây hay không dây dùng để chuyển các tín hiệu điện tử từ máy tính này đến máy tính khác. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân (on - off). Tất cả các tín hiệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo tần số của sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền các tín hiệu. Ở đây đường truyền được kết nối có thể là dây cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, dây điện thoại, sóng vô tuyến ... Các đường truyền dữ liệu tạo nên cấu trúc của mạng. Trong đề tài này chúng ta chỉ đề cập đến đường truyền sóng vô tuyến (mạng kết nối không dây).
b) Khái niệm mạng WLAN: 
	WLAN (Wireless Lacal Area Network) – Mạng không dây cục bộ: Là mạng sử dụng các công nghệ không dây như: IEEE 802.11, HyperLan,... Có phạm vi phủ sóng nằm trong khoảng dưới 300m.
	Sự phát triển của các thiết bị di động như điện thoại không dây, máy tính xách tay, máy tính bảng ... đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động, không chỉ đóng góp trong công việc ở lĩnh vực kỹ thuật mà còn ảnh hưởng tới các nhu cầu sinh hoạt đời sống, và điều tất yếu là cần có công nghệ nhằm thỏa mãn nhu cầu đó chính là mạng máy tính và tính di động trong quá trình sử dụng. Do đó sự ra đời của công nghệ mạng không dây nhằm đáp ứng cho các nhu cầu đó, trong đó có nhu cầu sử dụng mạng không dây trong phạm vi đơn vị nhà trường WLAN
	Mạng không dây thường được chia thành 3 loại dựa vào phạm vi hoạt động gồm:
WWAN (Wireless Wide Area Network): Là mạng không dây diện rộng sử dụng các công nghệ không dây phủ sóng diện rộng như 2G, 3G, GPRS, GSM,... vùng phủ sóng của công nghệ này đạt khoảng từ vài trăm mét đến vài kilômet bán kính.
WLAN (Wireless Local Area Network): Là mạng không dây cục bộ như đã nêu ở khái niệm trên.
WPAN (Wireless Personal Area Network): Là mạng không dây cá nhân sử dụng các công nghệ như Bluetooth, sóng hồng ngoại với phạm vi phủ sóng dưới 10m bán kính.
	Trong số các loại mạng đã được đề cập ở trên thì trong đề tài này chủ yếu xuyên suốt cách cài đặt VEMIS dựa trên hệ thống mạng WLAN.
c) Những lợi ích và hạn chế khi sử dụng WLAN:
* Lợi ích:
	- Mạng WLAN mang lại lợi ích cho người sử dụng có tính chất di động và cho quá trình triển khai mạng linh hoạt trong các mạng có tính nội hạt. Khi di động, người sử dụng di chuyển giữa các vị trí khác nhau trong môi trường LAN mà không mất kết nối.
	 - WLAN có khả năng linh hoạt trong việc cấu hình hoặc bổ sung các thành viên mới vào mạng mà không phải quy hoạch lại mạng, do đó không mất chi phí lắp đặt các thiết bị như dây cáp... vì vậy mà việc nâng cấp mạng trong tương lai đơn giản và không tốn kém.
	- WLAN cung cấp các hiệu suất sử dụng một cách rõ rệt như: Khả năng lưu động và cải thiện hiệu suất và dịch vụ giúp cho người sử dụng bất cứ nơi nào trong phạm vi cho phép, bất kỳ thời gian nào. Đơn giản và tốc độ nhanh trong cài đặt, giảm bớt giá thành sở hữu. Khả năng vô hướng cho mọi mục đích sử dụng.
* Hạn chế:
	- Chủ yếu triển khai trong mô hình mạng nhỏ.
	- Dễ bị hạn chế bởi tác động của các yếu tố bên ngoài như thời tiết, thiết bị điện tử...
	- Dữ liệu có tính bảo mật và an toàn thấp. Tốc độ truyền dữ liệu không cao như mạng dây.
 2. Tổng quan về phần mềm VEMIS:
	Hệ thống thông tin giáo dục ở Việt Nam đang tồn tại nhiều bất cập, từ qui chuẩn thông tin, qui trình thu thập đến cơ chế kiểm soát tính chính xác, tính đầy đủ, xác thực của thông tin. Đã có rất nhiều tổ chức tham gia viết phần mềm quản lý thông tin trong hệ thông giáo dục quốc dân, tuy nhiên các thông tin quản lý trên các phần mềm đó chưa được đánh giá cao về tính tin cậy, do đó sau mỗi thời gian thực hiện các công cụ trên dần bị lãng quên. Nhằm đáp ứng các nhu cầu thống nhất thông tin, từ năm 2006 đến 2012, với sự hỗ trợ của Cộng đồng châu Âu (EU), Bộ GDĐT đã triển khai thực hiện Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM). Một trong những mục tiêu trọng tâm của Dự án là xây dựng một hệ thống công cụ quản lý thông tin chuẩn mực để sử dụng thống nhất trong ngành (EMIS, PMIS và VEMIS). Việc triển khai thực hiện thống nhất Hệ thống thông tin giáo dục nhằm đổi mới quy trình thu thập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và phổ biến thông tin giáo dục; đảm bảo độ chính xác của dữ liệu; giảm chi phí và tiết kiệm các nguồn lực dành cho việc thu thập thông tin giáo dục của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua nguyên tắc dữ liệu được nhập một lần bởi các cơ sở giáo dục và được sử dụng nhiều lần bởi các cơ quan có liên quan. Ngày 13 tháng 2 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT về việc sử dụng thống nhất phần mềm VEMIS trong các trường phổ thông nhằm xây dựng Cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung về giáo dục. Hệ thống phần mềm quản lý trường học VEMIS có 7 phân hệ như đã nêu ở trên là giải pháp khắc phục tốt nhất cho nhu cầu thống nhất thông tin trong ngành giáo dục. 
	Khi được triển khai ứng dụng trong các Sở giáo dục, các Phòng, các trường phổ thông hầu hết được cài đặt trên hệ thống mạng LAN, với mỗi phân hệ là nhiệm vụ được thực hiện trên mỗi máy con (có thể có nhiều máy con trên một phân hệ như phân hệ quản lý học sinh...). Sử dụng hệ thống này, hiệu trưởng sẽ tiết kiệm được thời gian trong việc nắm bắt và giám sát diễn biến và kết quả các hoạt động trong nhà trường và chuẩn bị các báo cáo theo yêu cầu của cấp trên. Nếu thông tin được cập nhập đầy đủ vào hệ thống, các hiệu trưởng sẽ có được các thông tin chính xác về tình trạng hoạt động của cả trường, chất lượng giáo dục của từng khối, lớp, giáo viên để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp.   
Trong quá trình thực hiện, chắc chắn sẽ có những khó khăn nảy sinh liên quan đến người sử dụng. Yêu cầu đặt ra đối với tất cả những người tham gia vào hệ thống là cần hiểu rõ các lợi ích to lớn và lâu dài của việc sử dụng hệ thống VEMIS để sử dụng vào các lĩnh vực hoạt động của nhà trường.
II. QUY TRÌNH THIẾT KẾ (GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ):
1. Xây dựng hệ thống mạng riêng ảo VPN trong hệ thống mạng WLAN (Là phương pháp thứ 2 sau khi đã cài đặt mạng WLAN dựa trên địa chỉ IP và DNS của nhà cung cấp - nếu sử dụng địa chỉ này vẫn áp dụng được việc triển khai VEMIS trên WLAN):
a) Cài đặt máy chủ cho hệ thống mạng WLAN với hệ điều hành windows 7 (32bit):
	Trong hệ thống mạng WLAN được cài đặt, máy chủ và các máy con được xây dựng hệ thống mạng riêng ảo VPN (Virtual Private Network). Đây là một hệ thống mạng có khả năng tạo ra 1 kết nối mạng (tùy theo nhu cầu của người sử dụng) dựa trên hệ thống mạng Public, mạng Internet... áp dụng các mô hình doanh nghiệp có quy mô lớn như: trường học, bệnh viện...
	Mục đích xây dựng hệ thống mạng VPN nhằm không tốn kém về mặt kinh tế khi xây dựng cho nhà trường một hệ thống mạng riêng, có thể trao đổi dữ liệu nội bộ giữa các máy tính với nhau không chỉ là trên VEMIS mà còn trao đổi các nguồn dữ liệu khác, ngoài ra có thể vừa sử dụng mạng LAN đồng thời sử dụng cả mạng Internet.
	Quá trình cài đặt như sau:
Bước 1:  Vào Network bằng cách Control Panel --> Network and Internet --> Network Connections. Tiếp theo bạn chọn bấn phím Alt để hiển thị Menu và kích vào File --> chọn New Incoming connection để lựa chọn thêm mới 1 VPN.
Bước 2: Tạo tài khoản (tài khoản của máy con): Vào Add someone và chọn Next để tiếp tục.
Bước 3: Trên bảng New user điền thông tin và bấm OK.
Bước 4:  Nháy chọn vào tài khoản vừa tạo và chọn Next để tiếp tục.
Bước 5: Nháy chọn Through the Internet để chấp nhận cài đặt mạng ảo VPN và chọn Next để tiếp tục.
Bước 6: Chọn giao thức phù hợp IPV4 và bấm vào Allow access để tiếp tục.
Bước 7: Quá trình cài đặt diễn ra vài phút và nháy chọn Close để kết thúc cài đặt cấu hình VPN.
Bước 8: Để tránh tình trạng xung đột IP ta đặt cấu hình IP cho VPN vừa tạo: Vào biểu tượng VPN vừa tạo, nháy chuột phải chọn Propertiles à Nhãy đúp chuột vào IPV4 (TCP/Ipv4)
Bước 9: Trên bảng Incoming IP Properties, Click vào Specify IP addresses và điền IP vào From và To sao cho khác với địa chỉ IP hiện tại của máy và bấm vào OK. 
b) Cài đặt máy con cho hệ thống mạng WLAN với hệ điều hành windows 7 (32bit):
Bước 1: Nháy phím Windows, nhập VPN vào ô tìm kiếm, chọn Set up a virtual private network (VPN) connnection.
Bước 2: Khai báo địa chỉ IP của VPN Server và đặt tên cho kết nối VPN đang tạo, rồi nhấn Next.
Bước 3: Cung cấp thông tin tài khoản VPN đã tạo, nhấn Connect. Xong, nhấn Close.
Bước 4: Trong quá trình kết nối với các máy con, trong danh sách kết nối đã có thêm tên của kết nối VPN, nhấn vào kết nối đó và chọn Connect.
2. Quy trình cài đặt VEMIS (bao gồm EMIS, PERMIS):
	Quy ước:
	- Máy chủ (Win7 – 32bit): có tên là Administrator (Địa chỉ IP: 192.168.1.2) cài đặt đầy đủ VEMIS, EMIS, PERMIS và SQL.
	- Máy con (Win7 – 32bit): Lần lượt là các máy chứa các phân hệ, mỗi máy con chúng ta chỉ cần thay đổi địa chỉ IP tại hộp thoại IP address từ 192.168.1.3 đến 192.168.1.n (n lần lượt là số máy con)
	Trong quá trình cài đặt SQL và VEMIS được dựa trên mạng LAN có địa chỉ IP đã được thiết lập trên VPN. Hệ thống chạy độc lập và không ảnh hưởng đến địa chỉ của Internet.
2.1. Cài đặt các thành phần (VEMIS, EMIS, PERMIS và SQL) lên máy chủ:
2.1.1. Cài đặt môi trường:
	Nháy chọn biểu tượng CaiDatMoiTruong.exe và bấm các nút Install, Accept, Next. Trong quá trình cài đặt khi xuất hiện dòng lệnh Everyone và Just me ta bấm chọn Everyone và cuối cùng bấm close kết thúc.
 2.1.2. Cài đặt VEMIS:
Bước 1: Nháy chọn biểu tượng VEMIS_Setup, Tùy theo từng bước ta chọn Accept, hoặc Install.
Bước 2: Tại Bước 5-Phục hồi CSDL trên hộp thoại ta đánh dấu v vào ô Cài đặt dữ liệu và chọn tất cả các cơ sở dữ liệu trong DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU.
Bước 3: Tại hộp thoại Chon may chu CSDL ta gõ tên máy chủ là Administrator và bấm nút chọn.
Bước 4: Bấm next và Finish để kết thúc cài đặt. 
 2.1.3. Cài đặt MS.SQL Server 2005 SP3:
* Cài đặt:
Bước 1: Nháy chọn file SQLEXPR.EXE để thực hiện cài đặt.
Bước 2: Trên hộp thoại Microsoft SQL server 2005 Setup tích chọn ô I accept the licensing terms and conditions và nhấn Next.
Bước 3: Chọn Install và sau đó nhấn Next 2 lần
Bước 4: Đăng ký tên trên hộp thoại sau đó nhấn nút Next 2 lần
Bước 5: Nháy chọn Default Instance và nhấn Next
Bước 6: Nháy chọn Windows Authentication Mode" và nhấn nút Next.
Bước 7: Nháy chọn Install hoặc Next cho đến khi hoàn thành.
* Thiết lập cấu hình SQL trong mạng LAN: Mục đích để các máy con khi nhập dữ liệu sẽ được lưu trữ trên hệ CSDL SQL của máy chủ. Thực hiện thiết lập theo các bước sau:
Bước 1: Mở hộp thoại theo đường dẫn: Start\All Programs\Microsoft SQL Server 2005\Configuration Tools\SQL Server Surface Area Configuration.
Bước 2: Nháy chọn dòng lệnh Surface Area Configuration for Services and Connections 
Bước 3: Trên hộp thoại Surface Area Configuration for Services and Connections lần lượt nháy chọn d

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_xay_dung_he_thong_mang_noi_bo_khong.doc
  • docBIA.DOC