SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Hoằng Quang – Thành phố Thanh Hóa chứng minh bất đẳng thức

SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Hoằng Quang – Thành phố Thanh Hóa chứng minh bất đẳng thức

Trong chương trình toán học trung học cơ sở (THCS), bất đẳng thức đóng một vai trò quan trọng. Quan hệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn giữa hai số, giữa hai đại lượng là một quan hệ số lượng rất cơ bản, điều đó nói lên vai trò của bất đẳng thức. Trong chương trình toán học THCS, bất đẳng thức là một trong những kiến thức cơ bản, xuyên suốt toàn bộ chương trình thể hiện ở chỗ: Ngay bậc tiểu học, học sinh đã làm quen với bất đẳng thức một cách không tường minh. Học lên THCS học sinh được học thêm các kiến thức về bất đẳng thức và các phương pháp chứng minh chúng. Tuy nhiên trong chương trình toán học THCS bất đẳng thức được đưa vào rất ít, song trong các đề thi học sinh giỏi toán lớp 8, 9 và đề thi môn toán vào lớp 10 thì những bài toán về bất đẳng thức được đưa vào thường xuyên (thường là câu cuối trong đề) và đều là những bài toán khó đối với học sinh. Có thể nói chứng minh bất đẳng thức là phần gây cho học sinh nhiều lúng túng và bối rối.

 Bên cạnh đó, các phương pháp chứng minh bất đẳng thức lại rất đa dạng, phong phú và độc đáo, điều đó tạo cho học sinh sự hứng thú, tìm tòi và sáng tạo. Mặt khác, thông qua hệ quả là một bất đẳng thức đơn giản mà học sinh có thể pháp hiện ra được nhiều bất đẳng thức hay và đẹp. Do đó, bất đẳng thức cũng tạo cho học sinh nhiều điều ngạc nhiên và thú vị, giúp học sinh đến thích thú các bài toán bất đẳng thức nói riêng và say mê toán học nói chung. Vì thế việc luyên tập về chứng minh bất đẳng thức là rất cần thiết đối với học sinh THCS. Qua thực tế giảng dạy môn Toán lớp 8, 9 tại Trường THCS Hoằng Quang – Thành phố Thanh Hóa, bản thân tôi thấy việc dạy học sinh chứng minh bất đẳng thức còn gặp rất nhiều khó khăn. Các em còn lúng túng, chưa xác định được phương hướng để chứng minh bất đẳng thức; chủ yếu dựa vào sự gợi ý của giáo viên một cách thụ động.

Với các lý do trên, tôi chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Hoằng Quang – Thành phố Thanh Hóa chứng minh bất đẳng thức”

 

doc 21 trang thuychi01 7082
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Hoằng Quang – Thành phố Thanh Hóa chứng minh bất đẳng thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC...... 1
1. MỞ ĐẦU.... 2
1.1. Lý do chọn đề tài .... 2
1.2. Mục đích nghiên cứu ....... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu .......... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ......... 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ....... 3
2.1. Cơ sở lý luận ......... 3
2.2.Thực trạng vấn đề ........... 3
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện ........ 4 
2.3.1. Nội dung ....... 4
2.3.2. Một số kiến thức về bất đẳng thức..... 4
2.3.3. Một số phương pháp chứng minh bất đẳng thức ...... 5
2.3.4. Một số ứng dụng của bất đẳng thức ......... 14
2.4. Hiệu quả của SKKN .......... 17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...... 19
1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài: 
	Trong chương trình toán học trung học cơ sở (THCS), bất đẳng thức đóng một vai trò quan trọng. Quan hệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn giữa hai số, giữa hai đại lượng là một quan hệ số lượng rất cơ bản, điều đó nói lên vai trò của bất đẳng thức. Trong chương trình toán học THCS, bất đẳng thức là một trong những kiến thức cơ bản, xuyên suốt toàn bộ chương trình thể hiện ở chỗ: Ngay bậc tiểu học, học sinh đã làm quen với bất đẳng thức một cách không tường minh. Học lên THCS học sinh được học thêm các kiến thức về bất đẳng thức và các phương pháp chứng minh chúng. Tuy nhiên trong chương trình toán học THCS bất đẳng thức được đưa vào rất ít, song trong các đề thi học sinh giỏi toán lớp 8, 9 và đề thi môn toán vào lớp 10 thì những bài toán về bất đẳng thức được đưa vào thường xuyên (thường là câu cuối trong đề) và đều là những bài toán khó đối với học sinh. Có thể nói chứng minh bất đẳng thức là phần gây cho học sinh nhiều lúng túng và bối rối.
	Bên cạnh đó, các phương pháp chứng minh bất đẳng thức lại rất đa dạng, phong phú và độc đáo, điều đó tạo cho học sinh sự hứng thú, tìm tòi và sáng tạo. Mặt khác, thông qua hệ quả là một bất đẳng thức đơn giản mà học sinh có thể pháp hiện ra được nhiều bất đẳng thức hay và đẹp. Do đó, bất đẳng thức cũng tạo cho học sinh nhiều điều ngạc nhiên và thú vị, giúp học sinh đến thích thú các bài toán bất đẳng thức nói riêng và say mê toán học nói chung. Vì thế việc luyên tập về chứng minh bất đẳng thức là rất cần thiết đối với học sinh THCS. Qua thực tế giảng dạy môn Toán lớp 8, 9 tại Trường THCS Hoằng Quang – Thành phố Thanh Hóa, bản thân tôi thấy việc dạy học sinh chứng minh bất đẳng thức còn gặp rất nhiều khó khăn. Các em còn lúng túng, chưa xác định được phương hướng để chứng minh bất đẳng thức; chủ yếu dựa vào sự gợi ý của giáo viên một cách thụ động.
Với các lý do trên, tôi chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Hoằng Quang – Thành phố Thanh Hóa chứng minh bất đẳng thức”
1.2. Mục đích nghiên cứu: 
Việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu các phương pháp chứng minh bất đẳng thức giúp cho học sinh có hướng suy nghĩ chủ động, tích cực trong việc tìm tòi lời giải trong bài toán chứng minh bất đẳng thức. Đồng thời giúp học sinh có thể mở rộng và tổng quát hóa các bất đẳng thức quen thuộc. Qua đó học sinh dần hình thành khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức, giúp phát triển tư duy và rèn kỹ năng tự học cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp chứng minh bất đẳng thức cho học sinh lớp 9 Trường THCS Hoằng Quang – Thành phố Thanh Hóa. 
	1.4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết, Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, Phương pháp thu thập thông tin, Phương pháp thống kê xử lí tài liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
Toán học là một môn khoa học tự nhiên có vai trò rất quan trọng trong các lĩnh vực khoa học. Toán học có rất nhiều hướng nghiên cứu và đa dạng; trong chương trình toán học phổ thông có nhiều nội dung khó, trong số đó các bài toán về bất đẳng thức luôn là thách thức lớn đối với học sinh. Để giải được các bài toán về bất đẳng thức, ngoài việc nắm vững khái niệm và các tính chất cơ bản của bất đẳng thức, còn phải nắm chắc được các phương pháp chứng minh bất đẳng thức.
Có nhiều phương pháp để chứng minh bất đẳng nên cần phải căn cứ vào đặc thù của mỗi bài toán mà sử dụng phương pháp cho phù hợp. Mỗi bài toán chứng minh bất đẳng thức có thể áp dụng được nhiều phương pháp giải khác nhau, có nhiều bài phải phối hợp nhiều phương pháp một cách hợp lí.
Bài toán chứng minh bất đẳng thức được vận dụng nhiều vào các dạng bài toán giải và biện luận phương trình, bất phương trình, hệ phương trình; các dạng toán cực trị trong đại số và hình học. Ngoài ra, đây cũng là nội dung quan trọng khi ôn tập, ôn thi vào lớp 10 trung học phổ thông cũng như luyện thi học sinh giỏi lớp 8, 9. 
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN: 
a. Thuận lợi
	- Hiện nay đời sống kinh tế được nâng cao rõ rệt, phần lớn các bậc phụ huynh đều quan tâm đến việc học hành của con em mình. Đa số các bậc phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của việc học môn Toán.
	- Được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, đặc biệt là Ban giám hiệu nhà trường nên hoạt động dạy và học toán trong nhà trường diễn ra thuận lợi, đạt kết quả cao. Giáo viên được trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ dạy học như : máy vi tính, máy chiếu đa năng, camera vật thể, ...
	- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo.... Học sinh THCS đa phần sử dụng được Internet để khám phá, tìm tòi kiến thức.
b. Khó khăn
Qua tìm hiểu, khảo sát tình hình thực tế tôi thấy rằng :
- Việc tìm ra lời giải cho một bài toán chứng minh bất đẳng thức là khá khó khăn cho học sinh, mặc dù trong quá trình giảng dạy giáo viên đã cố gắng hướng dẫn các phương pháp thông dụng, rèn luyện các kỹ năng cần thiết. 
- Các bài toán bất đẳng thức và cực trị đại số, hình học xuất hiện nhiều trong thi vào cấp 3, thi học sinh giỏi, thi khảo sát chất lượng học kỳ, nhưng đa số là học sinh không làm được, và gây lúng túng cho cả giáo viên
- Số tiết để dạy bất đẳng thức trong chương trình hiện hành rất ít, chỉ đủ để giới thiệu các bất đẳng thức rất đơn giản. Ngay cả bất đẳng thức Cô si là bất đẳng thức rất quan trọng cũng chỉ được giới thiệu trong phần đọc thêm của Sách giáo khoa toán 8. 
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Nội dung:
Khi gặp bài toán chứng minh bất đẳng thức thì có rất nhiều cách giải khác nhau. Trong đề tài này tôi lựa chọn một số phương pháp chứng minh bất đẳng thức quan trọng, thường được sử dụng đó là:
- Phương pháp dùng định nghĩa và biến đổi tương đương.
- Phương pháp chứng minh phản chứng
- Phương pháp làm trội, làm giảm
- Phương pháp sử dụng các bất đẳng thức phụ
Ngoài ra còn có một số bài toán chứng minh bất đẳng thức mà phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.
2.3.2. Một số kiến thức về bất đẳng thức.
a. Một số định nghĩa:
Định nghĩa 1:
- Số thực a gọi là lớn hơn số thực b, ký hiệu a > b, nếu a - b là một số dương tức là a - b >0. Khi đó ta cũng ký hiệu bba-b>0.
- Nếu a>b hoặc a=b Ta viết ta có 
Định nghĩa 2:
Các mệnh đề “a>b”, “”,””,”” được gọi là các bất đẳng thức.
- Trong bất đẳng thức a>b ( Hoặc ,,) a gọi là vế trái, b gọi là vế phải của bất đẳng thức.
- Các bất đẳng thức “a>b”, “c>d” (Hoặc “ab”, “c<d” gọi là hai bất đẳng thức trái chiều.
- Xét hai bất đẳng thức “a>b”, “c>d”. Nếu ta có “a>b” “c>d” ta nói bất đẳng thức “c>d”là hệ quả của bất đẳng thức “a>b”,
Nếu “a>b Ta nói hai bất đẳng thức “a>b” và “c>d” là hai bất đẳng thức tương đương.
b. Các tính chất cơ bản của bất đẳng thức.
Với 
Tính chất 1: a>b và b>c a>c
Tính chất 2: a>ba+c>b+c. Hệ quả a>b+c
Tính chất 3:
Chú ý: Không có quy tắc trừ hai vế bất đẳng thức cùng chiều
Tính chất 4: a>b 
Tính chất 5: 
Chú ý: Không có quy tắc chia hai vế bất đẳng thức cùng chiều
Tính chất 6: a>b>0
Tính chất 7: 
2.3.3. Một số phương pháp chứng minh bất đẳng thức
Phép lập luận nhằm chứng tỏ một bất đẳng thức nào đó là đúng gọi là phép chứng minh bất đẳng thức ấy. Phương pháp chứng minh bất đẳng thức rất đa dạng. Sau đây là một số phương pháp thường dùng để chứng minh bất đẳng thức.
Phương pháp sử dụng định nghĩa và phép biến đổi tương đương.
Hai bất đẳng thức gọi là tương đương nếu bất đẳng thức này đúng thì bất đẳng thức kia đúng và ngược lại.
Phép biến đổi được gọi là tương đương nếu nó biến đổi một bất đẳng thức thành bất đẳng thức tương đương với nó.
Chứng minh bất đẳng thức bằng định nghĩa là: Nếu chứng minh mệnh đề A>B ta đưa về chứng minh mệnh đề A - B>0. Ta cần chứng minh đó là một mệnh đề đúng.
Chứng minh bất đẳng thức bằng phép biến đổi tương đương là biến đổi bất đẳng thức cần chứng minh thành một bất đẳng thức tương đương mà đã biết đúng hoặc đã được chứng minh là đúng, hoặc biến đổi những bất đẳng thức đúng đã biết thành bất đẳng thức cần chứng minh.
Bài toán 1: , chứng minh rằng: 
Giải : Xét hiệu:
=
 	= 
	 	= (luôn đúng với )
 Dấu “=” xảy ra khi a = b = c
Nhận xét: Từ bài toán trên, với cách tương tự ta cũng chứng minh được:
Hay tổng quát: , 
Bài toán 2: Cho và .Chứng minh rằng: 
	 (2)
Giải: (2) 
	 (2’)
Vì 
Nhận thấy (2’) đúng a,b,c thỏa mãn và 
 Vậy (2) đúng . 
Dấu “=” xảy ra khi: 
Bài toán 3: Cho a,b,c Chứng minh rằng: 
 (4)
Giải: (4) 
 ( 4’)
Vì a,b và ( 4’) lu«n đúng.	
Suy ra: a,b,c 
Dấu “=” xảy ra khi a=b
Áp dụng câu a, ta có thể mở rộng như sau: 
 a,b,c 
Dấu “=” xảy ra khi a=b=c
Chú ý: Từ a, b ta có bài toán tổng quát sau:
Cho (n thì: 
Mặt khác, ta còn có: (n thì: 
Ta có thể chứng minh bất đẳng thức trên bằng cách áp dụng câu a, cho hai số một, cho đến n số; hoặc chứng minh bằng phương pháp quy nạp ( sẽ được đề cập ở phần sau) hoặc sử dụng phương pháp chứng minh dựa vào các bất đẳng thức đã biết.
Bài tập tương tự:
1. Cho năm số a, b, c, d, e bất kỳ; chứng minh rằng:
Hãy mở rộng với số mũ của a, b, c ,d, e là 4; 8; 16.
2. Cho a, b>0. Chứng minh rằng: 
Hãy tổng quát bài toán với n số dương.
b. Phương pháp chứng minh phản chứng:
Phương pháp chứng minh phản chứng là phương pháp mà: Để chứng minh bất đẳng thức A>B, ta giả sử A và suy ra điều vô lý; từ đó ta có A>B
	Điều vô lý có thể là điều trái với giả thiết, là điều không đúng hoặc có thể điều vô lý là do chỉ ra hai điều trái ngược, mâu thuẫn với nhau.
 	Sau đây là một số bài toán chứng minh bất đẳng thức bằng phương pháp phản chứng
Bài toán 4. Cho các số thỏa mãn hệ thức:. Chứng minh rằng ít nhất một trong hai bất đẳng thức sau đây là đúng: ; 
Giải: Giả sử cả hai bất đẳng thức trên đều sai, tức là:và 
Vì nên 
Điều này vô lý với 
Vậy ít nhất một trong hai bất đẳng thức trên là đúng (đpcm).
Nhận xét: Từ bài toán trên ta có thể mở rộng để được bài toán sau: 
1. Cho các số thỏa mãn 
Chứng minh rằng ít nhất một trong các bất đẳng thức sau là đúng:
; ;
2. Tổng quát: Cho các số () thỏa mãn: Chứng minh rằng ít nhất một trong các bất đẳng thức sau là đúng ()
Bài toán 5: Cho a; b; c, chứng minh có ít nhất một trong các bất đẳng thức sau đây là sai:; ; 
Giải: Giả sử tất cả các bất đẳng thức trên đều đúng tức là:
; ; 
 (6’)
Mà ta có: 
 (6’’)
Nhận thấy (6’) và (6’’) Mâu thuẫn với nhau.
Vậy có ít nhất một trong các bất đẳng thức trên là sai
Chú ý: Bằng cách tương tự ta cũng chứng minh được bài toán: 
Cho a; b; c hãy chứng minh có ít nhất một trong các bất đẳng thức sau đây là sai:; ; 
Có thể mở rộng bài toán trên để được bài toán mới cũng chứng minh tương tự :
a; b; c. Chứng minh có ít nhất một trong các bất đẳng thức sau đây là sai:; ; 
Ngoài ra ta còn có thể mở rộng thành bài toán sau: Cho có ít nhất một trong các bất đẳng thức sau là sai:; ; .....; 
Bài toán 6: Nếu thì ít nhất một trong hai phương trình sau có nghiệm: (1)
 (2)
Giải: Giả sử cả hai phương trình trên đều vô nghiệm ta có:
Từ (1) ta có: 
Từ (2) ta có: 
Theo giả thiết 
Nên ta có: 
 (vô lý).
Vậy có ít nhất một trong hai phương trình trên có nghiệm.
Nhận xét: Từ bài toán trên ta có bài toán tổng quát sau:
Cho chứng minh rằng ít nhất một trong hai phương trình sau có nghiệm: và 
Bằng cách chứng minh tương tự ta hoàn toàn có thể chứng minh được bài toán này.
Bài tập tương tự: 
1. Cho chứng minh rằng có ít nhất một trong 3 số a(1-b); b(1-c); c(1-a) không vượt quá .
2. Cho a,b,c >0 và abc =1. Chứng minh: a+b+c.
Hãy tổng quát bài toán bài toán trên.
c. Phương pháp làm trội, làm giảm.
 Phương pháp làm trội, làm giảm ( Hay còn gọi là phương pháp ước lượng hoặc đánh giá phần tử đại diện) là phương pháp dùng các tính chất của bất đẳng thức để đưa bất đẳng thức cần chứng minh về dạng tính được tổng hữu hạn.
Phương pháp tính tổng hữu hạn: Giả sử tính tổng: .
Ta biểu diễn số hạng tổng quát về hiệu của hai số hạng liên tiếp nhau Khi đó:
* Phương pháp làm giảm, làm trội: là phương pháp để chứng minh:
Ta sử dụng các bất đẳng thức phụ: () mà và sau ra .Sau đây là một số bài toán:
Bài toán 7: Cho a>0; b>0; c>0; d>0. Chứng minh rằng:
a. 
b. 
Giải: 
a.Với a>0; b>0; c>0; d>0 ta luôn có:
Cộng vế với vế của các bất đẳng thức trên ta có
Hay 
b. Với a>0; b>0; c>0; d>0 ta luôn có:
Cộng vế với vế của các bất đẳng thức trên ta có: 
Nhận xét: Từ bài toán ở câu b, có thể mở rộng được bài toán sau:
 Cho () (n) chứng minh rằng:
Bài toán này được chứng minh tương tự bài toán trên.
Bài toán 8: Chứng minh rằng: (
Giải: Ta có (
 ; ; ... ; 
Từ đó ta có: 
Chú ý: Từ bài toán suy ra: 
Từ đó mở rộng bài toán sau đây: Với chứng minh: 
d. Phương pháp sử dụng bất đẳng thức đã biết
* Sử dụng bất đẳng thức Côsi (Cauchy)
Cho là các số không âm. Ta luôn có:
.
Dấu “=” xảy ra khi 
Vận dụng bất đẳng thức Côsi chúng ta có thể làm các bài toán sau:
Bài toán 9: Chứng minh: a. Với mọi a, b>0 ta có: 
 b. Với mọi a, b>0 ta có: 
Giải: a. , áp dụng bất đẳng thức Côsi ta có:
 và 
Dấu “=” xảy ra khi 
b. áp dụng bất đẳng thức Côsi ta có:
 và 
Dấu “=” xảy ra khi 
Nhận xét: Bằng cách làm tương tự như vậy ta mở rộng thành bài toán sau: 
 () thì:(
Dấu “=” xảy ra khi 
Từ câu a, suy ra: và 
Đó là các hệ quả của bất đẳng thức Côsi được sử dụng nhiều khi chứng minh các bất đẳng thức trong các đề thi học sinh giỏi và thi vào lớp 10.
Bài toán 10: Cho a, b, c>0. Chứng minh rằng: 
a. (BĐT Nesbit cho 3 số)
b. 
Giải: 
a. 
Đúng theo bài 14
Vậy ta có 
b. 
 VT = 
 = 
 = ( Theo câu a)
Vậy: 
* Sử dụng bất đẳng thức Bunnhiacôpxki.
Cho 2n số thực , Ta luôn có:
Dấu “=” xảy ra khi hoặc 
(Quy ước: Nếu mẫu bằng 0 thì tử bằng 0)
Bài toán 11: Với a, b,c>0 chứng minh rằng: 
a. 
b. 
Giải: a. Áp dụng bất đẳng thức Bunnhiacôpxki cho 2 bộ số và ta có: 
 a, b,c>0 
b. Áp dụng bất đẳng thức Bunnhiacôpxki cho 2 bộ số: và ta có: 
Mặt khác: 
Dấu “=” xảy ra khi 
2.3.4. Một số ứng dụng của bất đẳng thức
a) Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất.
Ví dụ 1: Xét các số x, y , z thỏa mãn và . Tìm giá trị nhỏ nhất của: ; ;;
Giải: Áp dụng bất đẳng thức Bunnhiacôpxki ta có: 
 nên A
Dấu “=” xảy ra khi 
Vậy minA khi 
Tiếp tục ta có: 
 Dấu “=” xảy ra khi 
Vậy minB khi 
Ta có: 
 =
 = 
Dấu “=” xảy ra khi 
Vậy minC khi 
Ví dụ 2: Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số: 
Giải: Tập xác định D = R
Ta coi (*) là phương trình ẩn x với tham số y 
Xét y -1=0y=1 ta có x= -1
Xét y Vì phương trình (*) có nghiệm x nên hay
Kết hợp các điều kiện ta có Maxy=2 khi 
 Miny= khi x=3
b) Giải phương trình,bất phương trình và hệ phương trình:
Ví dụ 3: Giải phương trình: 4+=2
Giải: Điều kiện 
Áp dụng bất đẳng thức Cosi ta có:
 Dấu “=” xảy ra khi x=3
 Dấu “=” xảy ra khi y=7
 Dấu “=” xảy ra khi z=14
Vậy: 
Dấu “=” xảy ra khi x=3, y=7, z=14 ( thỏa mãn)
Tức là phương trình: có nghiệm duy nhất x = 3, y = 7, z = 14
Ví dụ 3: Giải hệ phương trình: 
Giải: Giả thiết là nghiệm của hệ phương trình thì 
Từ (1) và (2) 
Theo bất đẳng thức Côsi ta có: 
 (vô lý). 
Vậy giả thiết hệ có nghiệm là sai, do đó hệ vô nghiệm.
Ví dụ 4: Giải bất phương trình: 
Giải: Điều kiện 
 Theo bất đẳng thức Bunnhiacopxki ta có:
Do đó bất phương trình :
 Vậy nghiệm của bất phương trình x=5
2.4. Hiệu quả của SKKN:
Qua thực tế hướng dẫn học sinh làm bài tập cho thấy phần kiến thức của đề tài là phần kiến thức mở do giáo viên đưa vào cuối các giờ luyện tập, dạy trong giờ tự chọn nên nội dung này đối với học sinh còn phức khó hình dung, tổng quát hóa. Vì vậy cần đưa kiến thức cho học sinh làm từ dễ đến khó, kết hợp ôn tập, giao bài tập về nhà, kiểm tra học sinh thông qua các bài kiểm tra ngắn từ 10 đến 15 phúà ...
Sau khi hướng dẫn các nội dung của đề tài, tôi đã chỉ cho học sinh những kiến thức cần thiết, đồng thời tích cực rèn luyện những kỹ năng làm bài tập phần chứng minh bất đẳng thức cho học sinh. Tôi cố gắng đưa nội dung vào giờ dạy cho phù hợp, tránh dồn ép học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động mà kết quả không mong muốn. Sau khi áp dụng các kết quả trên vào giảng dạy, tôi đã tiến hành khảo sát và tập hợp kết quả của các em trước và sau khi áp dụng đề tài SKKN này như sau.
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng SKKN:
Số lượng HS
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Điểm kém
30
0 (0%)
6 (20%)
10 
(33,3 %)
14 (46,7%)
0
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng SKKN:
Số lượng HS
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Điểm kém
30
5 (16,7%)
8 (26,6%)
12 (40 %)
5 (16,7%)
0
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy học sinh đã có tiến bộ rõ rệt, xác định được phương pháp chứng minh bất đẳng thức, nhiều em học sinh đã làm được các bài tập về bất đẳng thức và có hứng thú hơn khi học toán. Qua đó tạo cho học sinh sự chủ động, tự tin, say mê, yêu thích môn học.
Các bài tập về bất đẳng thức là tương đối khó đối với học sinh, nhưng khi hướng dẫn cho học sinh các phương pháp trong đề tài tôi nhận thấy các em không còn e ngại khi làm bất đẳng thức; một số em tỏ ra hứng thú tìm tỏi và mở rộng, phát triển các bất đẳng thức đã biết. Qua đó phần đa học sinh đã tự tin, chủ động hơn khi chiếm lĩnh kiến thức toán học.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
	3.1. Kết luận:
	Trên đây là những việc tôi đã làm trong những năm gần đây và năm học vừa qua đã thu được những kết quả nhất định. Để có được những kết quả nhất định ấy là do có sự hỗ trợ, thống nhất của các đồng chí trong nhóm, tổ chuyên môn và sự ủng hộ nhiệt thành của Ban giám hiệu nhà trường. Để vận dụng phương pháp này có hiệu quả, vào đầu năm học giáo viên cần lưu ý học sinh về phương pháp học tập bộ môn, chú trọng phương pháp chứng minh bất đẳng thức.
Và tất nhiên trong khuôn khổ của sáng kiến không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót, kính mong các đồng chí đồng nghiệp chỉ bảo, góp ý, đánh giá để tôi rút kinh nghiệm và bổ sung. 
	3.2. Kiến nghị:
Đề nghị nhà trường và Phòng giáo dục thường xuyên tổ chức các lớp học chuyên đề, các buổi hội thảo báo cáo điển hình những sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng hiệu quả trong thực tế để giáo viên học tập kinh nghiệm, áp dụng thiết thực vào thực tế giảng dạy. Đồng thời, tăng cường hỗ trợ tài liệu, đồ dùng dạy học cho các nhà trường đảm bảo giáo viên và học sinh được tiếp cận tốt nhất với công nghệ hiện đại trong quá trình dạy và học. 	
	Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN 
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
 Thanh Hóa, ngày 02 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
	 Người viết
Lê Thị Hồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa Toán lớp 6, 7, 8, 9
	Tác giả : 	Phan Đức Chính (tổng chủ biên)
	Tôn Thân (chủ biên)
	Vũ Hữu Bình - Trần Phương Dung - Ngô Hữu Dũng
	Lê Văn Hồng - Nguyễn Hữu Thảo.
[2]. Sách giáo viên Toán 6, 7, 8, 9
	Tác giả :	Phan Đức Chính (tổng chủ biên)
	Tôn Thân (chủ biên)
[3]. Sách bài tập Toán lớp 6, 7, 8, 9
	Tác giả :	Tôn Thân (chủ biên)
	Vũ Hữu Bình - Trần Đình Châu - Trần Kiều
[4]. Dạy - học toán THCS theo hướng đổi mới
[5]. Tài liệu bồi dưỡng thương xuyên cho giáo viên trung học cơ sở chu kỳ III(2004 - 2007) môn Toán.
[6]. Tài liệu dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THCS.
[7]. Luật giáo dục năm 2005
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN 
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.
Họ và tên: Lê Thị Hồng
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Hoằng Quang
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đành giá xếp loại ( Phòng, Sở, Tỉnh...)
Kết quả đánh giá xếp loại (A,B hoặc C)
Năm học đánh gi

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_9_truong_thcs.doc