SKKN Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém môn Vật lý 10 phần các định luật bảo toàn tại trường THCS & THPT Bá Thước

SKKN Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém môn Vật lý 10 phần các định luật bảo toàn tại trường THCS & THPT Bá Thước

Sau 10 năm công tác tại trường THPT Bá Thước, năm 2006 tôi chuyển vào công tác tại trường THPT Bá Thước 3 và hiện tại là trường THCS&THPT Bá Thước, học sinh của trường đa phần là học sinh thuộc 6 xã vùng đặc biệt khó khăn, dân trí thấp, đầu vào 10 THPT rất thấp, một bộ phận không nhỏ học sinh hỏng kiến thức cơ bản, yếu toán, ý thức học tập chưa cao, các em chưa có động cơ, mục đích học tập rõ ràng dẫn đến các em lười học, ngại học, Kết quả cuối kỳ, cuối năm, kết quả các kỳ thi tốt nghiệp và đại học tỷ lệ yếu kém cũng rất cao.

Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập môn Vật Lý, học sinh có ý thức tự giác học tập, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém là câu hỏi thường trực luôn khiến tôi băn khoăn trăn trở trong những năm công tác qua.

 Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật Lý cụ thể về phần “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10, tôi nhận thấy đại đa số học sinh gặp vướng mắc khi giải các bài tập về định luật bảo toàn động lượng và định luật bảo toàn cơ năng, nhất là học sinh yếu, kém vì các em yếu toán, kỹ năng, phân tích tổng hợp còn nhiều hạn chế nên các em rất lười tư duy, chưa có phương pháp học tập phù hợp khi học cũng như giải các bài tập phần này. Nhằm tháo gỡ những khó khăn cho các em học sinh, cung cấp kiến thức và các dạng bài tập cơ bản, chỉ rõ phương pháp và sự kết hợp có tính khoa học trong quá trình học tiếp cận kiến thức và làm những bài tập phần này cũng như giúp các em có sự hứng thú, yêu thích, sáng tạo đối với môn học Vật Lý hơn. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém môn Vật lý lớp 10 phần các định luật bảo toàn tại trường THCS&THPT Bá Thước” . Hi vọng đề tài sẽ góp phần nâng cao hơn chất lượng giảng dạy môn Vật Lý ở trường THCS&THPT Bá Thước và trở thành tài liệu hữu ích cho đồng nghiệp và các em học sinh.

 

doc 24 trang thuychi01 5992
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém môn Vật lý 10 phần các định luật bảo toàn tại trường THCS & THPT Bá Thước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THCS&THPT BÁ THƯỚC
-----š›&š›-----
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỶ LỆ HỌC SINH
YẾU KÉM MÔN VẬT LÝ 10 PHẦN CÁC ĐỊNH LUẬT 
BẢO TOÀN TẠI TRƯỜNG THCS&THPT BÁ THƯỚC
 Người thực hiện: Ngân Duy Tiền
 Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
 SKKN thuộc môn : Vật Lý
THANH HÓA NĂM 2019
MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu 
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2
2.2.1. Nguyên nhân khách quan học sinh học yếu môn Vật Lý
3
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan học sinh học yếu môn Vật Lý
3
2.2.3. Kết quả môn Vật Lý học kỳ 1
3
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
3
2.3.1. Các giải pháp chung
3
2.3.1.1. Giờ học chính khóa buổi sáng
3
2.3.1.2. Giờ học phụ đạo, bồi dưỡng buổi chiều
4
2.3.1.3. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh
4
2.3.2. Thực nghiệm dạy học chương IV “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 cơ bản.
5
2.3.2.1. Chủ đề 1:Động lượng, định luật bảo toàn động lượng.
5
2.3.2.2. Chủ đề 2. Năng lượng chuyển động cơ
12
2.4. Hiệu quả đề tài
19
3. Kết luận và kiến nghị
20
3.1. Kết luận:
20
3.2. Kiến nghị 
20
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Vật lý 10-NXB-GD-Năm 2008.
2. Giáo trình vật lí đại cương tập 1 phần cơ nhiệt- Nguyễn Xuân Chi- NXB Bách khoa Hà Nội.
3. Kiến thức cơ bản nâng cao vật lý(tập 1)- Vũ Thanh Khiết- NXB Hà Nội.
4. Chuyên đề bồi dưỡng vật lý 10 - Nguyễn Đình Đoàn - NXB Hà Nội.
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Sau 10 năm công tác tại trường THPT Bá Thước, năm 2006 tôi chuyển vào công tác tại trường THPT Bá Thước 3 và hiện tại là trường THCS&THPT Bá Thước, học sinh của trường đa phần là học sinh thuộc 6 xã vùng đặc biệt khó khăn, dân trí thấp, đầu vào 10 THPT rất thấp, một bộ phận không nhỏ học sinh hỏng kiến thức cơ bản, yếu toán, ý thức học tập chưa cao, các em chưa có động cơ, mục đích học tập rõ ràng dẫn đến các em lười học, ngại học, Kết quả cuối kỳ, cuối năm, kết quả các kỳ thi tốt nghiệp và đại học tỷ lệ yếu kém cũng rất cao.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập môn Vật Lý, học sinh có ý thức tự giác học tập, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém là câu hỏi thường trực luôn khiến tôi băn khoăn trăn trở trong những năm công tác qua. 
 Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật Lý cụ thể về phần “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10, tôi nhận thấy đại đa số học sinh gặp vướng mắc khi giải các bài tập về định luật bảo toàn động lượng và định luật bảo toàn cơ năng, nhất là học sinh yếu, kém vì các em yếu toán, kỹ năng, phân tích tổng hợp còn nhiều hạn chế nên các em rất lười tư duy, chưa có phương pháp học tập phù hợp khi học cũng như giải các bài tập phần này. Nhằm tháo gỡ những khó khăn cho các em học sinh, cung cấp kiến thức và các dạng bài tập cơ bản, chỉ rõ phương pháp và sự kết hợp có tính khoa học trong quá trình học tiếp cận kiến thức và làm những bài tập phần này cũng như giúp các em có sự hứng thú, yêu thích, sáng tạo đối với môn học Vật Lý hơn. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém môn Vật lý lớp 10 phần các định luật bảo toàn tại trường THCS&THPT Bá Thước” . Hi vọng đề tài sẽ góp phần nâng cao hơn chất lượng giảng dạy môn Vật Lý ở trường THCS&THPT Bá Thước và trở thành tài liệu hữu ích cho đồng nghiệp và các em học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
	 Đề tài hướng tới việc đưa ra ba giải pháp cơ bản giúp cho học sinh yếu kém có thể ghi nhớ nội dung kiến thức cơ bản, biết cách tự học và vận dụng kiến thức vào giải các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa đồng thời nâng dần tiếp cận các bài tập nâng cao.
Đề tài mong muốn trở thành tài liệu tham khảo hửu ích đối với bạn bè đồng nghiệp và các em học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung và phương pháp giảng dạy lý thuyết chương IV cũng như bài tập ứng dụng các định luật bảo toàn Vật Lý 10 cơ bản.
Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: Học sinh các lớp 10A1; 10A2; 10A3; 10A4 năm học 2018-2019 tại trường THCS&THPT Bá Thước.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 	Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
Phương pháp nêu vấn đề trong giảng dạy.
Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực  tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”.
 	Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách khoa học cho học sinh tiếp thu (lĩnh hội). Hoạt động dạy do giáo viên làm chủ thể và tác động vào đối tượng là học sinh và hoạt động nhận thức của học sinh.
Hoạt động học với vai trò chủ động của học sinh là sự tự điều khiển tối ưu quá trình tiếp thu (lĩnh hội) một cách tự giác, tích cực, tự lực nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm phát triển và hình thành nhân cách học sinh. Hoạt động học do học sinh làm chủ thể và tác động vào đối tượng là nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 
2.2.1. Nguyên nhân khách quan dẫn đến học sinh học yếu môn Vật Lý
Do bệnh thành tích ở các cấp học dưới, các em không cần học bài và làm bài tập về nhà vẫn được lên lớp đều đều. Do môn Vật lý thi dưới hình thức trắc nghiệm khách quan nên học sinh không học bài vẫn làm bài được nên có những em không học vẫn điểm cao, vẫn được lên lớp dẫn đến tạo cho các em tâm lý ỷ lại, chủ quan và cả khinh nhờn trong học tập.
Đa số các em học sinh sống trên địa bàn có đường xá đi lại, kinh tế khó khăn, dân trí thấp, nhiều gia đình lo kiếm tiền không quản lý, quan tâm đến con cái, không coi trọng việc học hành. Trong khi đó các loại hình vui chơi giải trí bùng nổ ở mọi nơi, mọi lúc đang đầu độc và làm hao tổn bao nhiêu thời gian dành cho việc học tập của học sinh. Sự phát triển công nghệ thông tin, du nhập văn hóa không lành mạnh, truyền thống, phong tục tập quán, sự thay đổi tâm sinh lý lứa tuổi, khiến nhiều em yêu sớm, ảnh hưởng đến việc học.
Phong trào hiếu học ở các địa phương, sự vượt khó vươn lên của các em học sinh cũng manh mún và mờ nhạt, dẫn đến trào lưu ngại học, lười học của phần đa học sinh phổ biến hơn.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan dẫn đến học sinh học yếu môn Vật Lý
 	Đa số học sinh chưa xác định được động cơ, mục đích học tập rõ ràng, nên không có ý chí phấn đấu và cố gắng trong học tập. Một bộ phận không nhỏ học sinh hỏng kiến thức toán ở các lớp dưới, mất căn bản, khả năng tính toán rất yếu, dẫn đến lười học, ngại làm bài tập ở nhà, và cảm thấy học Vật Lý rất khó.
Một bộ phận không nhỏ học sinh ý thức tự giác học tập chưa cao, lười học, ngại học, rất ít học bài, đọc tìm hiểu bài mới và làm bài tập ở nhà, đến lớp không tập trung chú ý học tập, còn thụ động khi tiếp thu kiến thức mới, chưa biết cách học bài, chủ yếu là học thuộc lòng, làm bài tập chép sách giải đối phó với giáo viên. 
2.2.3. Kết quả môn Vật Lý học kỳ I năm học 2018-2019
Lớp
SL -% HS khá, giỏi 
SL-% HS TB
SL-% HS yếu, kém
10A1
7- 17%
24-58,5%
10-24,5%
10A2
14-34%
16-39%
11-27%
10A3
15-35,7%
17-40,5%
10-23,8%
10A4
11- 25,5%
20 - 46,5%
12-28%
	Kết quả học kỳ I, tỷ lệ học sinh trung bình và yếu kém còn rất cao, làm thế nào để giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi môn Vật lý là một vấn đề cấp thiết phải tìm giải pháp tối ưu. Từ thực trạng đó tôi đã đưa ra một số giải pháp và đã áp dụng đem lại hiệu quả rất khả quan xin được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm này. 
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.	
2.3.1. Các giải pháp chung
Việc bồi dưỡng học sinh yếu, kém được tiến hành ở:
Lớp học chính khóa vào buổi sáng.
Lớp học phụ đạo, bồi dưỡng buổi chiều.
Cung cấp kiến thức, kỹ năng toán có liên quan trong từng dạng bài tập, hướng dẫn nêu phương pháp giải thật cụ thể, tỷ mỉ.
Hướng dẫn, định hướng, giao nhiệm vụ cụ thể cho các em về nhà. Kết hợp chặt chẽ với GVCN lớp dạy trong việc phối hợp kiểm tra việc chuẩn bị bài mới và làm bài tập ở nhà của học sinh.
2.3.1.1. Giờ học chính khóa vào buổi sáng
+ Đối với giáo viên
Dạy chậm, nói ngắn gọn, cụ thể, chi tiết và dễ hiểu, lựa chọn nội dung kiến thức giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Giảng kỹ những chỗ quan trọng, nhắc lại nhiều lần để cho học sinh khắc sâu. Chú ý phân tích các sai lầm mà học sinh thường gặp khi làm bài. Đối với các bài có các đại lượng Vật lý mới, có nhiều công thức tính toán thì giáo viên cần nêu từng các đại lượng trong công thức, kèm đơn vị và cho học sinh làm bài tập ví dụ sau mỗi quá trình xây dựng hay cung cấp công thức Vật lý mới. Nếu có chứng minh định luật, định lí, các khái niệm và bài tập Vật lý có liên quan đến toán học, giáo viên phải dành thời gian cần thiết để ôn kiến thức toán cho các em. Khi các em đã nhớ lại kiến thức Toán, giáo viên chuyển qua Vật lý các em dễ hiểu ngay. Cần tiến hành thí nghiệm ngay trong giờ học, giới thiệu các dụng cụ Vật lý để học sinh dễ hình dung, cần phải có hình vẽ minh họa để các em nhớ lâu, không nhất thiết bắt học sinh học thuộc lòng từng câu, từng chữ trong bài, phải hướng dẫn cho học sinh cách học bài.
Cho học sinh thảo luận nhóm, hạn chế việc đọc chép, nên có biện pháp giúp học sinh có thể nắm nội dung bài tại lớp.
Đối với học sinh yếu Toán, thì không nóng vội cung cấp lượng kiến thức toán quá nhiều cùng một lúc sẽ gây rối cho các em, nên chỉ cung cấp kiến thức Toán cho bài học đó hoặc bài tập đó mà thôi, giảm bớt áp lực cho các em và cho nhiều dạng bài tập tương tự để các em dần dần thích nghi. Khi đó, tình hình học tập của các em sẽ khá hơn, hứng thú hơn, giáo viên sẽ đỡ mệt hơn khi dạy.
+ Đối với học sinh
Trong quá trình giảng dạy, bằng nghiệp vụ sư phạm của mình, tôi điều khiển học sinh tự nguyện tham gia tích cực vào các hoạt động như: Chú ý nghe giáo viên giảng bài, tập trung suy nghĩ, theo dõi tiến trình bài giảng và phải tham gia vào xây dựng bài, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi giáo viên đưa ra thảo luận và làm việc theo nhóm, và làm các bài tập ví dụ, phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của giáo viên khi làm thí nghiệm. Tuyệt đối không được làm việc riêng. Nếu có vấn đề gì chưa hiểu thì phải mạnh dạn hỏi ngay để được giải đáp. Ghi nhận lại những điều giáo viên căn dặn về nhà.
2.3.1.2. Giờ học phụ đạo, bồi dưỡng buổi chiều
+ Đối với giáo viên
Ôn tập kỹ lý thuyết, ôn những kiến thức toán có liên quan cho học sinh. Phân loại thành các dạng bài tập, hướng dẫn cho học sinh phương pháp giải và cho học sinh làm các bài tập vận dụng cơ bản tương tự sách giáo khoa, và nâng dần mức độ khó hơn khi các em đã làm được các bài đơn giản, để các em tham gia tích cực vào tiết học phụ đạo tôi:
* Chỉ cho các em từ cách làm bài, cách trình bày, cách tính toán.
* Cho các em thêm bài tập về nhà vừa phải.
* Hướng dẫn thật kỹ cho học sinh cách học bài và làm bài tập ở nhà.
+ Đối học sinh	
Khi giảng dạy tôi luôn đặt ra yêu cầu đối học sinh phải: Ôn tập kỹ lý thuyết đã học, chú ý bổ sung các kiến thức toán bị hỏng căn bản, và tập trung suy nghĩ, thảo luận nhóm và làm bài tập giáo viên đề ra.
2.3.1.3. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh.
Đối tượng học sinh yếu kém thường lười học, ngại học và các em cảm thấy học không hiểu bài, để đưa đối tượng này tham gia vào quá trình học tập cùng với các học sinh tích cực trong lớp đòi hỏi giáo viên phải kiểm tra và có biện pháp cụ thể, gắn trách nhiệm cho các em khi về nhà. Yêu cầu học sinh này làm bài tập về nhà (Trước khi làm bài tập các em phải đọc lại bài, lọc ra các công thức, tên của các đại lượng trong công thức, đơn vị đo của chúng sau đó làm bài tập (phải tự làm). Để tránh các em đối phó tôi không bắt các em phải làm hết bài tập nhưng những bài không làm được phải chỉ rõ chỗ khó, những điều không hiểu,), soạn bài mới trước khi đến tiết học sau(hoặc làm việc theo nhóm xây dựng nội dung các câu hỏi giáo viên giao). Việc soạn bài giúp các em học sinh đọc và tìm hiểu bài mới trước ở nhà, tôi yêu cầu các em soạn theo các câu hỏi trong sách giáo khoa (phần câu hỏi lý thuyết, và các câu hỏi trong bài), ghi lại những vấn đề các em chưa hiểu, để khi học ở lớp có thể hỏi giáo viên ngay, sau buổi học trên lớp, yêu cầu các em xem lại bài và làm bài tập giáo viên giao, với 4 lần: soạn bài, học bài ở lớp, xem lại bài và làm bài tập về nhà, học bài cũ trước khi học tiết học tiếp theo sẽ giúp học sinh yếu kém ghi nhớ kiến thức tốt hơn, hiểu bài hơn.
Để học sinh có ý thức soạn bài và làm bài tập về nhà, giáo viên cần có biện pháp kiểm tra thường xuyên, nhờ ban cán sự lớp kiểm tra ghi lại, kết hợp kiểm tra khi kiểm tra bài cũ trong các tiết học, tiết bài tập, và kết hợp với giáo viên chủ nhiệm có biện pháp xử lý đối với các học sinh không chịu soạn bài và làm bài tập về nhà, cũng như có ý thức học tập chưa tốt trong các tiết học trên lớp. 
2.3.2. Thực nghiệm dạy học chương IV “Các định luật bảo toàn” Vật Lý 10 cơ bản.
2.3.2.1. Chủ đề 1: Động lượng, định luật bảo toàn động lượng (5 tiết) 
Hai tiết dạy chính khóa buổi sáng và ba tiết dạy phụ đạo buổi chiều.
Mô tả chuỗi hoạt động học và thời gian như sau:
Các bước
Hoạt động
Tên hoạt động
Thời gian
Khởi động
Hoạt động 1
Tạo tình huống vấn đề về động lượng, định luật bảo toàn động lượng.
10 phút
Hình thành kiến thức
Hoạt động 2
Tìm hiểu khái niệm xung lượng của lực.
25 phút
Hoạt động 3
Xây dựng khái niệm động lượng.
25 phút
Hoạt động 4
Xây dựng định luật bảo toàn động lượng.
30 phút
Luyện tập
Hoạt động 5
Hệ thống hóa kiến thức. Xây dựng các dạng bài tập củng cố, vận dụng mở rộng.
120 phút
Vận dụng
Hoạt động 6
Hướng dẫn về nhà.
15 phút
Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập hình thành kiến thức về xung lượng của lực, động lượng: Làm một số thí nghiệm đơn giản(Búng viên bi vào tường) và nêu phân tích thêm một số ví dụ(quả bóng, bi-a) để tạo tình huống có vấn đề lôi cuốn học sinh vào bài học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về xung lượng của lực
 a) Mục tiêu hoạt động: Thông qua thí nghiệm và phân tích ví dụ để học sinh tìm tòi, nghiên cứu tiếp nhận kiến thức mới.
 b, Nội dung: Giáo viên làm các thí nghiệm(búng viên bi vào tường viên bi đang chuyển động nhanh gặp tường đổi hướng) và nêu thêm một số ví dụ, dẫn dắt để học sinh trả lời câu hỏi và nắm được kiến thức về xung lượng của lực.
	c, Kết quả hoạt động: Sản phẩm học tập cá nhân.
	d, Kiến thức trọng tâm cần đạt được: Trong quá trình tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới, tôi định hướng, hướng dẫn các hoạt động lôi cuốn các em học sinh yếu cũng tham gia tích cực vào bài học và tham gia trả lời câu hỏi, xây dựng chốt lại hình thành kiến thức: Khi một lựctác dụng lên một vật trong khoảng thời gianthì tích được định nghĩa là xung lượng của lực trong khoảng thời gian ấy.
- Đơn vị xung lượng của lực là: Niwton. giây (KH: N.s)
Hoạt động 3: Xây dựng khái niệm động lượng.
 a) Mục tiêu hoạt động: Học sinh nắm được động lượng là gì? Nắm và áp dụng được công thức tính động lượng.
 b, Nội dung: Giáo viên định hướng, dẫn dắt để học sinh chủ động xây dựng định nghĩa và công thức tính động lượng.
	c, Kết quả hoạt động: Sản phẩm hoạt động cá nhân.
	d, Kiến thức trọng tâm cần đạt được: Trong quá trình định hướng, hướng dẫn, nêu các câu hỏi cho các em tham gia vào hoạt động học tôi luôn đặt các câu hỏi đơn giản vừa sức để lôi cuốn các em học sinh yếu cũng tham gia tích cực vào hoạt động học tập và xây dựng chốt lại hình thành kiến thức: Động lượng của một vật có khối lượng m đang chuyển động với vận tốc là đại lượng được xác định bởi công thức: ( giáo viên chỉ rõ cho học sinh m là khối lượng có đơn vị kg; v là vận tốc có đơn vị là m/s; P: động lượng có đơn vị kgm/s, sau đó cho một bài tập đơn giản áp dụng công thức để học sinh ghi nhớ sâu hơn).
Ta có: Độ biến thiên động lượng của một vật trong một khoảng thời gian nào đó bằng xung của tổng các lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó.
Hoạt động 4: Xây dựng định luật bảo toàn động lượng.
 a) Mục tiêu hoạt động: Thông qua bài tập ví dụ để học sinh tìm tòi, nghiên cứu tiếp nhận kiến thức mới về định luật bảo toàn động lượng.
 b, Nội dung: Giáo viên nêu bài tập ví dụ. Đặt các câu hỏi vừa sức để học sinh tham gia vào quá trình xây dựng bài, chủ động tiếp nhận kiến thức.
c, Kết quả hoạt động: Sản phẩm học tập cá nhân học sinh.
 	d. Lưu ý giáo viên: Phân tích rõ để học sinh xác định được hệ cô lập, đặt các câu hỏi vừa sức với các đối tượng học sinh và có câu hỏi dành cho đối tượng học sinh yếu kém, lôi cuốn toàn bộ học sinh tích cực tham gia vào hoạt động học tập để nắm được kiến thức:
Định luật bảo toàn động lượng : Động lượng của một hệ cô lập là một đại lượng bảo toàn. = không đổi. Hay 
trong đó, là các vectơ động lượng của hai vật trước khi tương tác, là các vectơ động lượng của hai vật sau khi tương tác.
Giáo viên phân tích kỹ và lưu ý học sinh định luật bảo toàn động lượng chỉ nghiệm đúng trong hệ cô lập, vì vậy khi làm bài tập phải xét xem hệ có phải là hệ cô lập hay không sau đó mới áp dụng định luật.
Hoạt động 5. Hoạt động củng cố, vận dụng, tìm tòi mở rộng
a, Mục tiêu hoạt động: Học sinh nắm được kiến thức toán học về vectơ, lượng giác vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để làm các bài tập củng cố và nâng cao.
b. Tổ chức hoạt động
- Giáo viên cung cấp kiến thức toán học yêu cầu học sinh vận dụng và làm bài tập minh họa.
- Giáo viên giao cho học sinh phiếu học tập, yêu cầu các nhóm về thảo luận và làm trước ở nhà.
Phiếu học tập 
Bài 1: Tìm tổng động lượng (hướng và độ lớn) của hệ hai vật có khối lượng bằng nhau m1 = m2 = 1kg. Vận tốc của vật 1 có độ lớn v1 = 1m/s và có hướng không đổi. Vận tốc của vật 2 có độ lớn v2 = 2m/s và:
Cùng hướng với vật 1.
Cùng phương, ngược chiều.
Có hướng nghiêng góc 600 so với v1.
Bài 2. Một người có khối lượng m1 = 50kg đang chạy với vận tốc v1 = 3m/s thì nhảy lên một toa goòng khối lượng m2 = 150kg chạy trên đường ray nằm ngang song song ngang qua người đó với vận tốc v2 = 2m/s. Tính vận tốc của toa goòng sau khi người đó nhảy lên, nếu ban đầu toa goòng và người chuyển động: 
a) Cùng chiều
b) Ngược chiều. Giả thiết bỏ qua ma sát.
Bài 3. Một tên lửa khối lượng tổng cộng m = 1 tấn đang chuyển động theo phương ngang với vận tốc v = 200 m/s thì động cơ hoạt động. Từ trong tên lửa, một lượng nhiên liệu khối lượng m1 = 100 kg cháy và phụt tức thời ra phía sau với vận tốc v1= 700 m/s. Tính vận tốc của tên lửa ngay sau dó.
Bài 4. Một viên đạn pháo đang bay ngang với vận tốc = 25 m/s ở độ cao h = 80 m thì nổ, vỡ làm hai mảnh, mảnh 1 có khối lượng m1 = 2,5 kg, mảnh hai có m2 = 1,5 kg. Mảnh một bay thẳng đứng xuống dưới và rơi chạm đất với vận tốc v1’ = 90m/s. Xác định độ lớn và hướng vận tốc của mảnh thứ hai ngay sau khi đạn nổ. Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy g = 10m/s2. 
Chuỗi hoạt động học được tiến hành vào ba tiết phụ đạo buổi chiều như sau:
stt
Bước
Nội dung
1
+ Giáo viên cung cấp kiến thức toán học về vectơ và lượng giác
Hướng dẫn học sinh cách chuyển từ đại lượng vectơ sang độ lớn.
Định lý hàm số cosin:
 a2 = b2 + c2 – 2bccosA
Giá trị của các hàm số lượng giác cơ bản ứng với các góc đặc biệt:
Hàm\
Góc
300
450
600
900
1200
sin
1
cos
0
tan
1
||
- Động lượng của hệ vật
Nếu: 
Nếu: 
Nếu: 
Nếu:
2
Giáo viên phân dạng bài tập và nêu phương pháp giải, cũng như lưu ý cho từng dạng.
Chuyển dao nhiệm vụ học tập: Đề nghị các nhóm học sinh, thảo luận làm các bài tập phiếu học tập.
Dạng 1. Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ cô lập.
Phương pháp giải :
Để giải các bài tập dạng này, thông thường ta làm theo các bước như sau:
- Xác định hệ vật

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_nham_giam_ty_le_hoc_sinh_yeu_kem_mon_v.doc