SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT Lang Chánh
Giáo viên chủ nhiệm(GVCN) lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của Hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh(HS). GVCN lớp phải biết phối hợp với các GV bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác. Chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là đoàn trường, chi đoàn GV, hội CMHS, để làm tốt công tác dạy- học- giáo dục HS trong lớp phụ trách.
Thế mà, trong thực tế có những quan niệm sai lầm trong nhận thức về chức vụ giáo viên chủ nhiệm lớp chưa tương xứng với tầm quan trọng của chức vụ này chưa đúng với các văn bản luật cũng như các văn bản quản lí giáo dục quy định và thậm chí có cả những phương pháp giáo dục lỗi thời Ở đâu đó, còn tồn tại chuyện học sinh đánh thầy cô giáo chủ nhiệm của mình; giáo viên chủ nhiệm lớp nóng nảy, thô cứng đã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng như đánh, đuổi học sinh ra khỏi giờ học v.v. Ngược lại có những giáo viên chủ nhiệm lớp quá dễ dãi, buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm với lớp, với chức năng đã được giao, để cho học sinh tự do hư đốn v.v.
Vì vậy, trong năm học 2016 - 2017, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở Trường THPT Lang Chánh”.
SỞ GD&ĐT THANH HÓA TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH Người thực hiện: Vũ Như Dương Chức vụ: Giáo viên Lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm THANH HÓA NĂM 2017 MỤC LỤC Mục NỘI DUNG Trang 1 Mở đầu 2 1.1. Lý do chọn đề tài 2 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 2 Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN 4 2.2.1. Đặc điểm lớp 11A8 4 2.2.2. Thuận lợi 4 2.2.3. Khó khăn 5 2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 5 2.3.1. Lựa chọn Ban cán sự lớp 6 2.3.2. Lập sơ đồ tổ chức lớp 7 2.3.3. Một số biện pháp thực hiện nhằm giáo dục học sinh đặc biệt, học sinh chậm tiến và tình trạng học sinh bỏ học 8 2.3.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh 9 2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 12 3 Kết luận, kiến nghị 12 3.1. Kết luận 12 3.2. Kiến nghị 13 Tài liệu tham khảo 14 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Giáo viên chủ nhiệm(GVCN) lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của Hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh(HS). GVCN lớp phải biết phối hợp với các GV bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác. Chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là đoàn trường, chi đoàn GV, hội CMHS, để làm tốt công tác dạy- học- giáo dục HS trong lớp phụ trách. Thế mà, trong thực tế có những quan niệm sai lầm trong nhận thức về chức vụ giáo viên chủ nhiệm lớp chưa tương xứng với tầm quan trọng của chức vụ này chưa đúng với các văn bản luật cũng như các văn bản quản lí giáo dục quy định và thậm chí có cả những phương pháp giáo dục lỗi thờiỞ đâu đó, còn tồn tại chuyện học sinh đánh thầy cô giáo chủ nhiệm của mình; giáo viên chủ nhiệm lớp nóng nảy, thô cứng đã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng như đánh, đuổi học sinh ra khỏi giờ học v.v... Ngược lại có những giáo viên chủ nhiệm lớp quá dễ dãi, buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm với lớp, với chức năng đã được giao, để cho học sinh tự do hư đốn v.v... Vì vậy, trong năm học 2016 - 2017, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở Trường THPT Lang Chánh”. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vai trò của GVCN lớp trong công tác giáo dục đạo đức HS để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức HS và góp phần hoàn thiện nhân cách HS ở trường THPT Lang Chánh. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu quá trình chủ nhiệm lớp. - Áp dụng ở lớp 11A8 trường THPT Lang Chánh -Thanh Hóa năm học 2016-2017 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: + Thu thập những thông tin lý luận của vai trò người GVCN lớp trong công tác giáo dục đạo đức HS trên các tập san giáo dục, các bài tham luận trên Internet. - Phương pháp quan sát: + Quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể của HS. - Phương pháp điều tra: + Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, HS, hội cha mẹ học sinh(CMHS), bạn bè của HS. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: + Tham khảo những bản báo cáo , tổng kết hàng năm của nhà trường. + Tham khảo kinh nghiệm của các trường bạn. + Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác trong trường mình. - Phương pháp thử nghiệm: + Thử áp dụng các giải pháp vào công tác giáo dục đạo đức học sinh ở lớp 11A8 trường THPT Lang Chánh -Thanh Hóa năm học 2016-2017. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận: Vai trò nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh. Các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của con người nói chung, HS nói riêng được hình thành và phát triển trong các môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội. Lúc sơ sinh vai trò của gia đình là chủ đạo, tuổi học mầm non gia đình và nhà trường góp phần quyết định, tuổi học phổ thông (từ tiểu học tới trung học) càng lớn vai trò của nhà trường, gia đình và xã hội càng cân đối. Để làm tốt việc giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho HS THPT phải kết hợp chặt chẽ với gia đình. Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của HS. Trong mối quan hệ đó thì nhà trường được xem là trung tâm, chủ động, định hướng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp nhất nên nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội. Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội như đánh đề, cờ bạc, nghiện hút, bi-a, điện tử v.v cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trường giáo dục đạo đức, không ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của HS. Nhà trường dù là một pháo đài vững chắc nhưng vẫn có thể bị "tập kích" từ phía ngoài. Nhà trường không phải là một ốc đảo tách khỏi xã hội, tách xa thực tiễn. Thực tiễn cuộc sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố của kinh tế thị trường tác động đến nhà trường, có lúc nhẹ nhàng, có khi sôi động dồn dập. Xã hội ô nhiễm, luồng văn hoá ngoại lai, đồi truỵ, bạo lực... len lỏi vào mọi tầng lớp nhân dân đã rất dễ gây ấn tượng và phản ảnh sâu đậm đối với học sinh. GVCN biết kết hợp và phát huy nhằm giáo dục về tình hình và nhiệm vụ của HS trong năm học. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Trước hết, ta cần xác định rõ vai trò của GVCN lớp. Nhưng thực tế nhiều người đã coi nhẹ và lẫn lộn họ với các giáo viên bộ môn(GVBM) khác. Ví dụ: hàng năm không làm nhiệm vụ bổ nhiệm chức vụ chủ nhiệm lớp, không công bố quyết định đó trước toàn trường, trước hội phụ huynh của trường, hiện nay gọi là ban đại diện hội CMHS mà chỉ ghi ở thời khóa biểu như mọi GV bình thường khác có giờ dạy. Đáng lẽ phải làm đúng quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm tuỳ theo thành tích hoặc sai phạm mà họ mắc phải. Về mặt đánh giá xếp loại GV, nhiều cán bộ quản lý chỉ coi trọng chuyên môn mà chưa coi trọng hiệu quả công tác quản lý lớp ở GVCN, lại có biểu hiện lệch lạc khi lớp có khuyết điểm thì quy trách nhiệm cho họ, khi lớp có thành tích thì lẫn lộn giữa thành tích đoàn thể với thành tích chính quyền, cụ thể là công của các cán bộ ngành dọc chứ chưa hẳn là của tập thể lớp do GVCN lãnh đạo. Tuy vậy cũng cần phải thấy trong thực tế có những GVCN yếu, vai trò của mình mờ nhạt nên dấu ấn của công tác đoàn thể sâu đậm hơn, vai trò của chính quyền bị lấn át, từ đó càng tạo ra sự nhìn nhận thiên lệch. Có nhiều GVCN lớp đặc biệt là chủ nhiệm trẻ chưa biết mình có một quyền hạn nên chưa ai dám làm là đi dự giờ các GVBM trong lớp khi mình thấy cần. Từ đó nếu có nhiều chủ nhiệm lớp trong trường có năng lực và bản lĩnh thì công cuộc giáo dục sẽ đạt được nhiều thành tựu đáng kể. 2.2.1. Đặc điểm lớp 11A8 Năm học 2015 - 2016, lớp 11A8 chính là lớp 10A8 của trường THPT Lang Chánh -Thanh Hóa . Đây là lớp học có tỉ lệ học sinh yếu kém về học lực và hạnh kiểm khá cao(hơn 8 em thi lại ). Nhờ sự giúp đỡ, quan tâm của BGH và GVCN, GVBM rèn luyện thêm cho các em trong hè nên kết quả đầu năm lớp 11 khá khả quan. 2.2.2. Thuận lợi: - Đa số HS ngoan hiền, có ý thức học tập và rèn luyện đạo đức. - HS trong lớp có ý thức xây dựng tập thể lớp . - Giữa GVCN, phụ huynh học sinh và BGH luôn phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục. 2.2.3. Khó khăn: - Đa số HS hoàn cảnh gia đình khó khăn, thuộc diện chính sách - Nhà ở xa trường học: Như ở xã Yên khương, Yên Thắng,Tân phúc ,Giao thiện..... - Một số học sinh thiếu thốn tình cảm(chỉ ở với mẹ hoặc bố, cha mẹ làm ăn xa, mồ côi). 2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề * Lập sơ đồ theo dõi học sinh - Chất lượng chung của lớp Lớp 11A8 Học lực Hạnh kiểm Ghi chú Năm trước 2015- 2016 Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu Cả năm 0 05 29 01 18 8 09 0 Năm nay 2016- 2017 Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu Học kỳ I 0 08 26 01 20 10 04 01 Học kỳ II 0 12 23 0 23 08 04 0 Cả năm 0 12 23 0 23 10 02 0 + Trước hết, chúng ta hãy thương yêu HS, cố gắng để giúp HS vượt qua những biến cố, những vấn đề đã xảy ra trong quá trình sống và nó đã trở thành vết thương tâm lý khó phai mờ trong tâm hồn HS. + HS cá biệt thì cần được sự giúp đỡ trong học hành, lối sống. + GVCN cần có nề nếp kỷ cương để HS tự nhận thức, tự khép mình trong những nội quy, quy chế chặt chẽ nhưng luôn được dân chủ bàn bạc, trao đổi, thỏa sức đóng góp. Tuân theo tập thể và cống hiến cho tập thể; luôn gắn lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, chính là một trong những chuẩn mực, điều kiện để giáo dục HS. Trong trường cần có dân chủ đối với mọi vấn đề, thầy và trò cùng nhau thảo luận, ai có ý kiến gì đều thật thà phát biểu. Điều gì chưa thông suốt thì hỏi, bàn cho thông suốt. Dân chủ nhưng trò phải kính Thầy, Thầy phải quí trò. Chúng ta phải hiểu dân chủ trong trường học trước hết là do nhu cầu sống chính của nhà giáo, của HS và CMHS. + Tổ chức vận động các gia đình, các đoàn thể XH cùng phối hợp, thống nhất nội dung, mục đích, biện pháp giáo dục HS trong trường và cụm dân cư. + Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể lớp, trường, địa phương. + Thuyết phục bằng lời lẽ có lý, có tình, bằng tình cảm và phép tắc tác động lên nhận thức và tình cảm của HS như: trò chuyện, nêu gương tốt, thưởng việc tốt. + Đưa các em vào hoạt động tập thể thực tiễn như hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường, vui chơi, thăm quan qua đó hiểu thêm HS, gắn bó học sinh với tập thể, xoá đi những thiếu sót. + Khuyến khích khen chê đúng mục đích, đúng việc, đúng lúc, tế nhị mà hiệu quả. + Xây dựng nếp sống văn minh, văn hoá thanh lịch, xây dựng tình thương yêu đoàn kết. + Nhà trường, các đoàn thể, các ngành các gia đình cùng tổ chức giáo dục đạo đức cho HS. + Đầu tư cho con em học tập, vui chơi thoả đáng. + Không nên chỉ mời CMHS khi thấy cần thiết hay xảy ra sự cố trong trường học, lớp học mà nên xem việc gặp gỡ, trao đổi với CMHS là chuyện bình thường. 2.3.1. Lựa chọn ban cán sự lớp. * Cơ sở lựa chọn: - Căn cứ vào hồ sơ học bạ của HS. - Căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện đạo đức cuối năm học. - Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ đầu mỗi năm học. * Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp: - Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước Nhà trường về toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống của lớp trong thời gian học. Ban cán sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được GVCN quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của Ban cán sự lớp là một năm. - Cơ cấu của Ban cán sự lớp: - Nhiệm vụ của lớp trưởng: Lớp trưởng là người điều hành, quản lý toàn bộ các hoạt động của lớp và từng thành viên trong lớp, cụ thể: + Tổ chức, quản lý lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo quy định của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và Nhà trường; + Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy chế, quy định, nội quy về học tập và sinh hoạt của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và Nhà trường. Xây dựng và thực hiện nề nếp tự quản trong HS; + Tổ chức, động viên giúp đỡ những HS gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện và đời sống; + Chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp của GVCN lớp; + Chủ trì các cuộc họp lớp để đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, bình xét học bổng, đề nghị thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân HS trong lớp. - Nhiệm vụ của các lớp phó: + Ðôn đốc học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo học tập nghiêm túc; + Ðiểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, kịp thời; + Lập danh sách HS thuộc diện đối tượng ưu tiên, hoàn cảnh khó khăn, báo cáo với giáo viên chủ nhiệm; + Tổ chức và quản lý HS thực hiện lao động cộng sản và các hoạt động liên quan đến sinh hoạt đời sống vật chất và tinh thần của lớp; + Tổ chức động viên, thăm hỏi những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau, tai nạn... - Nhiệm vụ của Bí thư chi đoàn lớp : + Nắm bắt và tiếp thu những thông báo, chỉ thị của Đoàn trường để kịp thời triển khai cho Đoàn viên trong chi đoàn thực hiện đầy đủ; + Thực hiện các phong trào ủng hộ, quyên góp do huyện Đoàn và Đoàn trường phát động. - Nhiệm vụ của Ban cán sự bộ môn: + Triển khai và thực hiện nhiệm vụ theo chủ đề lớp đã chọn. 2.3.2. Lập sơ đồ tổ chức lớp học. * Căn cứ để lập sơ đồ lớp: - Căn cứ vào học lực của HS: HS yếu kém, chậm tiến ngồi trước; HS khá giỏi ngồi sau. - Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của HS: HS thấp trước, cao sau; HS mắt yếu ngồi gần bảng. - Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp: ngồi giữa và sau. Sơ đồ lớp học Bàn GV Cửa vào Châu, Dung Duyên, Hằng Thiều, Thắng Khánh, Tích Sơn, Học (TT1) Hiền, Hoài Toàn, Trang Tuấn, Hoàng Hương, Khải Đức(LT), Thảo, Phục, Thắm Ly, Viên(TT3) Lăng, Luật Nga, Nhật(TT2) Yến, Toàn(TT4) Hoàng, Anh Niệm Quang Tâm(BT) Huyền 2.3.3. Một số biện pháp thực hiện nhằm giáo dục HS đặc biệt, học sinh chậm tiến và tránh tình trạng HS bỏ học: * Lập sơ đồ theo dõi học sinh đặc biệt, học sinh chậm tiến TT Họ và tên Biểu hiện đặc biệt Đặc điểm gia đình Biện pháp giáo dục 1 Mai Xuân Sơn Khuyết tật Khó khăn Phối hợp gia đình- Động viên học sinh 2 Lương Văn Khánh Bệnh thận Khó khăn Phối hợp gia đình- Động viên học sinh *Lập sơ đồ theo dõi học sinh bỏ học TT Họ và tên Bỏ học ngày Các nguyên nhân bỏ học Hoàn cảnh gia đình Học lực Hạnh kiểm Nguyên nhân khác 1 Hà Văn Anh 20/10/2016 Khó khăn Yếu Khá Bố, mẹ làm ăn xa nhà 2 Lương Văn Mạnh 10/03/2017 Khó khăn Yếu T.bình Theo gia đình đi làm - Thực trạng: + Hầu như trường nào, lớp học nào cũng có học sinh cá biệt, mà những học sinh này đa số gây không ít khó khăn cho GVCN, đôi khi họ rất mệt mỏi vì nói hoài mà các em không nghe, càng phạt thì càng lỳ hơn hoặc các em sẽ co lại và phá phách hoặc chống đối ngầm. Điều này không những khó khăn cho GV mà còn có thể ảnh hưởng đến chuyện thi đua của cả lớp nữa. + GVCN thường là người đứng ra giải quyết mọi chuyện do HS gây ra, nhưng chỉ ở mức độ là khuyên bảo, dạy kèm ngoài giờ cho HS quá yếu kém, còn đối với HS cá biệt về đạo đức thì răn đe, xử phạt, thậm chí còn hù dọa, nhưng hầu hết đều chỉ có hiệu quả tức thời thôi rồi đâu lại vào đó, HS vẫn trở lại như cũ vì do GV không hiểu được nguyên nhân sâu phát xuất từ tâm lý của học sinh. + Cũng có GVCN mời phụ huynh đến để thông báo về tình trạng của học sinh với mong muốn gia đình kết hợp cùng nhà trường để giáo dục cho các em tốt hơn, có phụ huynh thì tiếp thu và cũng có phụ huynh lại bực tức con mình và đánh con trước mặt giáo viên rồi dẫn con về cho... nghỉ học luôn vì cảm thấy xấu hổ. Điều này đã cho thấy chính phụ huynh cũng bất lực trước con mình... + HS không có tội, nếu sống trong một gia đình lành mạnh thì HS sẽ có một nhân cách tốt và ngược lại, vì thế HS chỉ là nạn nhân mà thôi. - Tìm hiểu nguyên nhân: + Lâu nay, chỉ thường nghe cụm từ “học sinh cá biệt” - ám chỉ những học sinh có vẻ khác thường, khó dạy, thậm chí hư hỏng. Trong trường, HS dạng cá biệt về đạo đức thường quậy phá, đánh lộn, trộm cắp, nổi bật vai trò thủ lĩnh, lập băng nhóm... nhẹ hơn một chút là dạng nữa về học tập, HS không học bài, làm bài, HS chậm hiểu và rất mau quên... Và HS bị gọi "cá biệt" là HS có khiếm khuyết về tâm lý, do HS bị ảnh hưởng từ trong gia đình của HS, đa số chúng ta khi thấy hành động khác thường, không ngoan của HS thì cho là cá biệt và xử lý trên hành động do HS gây ra mà quên là cần phải tìm cho ra nguyên nhân. Đôi khi sự cá biệt của những HS ấy lại do từ cha mẹ chúng...cuộc sống vợ chồng không hoà thuận, từ đó có ảnh hưởng đến đặc điểm tâm sinh lý của HS. + Không phải tự nhiên mà học sinh trở thành "cá biệt", đó là hậu quả của các vết thương tâm lý mà vô tình người lớn chúng ta đã gieo vào đầu óc non nớt của học sinh lúc sống trong môi trường gia đình cũng như ở trường học. + Gia đình khó khăn; một số học sinh bị bệnh và điều đáng lưu tâm là một số học sinh ham chơi, học kém, chán học, bỏ học... 2.3.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm HS: - Ngay từ buổi họp mặt với CMHS đầu năm, chúng tôi đã cùng nhau thảo luận và đi đến thống nhất những tiêu chí để xếp loại hạnh kiểm HS(có thông qua tập thể HS ở tiết sinh hoạt chủ nhiệm) . * Mục đích, căn cứ và nguyên tắc đánh giá, xếp loại - Đánh giá chất lượng giáo dục đối với học sinh sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập. - Căn cứ đánh giá, xếp loại của học sinh được dựa trên cơ sở sau: + Mục tiêu giáo dục của cấp học; +Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học; +Điều lệ nhà trường; +Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. - Bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, đúng chất lượng trong đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh. * Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm - Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm: +Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; +Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. * Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh. - Loại tốt: +Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; +Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu; +Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình; +Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập; +Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; +Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; +Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân. - Loại khá: Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý. - Loại trung bình: Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm. - Loại yếu: Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây: - Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa; +Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác; +Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi; +Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác. * Đánh giá học sinh khuyết tật - Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên,
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_chu_nhiem_o.doc