SKKN Một số bài ngoại khóa về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông
Trong xu thế đổi mới con người Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con người là một trong những vấn đề luôn được xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nước, việc coi trọng chất lượng cuộc sống của con người Việt Nam đã và đang trở thành mục tiêu, động lực của chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Xã hội phát triển kéo theo các mặt khác của xã hội cùng phát triển đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong quá trình hội nhập. Nền văn hóa tác động nhiều mặt tới sự phát triển của con người nói chung và học sinh nói riêng. Bên cạnh những tác động tích cực cũng có những ảnh hưởng tiêu cực, vấn đề đang được xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa Phương Tây đã có ảnh hưởng tới học sinh THPT- lứa tuổi vị thành niên.
Ở nước ta, trẻ vị thành niên chiếm khoảng 23,8% triệu người, tức là khoảng 31% dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, các bệnh lây lan qua đường tình dục, nhiễm HIV Theo thống kê của hội kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong 3 nước nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên. Chính vì vậy các em cần được quan tâm và giáo dục sức khỏe sinh sản ngày từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có đủ hành trang bước vào tương lai.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BÀI NGOẠI KHÓA VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: Nguyễn Thị Chinh Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học THANH HOÁ NĂM 2017 Mục lục Nội dung Trang 1.Mở đầu 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Những điểm mới của SKKN 2 2. Nội dung 2 2.1. Cơ sở lý luận 2 2.2.Thực trạng của vấn đề 3 2.3. Nội dung biện pháp thực hiện giải quyết vấn đề. 4 2.4. Hiệu quả của SKKN 18 3. Kết luận 19 1.Mở đầu 1.1.Lý do chọn đề tài. Trong xu thế đổi mới con người Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con người là một trong những vấn đề luôn được xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nước, việc coi trọng chất lượng cuộc sống của con người Việt Nam đã và đang trở thành mục tiêu, động lực của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Xã hội phát triển kéo theo các mặt khác của xã hội cùng phát triển đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong quá trình hội nhập. Nền văn hóa tác động nhiều mặt tới sự phát triển của con người nói chung và học sinh nói riêng. Bên cạnh những tác động tích cực cũng có những ảnh hưởng tiêu cực, vấn đề đang được xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa Phương Tây đã có ảnh hưởng tới học sinh THPT- lứa tuổi vị thành niên. Ở nước ta, trẻ vị thành niên chiếm khoảng 23,8% triệu người, tức là khoảng 31% dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, các bệnh lây lan qua đường tình dục, nhiễm HIVTheo thống kê của hội kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong 3 nước nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên. Chính vì vậy các em cần được quan tâm và giáo dục sức khỏe sinh sản ngày từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có đủ hành trang bước vào tương lai. Nhưng trên thực tế, vị thành niên hiếm khi trao đổi với cha mẹ mình hoặc những người lớn tuổi hơn về các chủ đề tình dục. Hầu hết thông tin về những chủ đề này thường từ bạn bè đồng lứa là những người ít có kinh nghiệm hiểu biết hoặc hiểu sai như họ, hoặc từ các phương tiện truyền thông không chính thức với xu hướng đại diện cho những hình mẫu dập khuôn hay quá khích về tình dục và giới tính. Mặt khác với suy nghĩ và nền văn hóa của nước ta mà vấn đề tình dục, sức khỏe sinh sản được coi là vấn đề “phòng the” ít được tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho vị thành niên và không được thiết kế giáo dục một cách chi tiết bài bản, không phù hợp với kinh nghiệm của vị thành niên về quan hệ tình dục, ít khi động chạm đến các chủ đề như các biện pháp tránh thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, bạo lực và lạm dụng tình dụcđã dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Vì những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “ Một số bài ngoại khóa về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT”. 1.2.Mục đích nghiên cứu. Đề xuất hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy một số bài ngoại về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT, nhằm cung cấp thông tin và giáo dục về sức khỏe sinh sản giúp các em tự khám phá những tính cách, các tiêu chuẩn và lựa chọn của riêng mình, đồng thời cũng nâng cao kiến thức và hiểu biết của các em về các vấn đề sức khỏe sinh sản.Từ đó hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho cuộc sống hiện tại cũng như tương lai. 1.3.Đối tượng nghiên cứu. Phương pháp và hình thức tổ chức ngoại khóa về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT. 1.4.Phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu đề tài này, tôi chủ yếu sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. - Phương pháp thống kê, xử lý thông tin. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 1.5. Những điểm mới của SKKN. Trong các SKKN về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trước chủ yếu là lồng ghép trong các môn học với một thời gian rất ngắn. Chính vì vậy mà chỉ mang tính chất cung cấp thông tin một chiều cho học sinh không tạo ra hứng thú cho học sinh tìm hiểu. Còn trong sáng kiến này, tôi đã thiết kế một số bài ngoại khóa giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên một cách bài bản về : kiến thức; hình thức tổ chức (thảo luận, tư vấn trực tiếp, hộp thư thắc mắc, trò chơi) và phương pháp giảng dạy cụ thể cho từng nội dung. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. Hiểu một cách đầy đủ, vấn đề giáo dục giới tính bao gồm rất nhiều nội dung, như sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, sự phát triển giới tính, tình cảm... Để có được những kết quả khả quan, các chương trình giáo dục giới tính phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, diễn ra trong quá trình lâu dài và đây vẫn là vấn đề rất nhạy cảm, tồn tại những quan điểm khác nhau và trái chiều. Một số ý kiến cho rằng, nếu cung cấp cho học sinh những thông tin và giúp chúng phòng ngừa thai cũng như các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ đẩy các học sinh này vào hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Nhiều ý kiến khác "tẩy chay" việc đưa giáo dục giới tính vào trường học, coi giáo dục giới tính là "con dao hai lưỡi”. Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay, thì sự hiểu biết cơ bản về giới tính của mỗi người có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là kiến thức không thể thiếu để mỗi người tự bảo vệ sức khỏe của mình và của cộng đồng; biết quan hệ, ứng xử với người khác phù hợp với chuẩn mực giới tính và đạo đức xã hội, đồng thời biết bảo vệ hạnh phúc gia đình, duy trì nòi giống, phòng chống các bệnh xã hội Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tuổi vị thành niên là giai đoạn từ 10 – 19 tuổi, nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến lúc trưởng thành. Ở nước ta có 50% dân số dưới 20 tuổi, trong đó 20% có độ tuổi từ 10-19, tức là khoảng 15 triệu người thuộc lứa tuổi vị thành niên. (Giáo dục dân số – sức khỏe sinh sản vị thành niên – Bộ giáo dục và đào tạo – ủy ban dân số, gia đình và trẻ em – Hà Nội – 2005, tr.37) Trong những năm gần đây, với các chính sách tuyên truyền giáo dục sức khỏe sinh sản thì nhìn chung tỉ lệ nạo phá thai đã giảm đi khá nhiều so với các năm khác, nhưng tỉ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên lại tăng lên đáng kể, hiện nay xu hướng này vẫn chưa có xu hướng giảm đi, điều này thật đáng lo ngại. Nếu năm 2010 chỉ có 2% trường hợp tuổi vị thành niên trong tổng số ca nạo thì 2 năm gần đây tỷ lệ này đã tăng lên 4% (khoảng hơn 3.000 ca mỗi năm). Theo Quỹ dân số Liên Hiệp quốc cho biết, việc mang thai ở tuổi vị thành niên để lại những hệ lụy và hậu quả nặng nề do các bà mẹ nhỏ tuổi còn quá trẻ, các cơ quan sinh sản chưa phát triển hoàn thiện, các “bà mẹ nhí” còn tâm lí trẻ con, ham chơi, chưa có suy nghĩ chín chắn về việc chăm sóc con nhỏ, chưa sẵn sàng cho việc làm mẹ, điều này sẽ khiến con cái sinh ra dễ bị yếu ớt, trí não và thể chất không được phát triển tốt, các bà mẹ nhí dễ gặp các tai biến trong sản khoa, nghiêm trọng hơn có thể ảnh hưởng tới tính mạng của người mẹ. Còn việc nạo phá thai khi các bà mẹ còn nhỏ cũng dễ bị gây tổn thương cho các cơ quan sinh sản, dễ gặp các biến chứng trong quá trình nạo phá thai có thể gây ảnh hưởng tới tính mạng của các bà mẹ nhí và có thể khiến vô sinh. Riêng những trường hợp nạo phá thai nhỏ tuổi cũng dễ bị ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản cũng như di chứng suốt đời. Theo thống kê của Trung y tế huyện thiệu Hóa, tỉ lệ nạo phá thai trong những năm gần đây có giảm (năm 2014 có 206 ca, năm 2015 có 178 ca, năm 2016 có 164 ca) nhưng số lượng thai phụ dưới 18 tuổi đến phá thai lại có chiều hướng gia tăng. So với những năm 2010, từ năm 2014 trở đi số trẻ vị thành niên đến phá thai ở đây đã tăng gấp 3 lần. (Báo cáo của Trung tâm y tế Thiệu Hóa năm 2016). Bên cạnh đó, việc mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục tăng lên nhanh chóng ở thanh thiếu niên. Theo ủy ban quốc gia phòng chống AIDS, tỉ lệ người nhiễm HIV ở lứa tuổi 20-29 đã tăng từ 15% năm 1993 lên 62% vào cuối năm 2002 và số nhiễm HIV ở lứa tuổi vi thành niên chiếm 8,3% các trường hợp nhiễm. (Giáo dục dân số – sức khỏe sinh sản vị thành niên – Bộ giáo dục và đào tạo – ủy ban dân số, gia đình và trẻ em – Hà Nội – 2005, tr.34). Như vậy, việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, trong đó có một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THPT là vấn đề cần thiết và cấp bách. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản nhằm cung cấp cho các em những kiến thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình yêu Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc giảng dạy văn hóa để góp phần tạo ra một tương lai thật tươi sáng cho học sinh. 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.2.1. Thực trạng nhận thức của HS về tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung giáo dục SKSS * Nhận thức của học sinh về khái niệm giới tính và SKSS: - Nhận thức về khái niệm giới tính: có 96% học sinh trả lời chính xác. - Về khái niệm SKSS: Kết quả điều tra cho thấy thái độ của học sinh không đồng ý đối với hành vi quan hệ tình dục khi còn ở tuổi học sinh ( 85,5%), có thai trước hôn nhân ( 91%) và quan hệ tình dục để thể hiện tình yêu (72,5%). - Hiểu biết của học sinh về các biện pháp tránh thai: Những biện pháp tránh thai học sinh biết nhiều hơn cả là sử dụng bao cao su (83,5%), thuốc uống tránh thai (77,5%), vòng tránh thai (70,5%). - Đối tượng học sinh trao đổi về vấn đề tình dục và các biện pháp tránh thai: Các đối tượng rất ít được các em đề cập : Mẹ, Ba, Anh chị em, Thầy / cô giáo Cán bộ đoàn thể, Bác sĩ... Bạn cùng giới là đối tượng thường xuyên hoặc thỉnh thoảng có trao đổi. Tỉ lệ không bao giờ trao đổi chiếm tỉ lệ cao ( trên 80%). - Hiểu biết của học sinh về các bệnh lây truyền qua đường tình dục: Kết quả điều tra cho thấy bệnh lây nhiễm HIV/AIDS được học sinh biết nhiều nhất (99,5%), sau đó là bệnh lậu (78,5%), bệnh giang mai (74%), các bệnh còn lại học sinh ít biết như bệnh viêm gan siêu vi (14%), bệnh viêm niệu đạo (36,25%). - Nhu cầu giáo dục SKSS trong trường THPT của học sinh: Kết quả điều tra 31% học sinh cho là cần thiết, 64,5% cho là rất cần thiết. - Nhận thức cúa học sinh về nội dung giáo dục SKSS qua kết quả khảo sát, các vấn đề: Thông tin – Giáo dục – Truyền thông và tư vấn dịch vụ SKSS, tội phạm tình dục và sự phòng ngừa tội phạm tình dục, phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục được học sinh quan tâm nhiều nhất. 2.2.2.Thực trạng về hình thức giáo dục SKSS * Thực trạng các hình thức giáo dục SKSS đang được thực hiện. Các hình thức sử dụng phổ biến nhất là: Báo cáo ngoại khóa mang tính thuyết trình, lồng ghép trong bài giảng ở một số môn học. - Ý kiến của học sinh về hiệu quả thực hiện các hình thức tổ chức giáo dục SKSS thì kết quả điều tra về hiệu quả các hình thức được xếp theo thứ tự sau: trò chuyện, tư vấn trực tiếp (86,5%); sinh hoạt câu lạc bộ (80%); hòm thư tư vấn (76%); thảo luận nhóm theo giới (66,5%); thi tìm hiểu (58%); tổ chức hoạt động văn nghệ (54%); lồng ghép trong các bài giảng ở một số môn học (37,5%). - Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về hiệu quả thực hiện các hình thức tổ chức giáo dục SKSS cho học sinh thì các hình thức: trò chuyện, tư vấn trực tiếp, sinh hoạt câu lạc bộ, hòm thư tư vấn, thảo luận nhóm theo giới được cán bộ quản lý, giáo viên tán thành. Các hình thức còn lại chưa được đánh giá cao. Nhưng từ trước cho đến nay, hình thức tổ chức giáo dục SKSS tại các trường chỉ được lồng ghép vào các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT, được triển khai trong các buổi sinh hoạt đầu năm và một số chủ đề hoạt động NGLL. Còn các hình thức: Tổ chức ngoại khóa thảo luận,tư vấn trực tiếp, tổ chức thi tìm hiểu về SKSS, xây dựng phòng truyền thông, hộp thư tư vấnchưa được các trường chú ý. 2.3.Nội dung biện pháp thực hiện giải quyết vấn đề. 2.3.1. Những kiến thức cơ bản liên quan đến vấn đề giới tính – sức khỏe sinh sản 2.3.1.1. Tuổi dậy thì và những dấu hiệu của tuổi dậy thì a. Tuổi dậy thì: - Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển, trong đó trẻ em phát triển thành người lớn và có khả năng sinh sản. -Tuổi bắt đầu dậy thì thường kéo dài từ 3 đến 5 năm và chia làm hai giai đoạn nhỏ: + Giai đoạn trước dậy thì : từ 11-13 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở nam. + Giai đoạn dậy thì : từ 13-15 tuổi ở nữ và 15-17 tuổi ở nam. - Đến tuổi dậy thì dưới tác động của các hoocmôn sinh dục, cơ thể có những biến đổi trong cơ quan sinh dục và xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ sinh. b.Những dấu hiệu của tuổi dậy thì b.1. Ở nam: Lớn nhanh, cao vọt. Vỡ tiếng, giọng ồm. Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Cơ bắp phát triển. Cơ quan sinh dục to ra. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Xuất hiện mụn trứng cá. Xuất tinh lần đầu. b.2. Ở nữ: Lớn nhanh. Thay đổi giọng nói. Mọc lông mu, lông nách. Vú phát triển, hông nở rộng. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Xuất hiện mụn trứng cá. Bộ phận sinh dục phát triển. Bắt đầu hành kinh. 2.3.1.2. Cơ quan sinh dục a.Cơ quan sinh dục nam a.1. Các bộ phận của cơ quan sinh dục nam a.2. Tinh hoàn và tinh trùng - Tinh hoàn là bộ phận quan trọng trong cơ quan sinh dục nam sản xuất ra tinh trùng bắt đầu từ tuổi dậy thì. - Tinh trùng rất nhỏ (dài khoảng 0,06mm) gồm đầu, cổ và đuôi. Tinh trùng di chuyển nhờ đuôi. Có 2 loại tinh trùng : tinh trùng X và tinh trùng Y. Tinh trùng Y nhỏ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ chết, còn tinh trùng X lớn hơn có sức sống cao hơn tinh trùng Y. - Mỗi lần phóng tinh có tới 200-300 triệu tinh trùng. - Trong cơ quan sinh dục nữ, tinh trùng có khả năng sống từ 3-4 ngày. b.Cơ quan sinh dục nữ b.1. Các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ b.2. Buồng trứng và trứng - Trứng là tế bào sinh dục cái đã trưởng thành (chín), tế bào trứng nhỏ (đường kính 1,15-1,25mm) chứa nhiều chất tế bào. - Tới tuổi dậy thì, buồng trứng chứa khoảng 40.000 tế bào trứng nhưng trong cuộc đời người phụ nữ chỉ có khoảng 400 trứng đạt tuổi trưởng thành. - Trứng bắt đầu rụng từ tuổi dậy thì được phễu dẫn trứng tiếp nhận đưa vào ống dẫn trứng (vòi trứng). -Tế bào trứng sau khi rụng chỉ có khả năng thụ tinh trong một ngày nếu gặp được tinh trùng. b.3.Hiện tượng rụng trứng Là hiện tượng xảy ra ở cơ thể người phụ nữ, mối tháng cơ thể đều sản sinh ra một lượng trứng nhất định. Hiện tượng rụng trứng xảy ra vào giữa chu kỳ kinh nguyệt, tức là khoảng ngày 14 của chu kỳ. Mỗi nang buồng trứng sẽ sản sinh ra 1 trứng trong một tháng và lượng trứng này sẽ được rụng vào ống dẫn trứng tới tử cung. Tại đây, nếu tinh trùng gặp được trứng thì sẽ dẫn đến hiện tượng thụ thai. Có thể xác định được ngày rụng trứng nhờ việc theo dõi vòng kinh của cơ thể, ngoài ra, có thể dựa vào sự bài tiết của tử cung để biết được điều này. Thông thường, sau kỳ kinh nguyệt, sẽ có cảm giác khô ráo hoàn toàn ở nơi âm đạo. Tiếp sau đó, khi cơ thể gần đến giai đoạn bắt đầu rụng trứng, sẽ thấy xuất hiện dịch nhờn, màu trắng đục. Mức độ chất nhờn tăng nhiều và dịch đặc hơn bình thường giống như lòng trắng trứng khi đến đúng thời điểm rụng trứng. Theo nghiên cứu, một trứng ở cơ thể người phụ nữ có thể tồn tại trong vòng 12 đến 24 giờ sau khi rụng. Còn tuổi thọ của tinh trùng thì lớn hơn nhiều so với trứng, nó có thể tồn tại từ 5 đến 7 ngày trong tử cung của phụ nữ. Vì vậy không phải chỉ có thể thụ thai vào thời điểm rụng trứng 2.3.1.3.Thụ tinh và thụ thai Sự thụ tinh - Trứng rụng được phễu dẫn trứng tiếp nhận, đưa vào ống dẫn trứng và di chuyển về phía tử cung. Nếu trứng gặp được tinh trùng, sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. - Hợp tử di chuyển xuống tử cung làm tổ, khi đến tử cung sẽ bám vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn (dày xốp và xung huyết) để làm tổ và phát triển thành thai. Đó là sự thụ thai. 2.3.1.4.Hiện tượng kinh nguyệt - Cùng với sự phát triển của trứng, hoocmon từ buồng trứng tiết ra có tác dụng làm cho lớp niêm mạc tử cung dày, xốp, chứa nhiều mạch máu để đón trứng thụ tinh xuống làm tổ. Nếu trứng không được thụ tinh thì sau 14 ngày kể từ khi trứng rụng, lớp niêm mạc bị bong ra từng mảng, thoát ra ngoài cùng với máu và dịch nhày. Đó là hiện tượng kinh nguyệt. - Hiện tượng kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ hàng tháng (28-32 ngày) thời gian có kinh thường kéo dài khoảng 5 ngày. Thời gian có kinh và lượng máu xuất ra tùy thuộc vào từng cá nhân. - Trong thời gian hành kinh thường có những biến đổi về tâm sinh lý như mệt mỏi, rối loạn cảm xúc - Chế độ ăn, uống tình trạng sức khỏe lối sống,có ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt (kinh nguyệt không đều hoặc tắt kinh), do đó ảnh hưởng đến sức khỏe và chức năng sinh sản. 2.3.1.5.Các biện pháp tránh thai phổ biến. Biện pháp tránh thai Tác động và hiệu quả Bao cao su Ngăn cản không cho tinh trùng xâm nhập vào dạ con. Hiệu quả : 90% Vòng tránh thai Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ con. Hiệu quả : 90% Thuốc diệt tinh trùng Diệt tinh trùng Viên tránh thai (uống, cấy dưới da) Ức chế rụng trứng Phẫu thuật đình sản: Thắt ống dẫn tinh Thắt ống dẫn trứng Ngăn cản tinh trùng vào dạ con Ngăn cản trứng vào vòi dẫn trứng An toàn tự nhiên: Giai đoạn an toàn Xuất tinh ngoài Tránh tinh trùng gặp trứng : Không có trứng rụng Ngăn cản tinh trùng gặp trứng 2.3.1.6.Một số bệnh lây lan qua đường tình dục. a. HIV/AIDS - HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người. - AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do virut HIV gây ra. - HIV xâm nhập vào cơ thể qua quan hệ tình dục, qua đường máu, tiêm chích ma túy. Nếu phụ nữ nhiễm HIV, khi mang thai cũng có thể truyền qua thai nhi. - AIDS phát triển qua 3 giai đoạn trong đó có giai sơ nhiễm thường không biểu hiện triệu chứng, đây chính là lý do một số người đã nhiễm HIV nhưng không biết mình mắc bệnh và lây nhiễm cho người khác. - Cho tới nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra thuốc đặc trị để chữa khỏi HIV/AIDS. Vì vậy để phòng tránh, mọi người cần thực hiện lối sống lành mạnh, vệ sinh y tế, tránh xa tệ nạn xã hội. b. Bệnh lậu - Bệnh do một loại vi khuẩn có tên là song cầu khuẩn gây ra. - Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục. - Bệnh này nguy hiểm và dễ lây lan vì phần lớn người mắc bệnh không biểu hiện rõ ở giai đoạn đầu. - Bệnh có thuốc điều trị nhưng thường để lại những hậu quả nặng nề như gây vô sinh ở nam và nữ, có thai ngoài tử cung, con sinh ra có thể bị mù lòa. c. Bệnh giang mai - Bệnh do xoắn khuẩn giang mai gây ra. - Bệnh có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, truyền máu, vết xây xát trên cơ thể, hoặc truyền từ mẹ sang con qua nhau thai. - Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như tổn thương các phủ tạng, hệ thần kinh, con sinh ra có thể bị khuyết tật hoặc dị dạng bẩm sinh. Ngoài một số bệnh kể trên, còn một số bệnh nguy hiểm khác cũng lây lan qua đường tình dục như viêm gan B, ung thư cổ tử cung. 2.3.2. Thiết kế hoạt động ngoại khóa về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT. Bài 1: Tuổi vị thành niên. I/ Mục tiêu: Nâng cao kiến thức và hiểu biết của học sinh về những biến đổi diễn ra ở tuổi vị thành niên. II/ Thời gian thực hiện: 120 phút – 180 phút. III/ Tài liệu bài giảng: Bài đọc: “ Vị thành niên” IV/ Thực hiện trên lớp: Bước 1: Giáo viên trình bày các điểm chính của “ Tuổi vị thành niên”. Để học sinh biêt được: Tuổi thành niên bắt đầu với giai đoạn “dậy thì” trong đó xảy ra nhiều biến đổi về tinh thần và thể chất. Bên cạnh các thay đổi về thể chất tuổi vị thành niên còn được biểu hiện những phát triển về tinh thần, tình cảm xã hội. Giáo viên dành cho học sinh nêu thắc mắc và giải đáp. Bước 2: - Học sinh làm bài tập sau: “ Em hãy nêu một số biến đổi mà các em đã trải qua khi 10 – 11 tuổi. Các em có phản ứng gì trước những biến đổi đó (lolắng, ngượng ngùng)? Có chia sẻ lo âu với cha mẹ, bạn bè không?(Học sinh không cần ghi tên vào giấy và các em có thể ghi các câu hỏi thắc mắc về chủ đề này). - Sau khi đã nạp bài, giáo viên bốc một số đọc trước lớp, yêu cầu học sinh nhận xét và bổ s
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bai_ngoai_khoa_ve_giao_duc_suc_khoe_sinh_san_vi.docx