SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 2 giải toán có lời văn ở lớp 2A trường tiểu học thị trấn Thường Xuân

SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 2 giải toán có lời văn ở lớp 2A trường tiểu học thị trấn Thường Xuân

Toán học là một môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực, là một trong những môn học chính mà chúng ta cần quan tâm. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học. Phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo của học sinh. Nó cũng góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết cho con người như: Cần cù, cẩn thận, ý thức vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Đồng thời Toán học nó cũng là công cụ cần thiết cho việc học tập các môn học khác và để nhận thức thế giới xung quanh. Với toán học nó còn góp phần vô cùng quan trọng trong việc rèn kĩ năng sống của con người đòi hỏi phải tính đúng, chính xác.

 Trong môn Toán, việc giải các bài toán có lời văn có vị trí quyết định, nhằm giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Giải toán có lời văn là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập được mối

quan hệ giữa các dữ liệu; giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, phải biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải chính xác. Vì thế, quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình. Việc giải toán có lời văn là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, phương pháp về toán tiểu học với kiến thức cuộc sống.

 

doc 15 trang thuychi01 9381
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 2 giải toán có lời văn ở lớp 2A trường tiểu học thị trấn Thường Xuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 2 GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 2A TRƯỜNG TIỂU HỌC 
THỊ TRẤN THƯỜNG XUÂN
 Họ và tên: Nguyễn Thị Định
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Thường Xuân
 SKKN thuộc môn: Toán
 THANH HÓA NĂM 2016
Mục lục
 Mục
Nội dung
Trang
Mục lục
1
Mở đầu
1
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
2
1.3
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2
2
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1
Cơ sở lí luận của vấn đề
2
2.2
 Thực trạng của vấn đề
3
2.2.1
Thuận lợi
3
2.2.2
Khó khăn
3
2.2.3
Kết quả khảo sát học sinh
4
2.3
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.3.1
Chuẩn bị cho việc giải toán
4
2.3.2
Hướng dẫn học sinh trình tự các bước của việc giải một bài toán có lời văn
5
2.3.2.1
Tìm hiểu nội dung bài toán: Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài toán.	
6
2.3.2.2
Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán 
6
2.3.2.3
Hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài toán
7
2.3.2.4
Kiểm tra lại bài làm, chấm chữa bài
10
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
10
3
Kết luận, kiến nghị
12
3.1
Kết luận
12
3.2
Kiến nghị
13
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 2 giải Toán có lời văn ở lớp 2A
Trường Tiểu học Thị Trấn Thường Xuân.
1. Mở đầu
	1.1. Lí do chọn đề tài.	
	Toán học là một môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực, là một trong những môn học chính mà chúng ta cần quan tâm. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học. Phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo của học sinh. Nó cũng góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết cho con người như: Cần cù, cẩn thận, ý thức vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Đồng thời Toán học nó cũng là công cụ cần thiết cho việc học tập các môn học khác và để nhận thức thế giới xung quanh. Với toán học nó còn góp phần vô cùng quan trọng trong việc rèn kĩ năng sống của con người đòi hỏi phải tính đúng, chính xác.
	Trong môn Toán, việc giải các bài toán có lời văn có vị trí quyết định, nhằm giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Giải toán có lời văn là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập được mối
quan hệ giữa các dữ liệu; giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, phải biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải chính xác... Vì thế, quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình. Việc giải toán có lời văn là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, phương pháp về toán tiểu học với kiến thức cuộc sống.	
Hiện nay việc đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học dựa vào thông tư 30 của Bộ GD&ĐT có rất nhiều điểm mới, thông tư không yêu cầu chấm điểm mà chỉ nhận xét và động viên các em. Đây cũng là lí do để giáo viên cần quan tâm tỉ mỉ và thường xuyên hơn với tất cả đối tượng học sinh trong lớp khi học sinh học các môn học trong đó có môn Toán. Là một giáo viên có nhiều năm trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy ở khối lớp 2, qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: "Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 2 giải toán có lời văn" để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 2A trường Tiểu học Thị Trấn Thường Xuân nói riêng.
	1.2. Mục đích nghiên cứu.
	Tìm những biện pháp, qua kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy môn Toán ở lớp 2 về dạng giải toán có lời văn để giúp các em có kĩ năng đọc đề, phân tích, tóm tắt bài toán, biết cách giải bài toán đúng, khoa học. 
Tăng cường sự hiểu biết cho học sinh về "Giải toán có lời văn". Giúp học sinh nắm chắc bản chất, phương pháp giải và cách trình bày bài khoa học, đúng, chính xác, ngắn gọn, đầy đủ nhằm góp phần nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2A trường Tiểu học Thị Trấn Thường Xuân .
ư
	1.3. Đối tượng nghiên cứu.	
	Chất lượng môn Toán về việc giải toán có lời văn của học sinh lớp 2A, Trường Tiểu học Thị Trấn Thường Xuân, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
	1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp điều tra, quan sát, hỏi đáp.
Phương pháp thảo luận, phân tích, thực hành vận dụng.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
	2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
	Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn Toán cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
	Môn Toán ở trường Tiều học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người.
	Môn toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận lôgíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới.
	Người giáo viên muốn dạy tốt phải nắm vững chương trình, nắm vững đặc trưng của phân môn toán, chuấn bị tốt các phương tiện, các đồ dùng cần thiết cho tiết học. Luôn chọn cho mình phương pháp dạy phù hợp nhất cho từng bài toán. Và bên cạnh đó người giáo viên phải nắm vững phương pháp dạy học mới theo mô hình VNEN.
	Các em học sinh muốn học tốt thì trước hết phải tập trung học tập, phải suy nghĩ kĩ và đọc đề toán nhiều lần. Tuy nhiên trong thực tế ý thức học tập ở học sinh lớp 2 còn thấp, không chịu đọc đề vì các em còn nhỏ, đặc điểm tâm sinh lý chưa ổn định, còn ham chơi. Việc dạy học theo mô hình VNEN học sinh 
phải ngồi học theo nhóm nên các em dễ quay cóp khi làm bài nên từ đó suy tính ỷ lại không chịu tập trung suy nghĩ.
	Những bài toán có lời văn ở lớp 2 là những bài toán thực tế, nội dung bài toán thông qua những câu nói về những quan hệ tương đương và phụ thuộc, có liên quan đến cuộc sống hằng ngày. Cái khó ở đây là làm thế nào để lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài văn và tìm ra được những câu lời giải, phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán.	
	2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
Đơn vị trường được đóng trên địa bàn Thị Trấn thuộc trung tâm của huyện. Trình độ dân trí phát triển tương đối đồng đều. Điều kiện văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội phát triển. Trường chỉ tập trung ở một khu, không có điểm trường lẻ.
Ban giám hiệu và chuyên môn nhà trường luôn quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên và học sinh thực hiện tốt hoạt động dạy và học.
	Chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo cũng luôn quan tâm đến mọi mặt hoạt động của nhà trường. Học sinh được học 2 buổi/ ngày.
	Phụ huynh luôn quan tâm đến việc học tập của con em, quan tâm đến chất lượng dạy và học của nhà trường.	
2.2.2. Khó khăn:
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2, tôi nhận thấy mạch kiến thức "Giải toán có lời văn" là mạch kiến thức khó nhất đối với học sinh. Ở lớp 1 đến tuần 23 học sinh mới tập giải toán có lời văn với mức độ đơn giản như: nhìn tranh nêu phép tính, tập nêu tiếp câu hỏi để hoàn chỉnh đề toán, tập viết câu lời giải ở dạng đơn giản và chưa yêu cầu lời giải hay, chính xác. Trong khi thời gian dành cho cả tiết học là không quá 40 phút, với nhiều yêu cầu kiến thức khác nhau nên các em chưa được rèn luyện nhiều. Vì vậy, khi lên lớp 2 những tuần đầu khi học đến phần giải toán có lời văn, nhiều em còn lúng túng kể cả một số em có lực học khá. Mặc dù giáo viên đã hướng dẫn các em nêu đề toán, tìm hiểu đề và gợi ý nêu miệng lời giải nhưng cách trình bày, sự trau truốt lời giải của các em chưa được thành thạo. 
Đối với một số học sinh do vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lôgic của các em còn hạn chế nên khi giải toán có lời văn thường rất chậm so với các mạch kiến thức khác. Khi giải toán có lời văn các em thực sự lúng túng: các em chưa đọc kĩ đề hoặc đọc mà không hiểu đề bài toán, chưa biết phân tích đề toán để tìm ra cách giải, chưa biết tóm tắt bài toán, đặt lời giải chưa đúng, ghi đáp số sai. 
Một số thuật ngữ toán học học sinh chưa hiểu rõ.
Phần tóm tắt bài toán, tìm cách giải, cách trình bày bài giải còn hạn chế.
2.2.3. Kết quả khảo sát học sinh:
Tôi đã khảo sát đầu năm kĩ năng giải toán của 28 học sinh lớp 2A và thu được kết quả như sau:
Sĩ số
Giải thành thạo
Kĩ năng giải chậm
Chưa nắm được cách giải
SL
TL
SL
TL
SL
TL
28
9
32,14 %
9
32,14 %
10
35,72 %
	2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.	
	2.3.1. Chuẩn bị cho việc giải toán.
	Dạy học theo mô hình trường học mới VNEN đòi hỏi người giáo viên khi chia nhóm, mỗi nhóm phải có đầy đủ các đối tượng học sinh để các em có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau trong học tập cũng như các hoạt động khác. Khi học tập làm việc theo nhóm các em thường mạnh dạn, tự tin trao đổi ý kiến, biết đánh giá ý kiến của bạn.
	Để giúp cho học sinh có kĩ năng trong việc giải toán thì chúng ta không chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ hoc toán khi các em cần cứu trợ mà một yếu tố không kém phần quan trọng đó là luyện cho các em kĩ năng nói trong các tiết học ở môn Tiếng Việt.	
	Như chúng ta đã biết, học sinh lớp 2 còn thụ động, rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy, khi dạy học theo chương trình VNEN các em được hòa đồng cùng bạn bè, học hỏi ở bạn bè và mạnh dạn đưa ra thẻ cứu trợ khi chưa hiểu bài. Giáo viên phải luôn gần gũi, khuyến khích các em trong giao tiếp, tổ chức các trò chơi để các em luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng việt giúp các em có vốn từ để giao tiếp. Bên cạnh đó, người giáo viên cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc cho học sinh: Đọc nhanh, đúng, tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra.
	Tóm lại: Để giúp học sinh giải toán có lời văn thành thạo, tôi luôn luôn chú ý rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho các học sinh trong các giờ học Tiếng Việt, bởi vì học sinh đọc thông, viết thạo là yếu tố "đòn bẩy" giúp học sinh hiểu rõ đề và tìm cách giải toán một cách thành thạo.
	Hiểu được những thiếu sót đó của các em, ở những tiết toán có bài toán giải tôi thường dành nhiều thời gian hơn để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ và hình thành kĩ năng.
	Ví dụ: (Bài 8- Trang 19 sách hướng dẫn học Toán 2).
	"Thùng cam có 34 quả, thùng quýt có 53 quả. Hỏi hai thùng có tất cả bao nhiêu quả cam và quýt ?". 
	Sau khi học sinh làm xong, chia sẻ trong nhóm. Giáo viên yêu cầu các nhóm chia sẻ kết quả trước lớp theo các yêu cầu sau: 
	Học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài toán:
	Thùng cam có: 34 quả
 Thùng quýt có: 53 quả. 
 Hai thùng có : ...? quả.
	Học sinh nêu miệng câu lời giải:
	Cả hai thùng số quả cam và quýt là:
	(Hoặc Hai thùng có tất cả số quả cam và quýt là:)
	Học sinh nêu miệng phép tính: 34 + 53 = 87 (quả)
	Học sinh nêu miệng đáp số: Đáp số: 87 quả
	Học sinh trình bày bài giải:
Bài giải
Cả hai thùng số quả cam và quýt là:
	 34 + 53 = 87 (quả)
	 Đáp số: 87 quả
	Tiếp theo, học sinh được làm quen với việc đặt đề bài toán theo tóm tắt rồi giải bài toán. Ở dạng bài này nhằm nâng cao một bước năng lực của học sinh trong hoạt động giải toán. Bằng hệ thống câu hỏi phát vấn, dẫn dắt học sinh đến với đề toán, giáo viên cũng cần cho học sinh luyện nêu miệng đề toán nhiều lần để các em ghi nhớ một bài toán.
 Ví dụ: Tóm tắt:
	Lần đầu bán: 28 kg gạo.
	Lần sau bán: 15 kg gạo.
	Cả hai lần: kg gạo ?
	Tôi cho học sinh đọc thầm, đọc miệng tóm tắt rồi nêu đề toán bằng lời theo yêu cầu.
 Học sinh: Lần đầu cửa hàng bán được 28 kg gạo, lần sau bán được 15 kg gạo. Hỏi cả hai lần cửa hàng bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo ?
 Sau đó cho các em luyện cách trả lời miệng:
 Cả hai lần cửa hàng bán được số ki-lô-gam gạo là: 28 + 15 = 43 (kg gạo)
	Rồi tự trình bày bài giải: 
Bài giải
Cả hai lần cửa hàng bán được số ki-lô-gam gạo là:
28 + 15 = 43 (kg gạo)
Đáp số: 43 (kg gạo)
	2.3.2. Hướng dẫn học sinh trình tự các bước của việc giải một bài toán có lời văn:
	Để hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn theo mô hình trường học mới VNEN đạt kết quả cao thì điều cần thiết và không thể xem nhẹ là giáo viên cho các em trong nhóm thực hiện tốt phần hoạt động cơ bản. Từ đó mới phát triển được tư duy suy luận của các em để phần hoạt động thực hành các em nắm chắc 
bài và làm bài tốt hơn. 
	Giáo viên cần phải quan sát hoạt động của các nhóm, nếu có một nhóm giơ thẻ cứu trợ (hoặc hoàn thành) thì giáo viên đến nhóm đó để hướng dẫn (hoặc kiểm tra). Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng giơ thẻ cứu trợ thì giáo viên yêu cầu cả lớp cùng chú ý lên bảng nghe giáo viên hướng dẫn.
	Thông thường khi dạy giải toán có lời văn, tôi dạy theo các bước sau:
	Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán.
	Bước 2: Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán.
	Bước 3: Hướng dẫn học sinh tìm cách giải và trình bày bài giải.
	Bước 4: Hướng dẫn học sinh kiểm tra lại bài làm, chấm chữa bài.
	2.3.2.1. Tìm hiểu nội dung bài toán: Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài toán.	
	Đây là một bước rất quan trọng, để học sinh hiểu và giải đúng thì giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề toán cho biết gì? Bài toán hỏi cái gì? Bài toán thuộc dạng nào? Học sinh dùng bút chì gạch chân hoặc ghi vào vở nháp những điều đã biết và cái phải tìm. Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Toán học bị che lấp bởi cái vỏ ngôn ngữ thông thường như: "tất cả", "cả hai", "nhiều hơn", "ít hơn", ... Việc này tôi giao nhiệm vụ cho các nhóm trưởng hướng dẫn các bạn trong nhóm hoạt động.
	Giáo viên phải quan sát, nếu có một nhóm giơ thẻ cứu trợ thì giáo viên đến nhóm đó để hướng dẫn. Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng giơ thẻ cứu trợ thì giáo viên yêu cầu cả lớp cùng chú ý lên bảng nghe giáo viên hướng dẫn cách tìm hiểu nội dung bài toán. 
	Ví dụ : (Bài 4 - Trang 28 sách hướng dẫn học Toán 2).
	Bạn Hòa có 4 bông hoa, bạn Bình có nhiều hơn bạn Hòa 2 bông hoa . Hỏi bạn Bình có mấy bông hoa?
Sau khi các nhóm tìm hiểu và chia sẻ kết quả trước lớp xong, tôi yêu cầu học sinh đọc lại đề bài toán. Sau đó Giáo viên đặt câu hỏi để khai thác nội dung bài toán, gạch chân các từ ngữ quan trọng như trên.
Bài toán cho biết gì? (bạn Hòa có: 4 bông hoa, bạn Bình có nhiều hơn bạn Hòa 2 bông hoa).
	Bài toán hỏi gì? Bài toán yêu cầu làm gì? Bài toán yêu cầu tìm gì? (bạn Bình có mấy bông hoa?).
Cho học sinh phân tích ngược : 
	Bài toán hỏi gì? (bạn Bình có mấy bông hoa?).
Bài toán cho biết gì? (bạn Hòa có: 4 bông hoa, bạn Bình có nhiều hơn bạn Hòa 2 bông hoa).
	2.3.2.2. Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán 
	Sau khi tìm hiểu nội dung yêu cầu bài toán xong giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết cách tóm tắt bài toán bằng lời, sơ đồ, mẫu vật... Thời gian đầu giáo viên vừa hỏi học sinh giáo viên vừa tóm tắt trên bảng. Đối với học sinh lớp 2 tóm tắt bằng lời và sơ đồ, mẫu vật là thuận lợi cho học sinh nhận diện bài toán. Mức độ nâng dần lên về sau với hình thức học sinh tự đọc hiểu, phân tích và tóm tắt bài toán dưới sự giúp đỡ hướng dẫn của giáo viên.
	Bước tóm tắt bài toán giúp các em nhận diện được bài toán, từ đây các em có cơ sở để đặt phép tính đúng cho bài toán. Thông qua hệ thống câu hỏi tìm hiểu nội dung bài toán giáo viên dẫn dắt các em cách tóm tắt cho phù hợp với bài toán. Với dạng bài toán về "nhiều hơn", "it hơn" giáo viên cần định hướng cho các em tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng để học sinh dễ nhận biết yêu cầu cần tìm và giải quyết vấn đề dựa vào sơ đồ.
	Ví dụ: Bài toán: "Bạn Hòa có 4 bông hoa, bạn Bình nhiều hơn bạn Hòa 2 bông hoa. Hỏi bạn Bình có mấy bông hoa?" ( Hướng dẫn học Toán 2 trang 28).
	Giáo viên cần dẫn dắt bằng các câu hỏi để học sinh nhận biết đoạn thẳng biểu thị số bông hoa của bạn Hòa ngắn hơn đoạn thẳng biểu thị số bông hoa của bạn Bình. Khi vẽ đoạn thẳng biểu thị số bông hoa của bạn Hòa, giáo viên cần giải thích cho học sinh hiểu vì sao vẽ đoạn thẳng biểu thị số bông hoa của bạn Bình phải dài hơn đoạn thẳng biểu thị số bông hoa bạn Hòa. Bởi vì số hoa bạn Bình nhiều hơn số hoa của bạn Hòa.
	Đoạn thẳng thứ nhất để biểu thi số hoa bạn Hòa, đoạn thằng thứ hai dài hơn đoạn thẳng thứ nhất biểu thị số bông hoa bạn Bình.
	Lưu ý: Độ dài các đoạn thẳng phải cân đối và phù hợp.
 Tóm tắt:
 4 bông hoa
 Hòa 	
	 2 bông hoa
 Bình 	
 ? bông hoa
	Cũng có bài toán không tóm tắt bằng sơ đồ mà tóm tắt bằng lời học sinh dễ hiểu hơn.
	Ví dụ: Bài toán "Mỗi can có 3l dầu ăn. Hỏi 7 can như thế có tất cả bao nhiêu lít dầu ăn?" (sách Hướng dẫn học Toán 2 trang 15).
Tóm tắt:
1 can có:   3 l dầu ăn
 7 can có:  ... l dầu ăn?
	Với các dạng bài toán khác nhau giáo viên tìm cách tóm tắt như thế nào để học sinh dễ hiểu, từ đó học sinh nhìn vào tóm tắt để giải được bài toán đúng và viết phép tính đúng với yêu cầu.  
	2.3.2.3. Hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài toán:
	Ví dụ 1: (Bài 4 - Trang 28 sách hướng dẫn học Toán 2).
	"Bạn Hòa có 4 bông hoa, bạn Bình nhiều hơn bạn Hòa 2 bông hoa. Hỏi
bạn Bình có mấy bông hoa?". 
	Sau khi các em đã xác định được đề toán như cái gì đã cho và cái gì phải
tìm cần giúp học sinh chọn phép tính thích hợp: Chọn "Phép cộng" nếu bài toán yêu cầu: "Nhiều hơn" hoặc "gộp", "Tất cả". Chọn tính trừ nếu đề toán ra là "bớt"
hoặc "tìm phần còn lại", "ngắn hơn" hay là "ít hơn". Nhưng vẫn có bài toán "nhiều hơn" thì làm phép tính trừ, " ít hơn" làm phép tính cộng, vì vậy khi giải bài toán cần nhắc các em phải đọc kĩ đề bài để tìm mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm.
	Ví dụ 2: Bài toán: "Bạn Hòa có 4 bông hoa, bạn Hòa nhiều hơn bạn Bình 2 bông hoa. Hỏi bạn Bình có mấy bông hoa?" 
	Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện phép tính. Từ tóm tắt đề toán, một lần nữa cho học sinh nắm lại mối liên hệ giữa đề toán đã cho và cái cần tìm.
	Trong lớp GV phải quan sát, nếu có một nhóm giơ thẻ cứu trợ thì giáo viên đến nhóm đó để hướng dẫn . Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng giơ thẻ cứu trợ thì giáo viên yêu cầu cả lớp cùng chú ý lên bảng nghe giáo viên hướng dẫn .
	Ta có thể hướng dẫn cho học sinh suy luận từ câu hỏi bài toán đến dữ kiện đã cho như sau:
	Chọn phép tính giải thích hợp:
 	Ví dụ 1: (Bài 4 - Trang 28 sách hướng dẫn học Toán 2).
	"Bạn Hòa có 4 bông hoa, bạn Bình nhiều hơn bạn Hòa 2 bông hoa. Hỏi bạn Bình có mấy bông hoa?". 
	Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông qua các câu hỏi gợi ý như:
	Bài toán cho biết gì? ( Bạn Hòa có 4 bông hoa)
	Bài toán còn cho biết gì nữa? (Bạn Bình nhiều hơn bạn Hòa 2 bông hoa)
	Bài toán hỏi gì? (Bạn Bình có mấy bông hoa?)
	Muốn biết bạn Bình có mấy bông hoa em làm thế nào? (Ta lấy số hoa của bạn Hòa cộng với số hoa nhiều hơn của bạn Bình). Ở bước này giáo viên không nên hỏi muốn tìm số hoa của bạn Bình ta làm phép tính gì? Nếu đặt câu hỏi như thế sẽ không phát huy được tư duy của các em.
	Ví dụ 2: Bài toán: "Bạn Hòa có 4 bông hoa, bạn Hòa nhiều hơn bạn Bình 2 bông hoa. Hỏi bạn Bình có mấy bông hoa?" 
	Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông qua các câu hỏi gợi ý như:
	Bài toán cho biết gì? ( Bạn Hòa có 4 bông hoa)
	Bài toán còn cho biết gì nữa? (Bạn Hòa nhiều hơn bạn Bình 2 bông hoa)
	Bài toán hỏi gì? (Bạn Bình có mấ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_2_giai_toan_co_loi_v.doc